Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận cầu giấy cục thuế hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.49 KB, 95 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


to


n

đỗ thị thúy anh

th

c

t

p

K

hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
hộ cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận
cầu giấy - cục thuế hà nội

Ch
uy


n




chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:

ts. phạm xuân hòa

Hà nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; các kết quả nghiên
cứu của luận văn là quan điểm riêng của học viên và không sao chép.

to
á

n

Tác giả Luận văn

Ch
uy
ê

n

đề


th

ực

tậ

p

Kế

ĐỖ THỊ THÚY ANH


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng.
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Kinh tế
quốc dân, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS.Phạm Xuân Hòa - người đã

to
á

n

hướng dẫn khoa học và dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Kế


Tác giả xin cảm ơn Chi cục thuế Quận Cầu Giấy - Cục thuế Hà Nội đã nhiệt

p

tình, cung cấp các số liệu, thơng tin hữu ích, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn

tậ

thành luận văn.

ực

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ,

Tác giả

Ch
uy
ê

n

đề

th

động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Đỗ Thị Thúy Anh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

Ch
uy
ê

n

đề

th

ực

tậ

p

Kế

to
á

n

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ
NHÂN KINH DOANH 4
1.1. Tổng quan về thuế và hộ cá nhân kinh doanh 4
1.1.1. Khái quát về thuế.....................................................................................4
1.1.2. Khái quát về hộ cá nhân kinh doanh.........................................................9
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ cá nhân kinh doanh................13
1.2. Quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh
20
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế....................................................................20
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu thuế.....................................................21
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh.22
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân
kinh doanh.......................................................................................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân
kinh doanh.............................................................................................................31
1.3.1. Nhân tố thuộc về nguyên nhân chủ quan................................................31
1.3.2.Nhân tố thuộc về nguyên nhân khách quan.............................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY - CỤC
THUẾ HÀ NỘI
36
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế- xã hội của quận
Cầu Giấy - Hà Nội...........................................................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Cầu Giấy- Hà Nội.....................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội quận Cầu Giấy- Hà Nội..................................37
2.2. Giới thiệu về Chi cục thuế Quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội 39
2.2.1. Sự hình thành và mục tiêu cơ bản của Chi cục thuế quận Cầu Giấy......39



Ch
uy
ê

n

đề

th

ực

tậ

p

Kế

to
á

n

2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Cầu Giấy.......................40
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại
Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội trong giai đoạn 2012-2014
43
2.3.1. Khái quát về công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại

Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội................................................43
2.3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế
quận Cầu Giấy- Hà Nội giai đoạn 2012-2014.................................................47
2.4. Đánh giá thực trạng nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế quận Cầu Giấy
58
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân...............................................58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................63
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
CẦU GIẤY-HÀ NỘI
71
3.1. Định hướng quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục
thuế quận Cầu Giấy
71
3.1.1. Định hướng quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh của Tổng cục thuế.....71
3.1.2......Phương hướng của Chi cục thuế quận Cầu Giấy trong quản lý thuế đối
với Hộ cá nhân kinh doanh..............................................................................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh
của chi cục thuế quận Cầu Giấy.
75
3.2.1. Tăng cường quản lý đăng ký thuế, quản lý mã số thuế, quản lý hộ nghỉ
của hộ cá nhân kinh doanh...............................................................................75
3.2.2. Điều chỉnh kịp thời căn cứ tính thuế chống gian lận...............................76
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra thuế.........................................................79
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu nợ thuế..............................................................80
3.2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế......................83
3.3. Một số kiến nghị 84
3.3.1. Một số kiến nghị với Quận Cầu Giấy.....................................................84
3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên............................................84



Chi cục thuế

DTPL:

Dự toán pháp lệnh

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NNT:

Người nộp thuế

MST:

Mã số thuế

HCNKD:

Hộ cá nhân kinh doanh

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HĐTV:


Hội đồng tư vấn

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

Kế

p

tậ

ực

Ủy ban nhân dân

Ch
uy
ê

n


đề

th

UBND:

to
á

CCT:

n

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1

Biểu thuế môn bài..........................................................................14

Bảng 2.2

Biểu thuế GTGT đối với HCNKD nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp..........................................................................................16
Biểu thuế suất thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh......................18

Bảng 2.5


Báo cáo thống kê cơ cấu cán bộ chi cục thuế Cầu Giấy.................41

Bảng 2.6

Cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực chi cục thuế quận Cầu Giấy tháng

to
á

n

Bảng 2.3

12/2014...........................................................................................42
Tình hình quản lý HCNKD theo phương pháp nộp thuế tại chi cục

Kế

Bảng 2.7

Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận

tậ

Bảng 2.8

p

thuế Cầu Giấy từ 2012-2014..........................................................45


Tình hình quản lý đăng ký thuế hộ cá nhân kinh doanh tại chi cục

th

Bảng 2.9

ực

Cầu Giấy năm 2014........................................................................47

Tình hình quản lý hộ không thuộc diện nộp thuế GTGT và thuế

n

Bảng 2.10

đề

thuế Cầu Giấy từ 2012-2014..........................................................49

Ch
uy
ê

TNCN tại chi cục thuế Cầu Giấy năm 2012- 2014.........................51

Bảng 2.11

Chi tiết số thu từ các sắc thuế của hộ cá nhân kinh doanh từ 2012-2014....53


Bảng 2.12

Kết quả thu nộp thuế của HCNKD từ 2012-2014...........................54

Bảng 2.13

Bảng phân loại nợ thuế của HCNKD tại chi cục thuế Cầu Giấy năm
2012- 2014.....................................................................................55

Bảng 2.14

Tỷ lệ số HCNKD tuân thủ nộp thuế đúng hạn từ 2012-2014..........57

Bảng 2.15

Tình hình kiểm tra thuế hộ cá nhân kinh doanh năm 2012- 2014...58

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2014......................................39

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực tháng 12/2014.........................42


Biều đồ 2.3

Tình hình tăng trưởng số lượng hộ theo phương pháp nộp thuế tại

chi cục thuế Cầu Giấy năm 2012-2014...........................................46

Biểu đồ 2.4

Tỷ trọng doanh thu của hộ kinh doanh cá thể phân theo từng ngành
kinh tế.............................................................................................48

Biểu đồ 2.5

Sự tăng trưởng số lượng hộ nộp thuế theo phương pháp khoán và
phương pháp kê khai của hộ kinh doanh tại chi cục thuế Cầu Giấy49

Biểu đồ 2.6

Số thu về thuế của Chi cục thuế Cầu Giấy......................................53

Sơ đồ bộ máy quản lý tại chi cục thuế quận Cầu Giấy...................40

Ch
uy
ê

n

đề

th

ực


tậ

p

Kế

Sơ đồ 2.1

to
á

n

SƠ ĐỒ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này của Chính
phủ chi tiêu cho các cơng trình cơng cộng, cải thiện hệ thống an ninh, nâng cao đời
sống toàn xã hội. Vì vậy, việc đảm bảo cho hoạt động quản lý thu thuế sao cho thu
đúng, thu đủ luôn là vấn đề cấp thiết; và Luật Quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ
ngày 1/7/2007 đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thu thuế trước đây, trao

to
á

n


quyền chủ động hơn cho người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật.

Kế

Mặc dù tỷ lệ số thu về thuế từ hộ cá nhân kinh doanh trển tổng số thu về thuế

p

của NSNN không phải là con số lớn, song đây là một thành phần khá quan trọng khi

tậ

cùng với sự phát triển của đất nước sự phát triển của các ngành nghề riêng lẻ của

ực

từng cá nhân, hộ kinh doanh ngày càng đa dạng về tính chất và gia tăng về số

th

lượng. Những lợi ích mà thành phần này mang lại là khơng thể phủ nhận về mặt giá

đề

trị đối với nền kinh tế chung của Việt Nam. Nhưng bên cạnh đó, cùng với sự đổi
mới của cơ chế quản lý thuế là sự phức tạp về các hiện tượng như khai man, trốn

Ch

uy
ê

n

thuế, gian lận về thuế xảy ra nhiều và tinh vi hơn. Do đó để tăng thu NSNN cần có
những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ thuế
và kiểm sốt q trình kê khai của người nộp thuế.
Bên cạnh đó, Quận Cầu Giấy là quận mới với mười chín năm thành lập kể từ
năm 1996- chặng đường thật ngắn ngủi so với chiều dài lịch sử của Thăng Long- Hà
Nội; từ một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây, Cầu Giấy là một quận nội thành với kết cấu hạ
tầng đô thị ngày một văn minh hiện đại, kinh tế phát triển theo cơ cấu: dịch vụcông nghiệp- thương mại. Mặt khác, Cầu Giấy được bắt nguồn từ vùng đất xa xưa
đã giữ một vị trí chiến lược quan trọng của Thăng Long-Hà Nội ngàn năm văn hiến,
nơi đây tập trung nhiều làng nghề truyền thống: Làng nghề Nghĩa Đơ làm giấy sắc,
Làng Cót- n Hịa làm giấy bản, giấy moi, quạt giấy; Làng Vòng- Dịch Vọng


2

chuyên làm cốm, sản xuất kẹo….Vì thế, quận Cầu Giấy chính là vùng kinh tế điển
hình cho sự phát triển của loại hình hộ cá nhân kinh doanh về tính chất , quy mơ
cũng như các loại hình chủ thể.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy- Cục Thuế Hà Nội
góp phần làm cho chính sách về thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt
những kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện cải cách theo hướng rõ rang, minh
bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế nhưng đồng thời cũng có biện pháp

n


chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh

to
á

những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật tạo mơi trường lành mạnh, cơng bằng,

Kế

góp phần ổn định hơn về số thu cho ngân sách và tạo điều kiện cho hộ kinh doanh
phát triển.

tậ

p

Từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác quản lý thu

ực

thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà
2.

th

Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu

đề


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh.

n

Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh

Ch
uy
ê

tại chi cục thuế quận Cầu giấy- Cục thuế Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn quận.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân
kinh doanh tại chi cục quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội.
3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý
thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh của chi cục thuế quận Cầu Giấy- cục thuế
Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thu
thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh dựa trên 3 tiêu chí: tăng thu, giảm thất thu và hỗ
trợ người nộp thuế.


3

4.


Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, tổng hợp.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có
cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân
kinh doanh đã được công bố.
5.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận

n

văn được kết cấu theo 3 chương:

to
á

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân

Kế

kinh doanh

CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh

tậ


p

doanh tại chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội

ực

CHƯƠNG 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ cá

Ch
uy
ê

n

đề

th

nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
CÁ NHÂN KINH DOANH
1.1. Tổng quan về thuế và hộ cá nhân kinh doanh
1.1.1. Khái quát về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế


n

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã minh chứng: thuế ra đời là một tất

to
á

yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn
tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính nhất định để chi tiêu, duy trì

Kế

và củng cố các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng, xây dựng và phát triển cơ sở hạ

p

tầng, các vấn đề về phúc lợi xã hội về ngắn hạn cũng như dài hạn.. Để có nguồn tài

tậ

chính đáp ứng các nhu cầu đó thì nhà nước sử dụng ba hình thức huy động đó là:

ực

quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực của nhà nước và bắt buộc nhân

th

dân phải đóng góp. Nhưng hai hình thức qun góp của dân và vay của dân chỉ giới


đề

hạn ở một số trường hợp đặc biệt bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột xuất hoặc

n

cấp bách mà khơng thể mang tính dài hạn và thường xuyên như đáp ứng nhu cầu chi

Ch
uy
ê

tiêu của chính phủ. Vì thế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của một quốc
gia, thì hình thức dùng quyền lực để bắt buộc nhân dân đóng góp một phần thu nhập
của mình vào ngân sách nhà nước, đây gọi là thuế.
Như Mác đã nói: Thuế là cơ sở kinh tế của một bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng
mọi việc chi tiêu của nhà nước. Cịn Ăngghen thì viết: Để duy trì quyền lực cơng
cộng, cần phải có sự đóng góp của cơng dân cho nhà nước, đó là thuế.
Thơng qua nội dung cuộc nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với đại biểu
nhân dân địa phương Thanh Hóa, ngày 13-6-1957, như sau:” …Trước kia phải nộp
thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi
nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để xây dựng bộ máy áp bức


5

bóc lột đồng bào ta. Nhưng ngày nay, đóng thuế là làm lợi cho ta…Tóm lại, muốn
xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại.Trước hết

là đồng bào nơng dân đồng nhất, rồi đến cơng thương. Nếu khơng có tiền, Chính
phủ khơng xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là đồng
bào phải nộp thuế.”
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế học khác nhau thì có những định nghĩa về thuế

n

khác nhau.

to
á

Theo góc độ của phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân

Kế

phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ

tậ

năng và nhiệm vụ của nhà nước.

p

tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức

ực


Theo góc độ người nộp thuế: thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ

th

chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

đề

Theo góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biết, theo đó nhà nước sử

n

dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu

Ch
uy
ê

vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước.
Theo từ điển tiếng việt: Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải nộp cho
nhà nước theo quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được
áp dụng rộng rãi, đặc biệt là trong cơ chế thị trường, đó là khái niệm của nhà kinh tế
học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính cơng”, được định nghĩa như sau: “ Thuế là
một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các
cơng dân đóng góp cho nhà nước thơng qua con đường quyền lưc nhằm bù đắp chi
tiêu của nhà nước.”



6

1.1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế
a. Đặc điểm của thuế
Thuế là một cơng cụ tài chính của nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng. Các khoản thu
thuế được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của nhà nước được hình
thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức
giá trị.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế

to
á

n

thông qua những đặc điểm để phân biệt thuế với các cơng cụ tài chính khác, cụ thể:
Một là , thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội

Kế

cho nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự

p

Thực tế ln cho thấy, thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị

tậ


và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thuế là khoản đóng góp bắt

ực

buộc gắn với quyền lực của nhà nước, hành động đóng thuế cho nhà nước là hành

th

động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn

đề

có của thuế, giúp phân biệt thuế với các hình thức động viên tài chính khác của

n

NSNN như phí, lệ phí hay hình thức phạt bằng tiền. Tuy nhiên, tính bắt buộc của

Ch
uy
ê

thuế khơng mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuế cho nhà nước khơng
phải là kết quả nảy sinh từ hành vi vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng góp được
pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
Hai là, thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế( như chỉ số GDP, chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, các yếu tố chính trị, xã hội…) trong
thời kỳ nhất định:
Các yếu tố tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế,

thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của NSNN…Thơng
qua cơng cụ thuế của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, thu hút sự
đầu tư của các nhà sản xuất. Ngồi ra nhà nước cịn dùng NSNN đầu tư vào cơ sở
hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư hoạt động.


7

Các yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của
nhà nước; tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội
của dân tộc…
Ba là, thuế được thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu
Tính khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện qua các mặt:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho nhà nước khơng
hồn tồn dựa trên mức độ thụ hưởng những dịch vụ và hàng hóa cơng cộng do nhà

n

nước cung cấp. NNT cũng khơng có quyền địi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng

to
á

hóa, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao cho

Kế

nhà nước.


Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế hồn trả khơng trực

tậ

p

tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ

ực

cơng cộng mà nhà nước cung cấp cho cả cộng đồng, giá trị phần hàng hóa, dịch vụ

th

đó không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho nhà nước(đây là sự
khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí).

đề

Nhà nước thu thuế cũng là nhằm tại ra một nguồn lực tập trung để duy trì

n

quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và chi phát

Ch
uy
ê

triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, giáo dục y tế, xã hội, an ninh quốc

phịng…

Bốn là, thuế mang tính pháp lý cao:
Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Cơng dân có nghĩa vụ đóng
thuế và lao động cơng ích theo quy định của pháp luật”. Quốc hội xác lập quyền thu
thuế của chính phủ bằng hệ thống Luật. Những tiêu thức thường được xác định
trước trong các luật thuế là: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải
nộp, thời hạn nộp và các chế tài khác mang tính cưỡng chế.
Năm là, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với
con người và tài sản đó.


8

b. Chức năng của thuế
Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực của nhà nước.
Đây là nguồn thu ổn định nhất, được kế hoạch hóa trên cơ sở tiềm năng và kế
hoạch phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của thuế thực sự được nâng lên và thể
hiện trong quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự quản lý và điều tiết của nhà nước, thuế được áp dụng thống nhất
đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế nhà nước hay kinh tế khu
vực tư nhân, nó bao quát và điều tiết các hoạt động kinh doanh, mọi nguồn thu

n

nhập, mọi tài nguyên thiên nhiên cũng như mọi hoạt động tiêu dùng trong xã hội.

to
á


Thuế tạo nguồn thu cho NSNN nhưng nguồn thu đó được hình thành trên cơ sở nền

Kế

kinh tế tăng trưởng và đạt hiệu quả cao. Đây là vấn đề luôn được quan tâm đúng
mức trong quá trinh hoạch định chính sách và tổ chức quản lý thu thuế.

tậ

p

Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:

ực

Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước dùng để quản lý điều tiết vĩ mô nền

th

kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thơng hàng hóa, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Một chính sách thuế đặt ra khơng chỉ đơn thuần tạo nguồn

n

nền kinh tế.

đề

thu cho NSNN, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô


Ch
uy
ê

Sự điều tiết của nhà nước thông qua thuế thể hiện hai mặt đó là:

Thứ nhất, khuyến khích và hạn chế. Điều này thể hiện rõ trong việc xây dựng
cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng, cả việc xây dựng thuế suất, chế độ
miễn, giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Từ đó, khuyến khích một số ngành
nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho nền kinh tế quốc dân hoặc một số
ngành, nghề tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, phục vụ
đại đa số quần chúng nhân dân (áp dụng mức thuế suất thấp); ưu đãi về thuế vào
lĩnh vực, địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Thứ hai, hạn chế hoặc thu hẹp, một số ngành nghề khơng có lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng hoặc ảnh hưởng thuần phong mỹ tục,
đến sức khỏe của cộng đồng (áp dụng thuế suất cao), kể cả thuế nhập khẩu.


9

Nhà nước dùng công cụ thuế để điều chỉnh và hướng các hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển có hiệu quả và mang lại lợi ích dân sinh.
Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối
Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả từ sự nổ lực của cả cộng
đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu khơng chia
sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng, tạo nên sự đối
lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy,
nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là


n

công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp quá trình này.

to
á

Thơng qua hệ thống các sắc thuế, nhà nước điều chỉnh mức thu nhập giữa các

Kế

cá nhân có trong xã hội, người có thu nhập cao phải đóng thuế cao và ngược lại (thể
hiện qua hoạt động tiêu dùng chịu sự điều tiết của các sắc thuế trung gian và thuế

tậ

p

Thu nhập cá nhân). Tổ chức kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng thuế nhiều hơn

ực

tổ chức có lợi nhuận thấp (thể hiện ở sắc thuế Thu nhập doanh nghiệp)

th

Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.

đề


Vai trị này được thực hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế

n

trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được

Ch
uy
ê

ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chỉ tiêu đặc thù
và các phương thức hoạch tốn. Từ cơng tác thu thuế, cơ quan thuế phát hiện, cập
nhập, kiến nghị hoặc đề xuất chính sách thuế hồn thiện, sao cho thuế là cơng cụ
kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động của cả nên kinh tế, đảm bảo chức năng của
thuế đối với mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội.
1.1.2. Khái quát về hộ cá nhân kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về hộ cá nhân kinh doanh
Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế tư nhân được
coi là “ hàng ngày hàng giờ” đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy ln là đối tượng cải tạo


10

của xã hội chủ nghĩa và khơng được khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị
trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế- trong đó có thành phần kinh tế

cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII ”Nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ
quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản
tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước…”. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh

n

đóng vai trị chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể

to
á

nói riêng và kinh tế ngồi quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng

Kế

ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế cá thể không những tạo ra một sản lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng

tậ

p

sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào NSNN cũng chiếm

ực

một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn

th


rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm
nhân dân.

đề

bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp

n

Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt

Ch
uy
ê

nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan niệm đó, hoạt động của
thành phần cá nhân kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân trong hiện tại và tương lai.
Theo Chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số
169/2000//QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tại điều 1 có nêu
rõ: Tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư
nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài
nguyên, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ sửa chữa
và các dịch vụ khác… có doanh số bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (Tổng
Cục thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể gọi chung là hộ kinh doanh.
Theo Nghị định số 43/2010/ NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ


11


về đăng ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh định nghĩa: Hộ cá nhân kinh doanh do
một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Trong đề tài sử dụng khái niệm này vì nó có tính chất tổng quát và phù hợp
với các quy định về Quản lý thuế hiện hành.
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của hộ cá nhân kinh doanh trong nền kinh tế
a. Đặc điểm của hộ cá nhân kinh doanh

n

Hộ cá nhân kinh doanh là bộ phận kinh tế năng động, lấy lợi nhuận làm mục

to
á

tiêu hoạt động. Môi trường hoạt động và đặc điểm của HCNKD về quy mơ, tính

Kế

phức tạp trong giao dịch kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mức độ hiểu biết về
thuế, thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh... là những yếu tố quyết định biện

tậ

p

pháp quản lý thuế.


ực

Đặc điểm về sở hữu: hộ cá nhân kinh doanh mang tính chất của một hộ gia

th

đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia
đình nên gắn kết chặt chẽ, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn, hiệu quả sản

đề

xuất kinh doanh. Hoạt động của HCNKD mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết

n

định mọi hoạt động kinh doanh. Quan hệ mua bán ở khu vực này thường là thỏa

Ch
uy
ê

thuận trực tiếp, trao tay trên cơ sở ”thuận mua vừa bán” khơng ký kết hợp đồng
kinh tế, ít sử dụng hóa đơn chứng từ. Do đó, việc quản lý thuế xác định đúng
doanh thu, lợi nhuận của HCNKD khơng đơn giản. Bên cạnh đó, hộ cá nhân
kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân, mọi tài sản của HCNKD đều là tài sản
của cá nhân tạo lập nó, cá nhân đó hưởng tồn bộ lợi nhuận (sau khi thực hiện
các nghĩa vụ tài chính và thanh tốn theo quy định của pháp luật) và gánh chịu
mọi nghĩa vụ.
Về quy mơ sản xuất kinh doanh, trình độ chun mơn, quản lý: HCNKD có
quy mơ nhỏ, ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh để ứng phó

với những biến động thị trường. Song khơng có điều kiện trang bị thiết bị máy móc
hiện đại, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa với số lượng lớn cộng thêm trình độ


12

chuyên môn quản lý, tay nghề của người lao động thấp do đó năng suất, chất lượng
và hiệu quả khơng cao, hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là thành
phần kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc điểm
này địi hỏi quản lý thuế phải có biện pháp và cách thức phù hơp. HCNKD hiểu biết
về pháp luật nói chung và chính sách thuế có hạn chế, các chính sách, thủ tục về
thuế đơn giản, dễ thực hiện.
Số lượng HCNKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn
và thời gian hoạt động. HCNKD có số lượng rất lớn, có mặt ở khắp các địa bàn,

n

hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Thành phần tham gia kinh doanh phức tạp,

to
á

có HCNKD chuyên nghiệp, có người nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nông dân lúc nông

Kế

nhàn, các đối tượng chính sách kinh doanh, thậm chí có cả cán bộ công chức nhà
nước kinh doanh để cải thiện đời sống..

tậ


p

Ngồi các HCNKD sản xuất bn bán thuần túy, có địa điểm cố định, cịn có

ực

nhiều dạng hoạt động khác như hộ buôn chuyến, kinh doanh thời vụ, vỉa hè, kinh

th

doanh sang tối, hộ tổ chức sản xuất, gia công ở các làng nghề, trang trại…
Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế: các HCNKD cá thể có mức độ tuân thủ

đề

thuế khác nhau, đa số chấp hành nhưng chưa thực sự hài lịng và tích cực hợp tác

n

với cơ quan thuế tùy theo mức độ nhận thức của họ. Chuẩn mực xã hội, nghĩa vụ

Ch
uy
ê

công dân, vai trò vị thế của HCNKD trong cộng đồng, nhận thức về sự công
bằng trong nghĩa vụ thuế và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố tác động
đến nhận thức và hành vi của HCNKD từ đó tác động đến ý thức tuân thủ thuế.
b.Vai trò của hộ cá nhân kinh doanh

HCNKD góp phần thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên
các địa bàn, tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nơng thơn, góp phần
tạo ra sự phát triển cần bằng giữa nông thôn và thành thị. Sự phát triển của HCNKD
ở khu vực nơng thơn đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn
định kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thơn theo hướng văn minh, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
HCNKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thơng hàng hóa đa dạng, rộng khắp


13

về tận những vùng sâu, vùng xa. Đây là một bộ phận kinh tế quan trọng, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu của xã hội. Các chủ
thể kinh tế này nắm bắt nhanh nhu cầu thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng
của dân cư, mang hàng hóa đến tận những vùng xa xơi hẻo lánh, góp phần bình ổn
giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng.
HCNKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lượng lao động ngày càng tăng,
tỷ lệ thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp hạn chế thì

n

thành phần kinh tế này đã giải quyết được nhiều việc làm tại các địa phương, với

to
á

quy mơ nhỏ, có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơng thơn, nơi có nhiều lao

Kế


động nơng nhàn, trình độ thấp, đời sống cịn khó khan.

HCNKD huy động được một khối lượng vốn lớn, khai thác tiềm năng, sức

tậ

p

sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy quy mô nhỏ nhưng lại thu hút

ực

được nguồn vốn nằm rải rác trong dân, bên cạnh đó lại tận dụng triệt để được cơ

th

sở hạ tầng như đất đai, nhà cửa… cũng như các phương tiện vận tải máy móc, bí
quyết nghề nghiệp được lưu truyền…Đây là mơi trường phát huy khả năng sáng

đề

tạo, tính năng động, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh của người lao động.

n

1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ cá nhân kinh doanh

Ch
uy

ê

Đối với hộ cá nhân kinh doanh, chủ yếu áp dụng là 3 sắc thuế: thuế môn bài,
thuế giá trị gia tăng va thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
Thuế môn bài: Thuế môn bài là một sắc thuế gián thu và thường là định ngạch
đánh vào giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài
được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu
của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tuy
từng nước và từng địa phương.
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế mơn bài động viên sự đóng góp của hộ kinh
doanh tạo nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của NSNN. Sự động viên từ
thuế môn bài được tính theo năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ
vào quy mô kinh doanh của hộ. Tất cả những hộ, cá nhân kinh doanh có đăng ký


14

kinh doanh đều thuộc đối tượng chịu thuế môn bài; trong đó, có các đối tượng được
miễn thuế gồm: hộ sản xuất muối và các hộ đánh bắt hải sản được miễn 50% mức
thuế môn bài. Mức thuế môn bài hiện nay được áp dụng đối với hộ kinh doanh gồm
6 mức :
Bảng 2.1. Biểu thuế môn bài

Bậc

Thu nhập 1 tháng (đồng)

Mức thuế cả năm (đồng)

Trên 1.500.000


1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

Kế

to

á

n

1

300.000
100.000
50.000

p

(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)

tậ

Người nộp thuế nộp tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

ực

Trong trường hợp người nộp thuế kinh doanh khơng có địa điểm cố định như kinh

th

doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác…

đề

thì sẽ nộp hồ sơ khai thuế mơn bài cho Chi cục thuế quản lý địa phương nơi có hoạt


n

động kinh doanh hoặc nơi cư trú. Sau khi đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, người

Ch
uy
ê

nộp thuế phải nộp thuế mơn bài tại cơ quan thuế đó.
Sau khi nộp thuế môn bài, cơ quan thuế sẽ cấp một thẻ môn bài hoặc một
chứng từ chứng minh đã nộp thuế môn bài (biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào ngân
sách sẽ có xác nhận của kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu,
địa chỉ, ngành nghề… làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra
kinh doanh.
Một số điểm đáng lưu ý khi kê khai thuế môn bài đối với hộ cá nhân kinh
doanh, đó là:
+ Người nộp thuế mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong
thời gian 06 tháng đầu năm thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm.
+ Người nộp thuế mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong
thời hạn 06 tháng cuối năm( tức là ngày 1 tháng 7 trở đi) thì thực hiện kê khai, nộp


15

50% mức thuế môn bài cả năm.
+ Người nộp thuế có thực tế kinh doanh nhưng khơng kê khai đăng ký thuế và
mã số thuế thì phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát
hiện là của 6 tháng cuối năm hay 6 tháng đầu năm.
+ Trường hợp nộp thuế đang hoạt động kinh doanh có mức thuế mơn bài
phải nộp trong năm khơng thay đổi so với năm trước thì người nơp thuế khơng

phải nộp tờ khai thuế môn bài, mà chỉ phải nộp tiền thuế, hạn nộp là ngày 30/1
đầu năm tài chính.

n

+ Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ

to
á

tính thuế (như thay đổi vốn điều lệ, vốn đầu tư…) làm thay đổi số thuế mơn bài phải

Kế

nộp trong năm thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài theo mẫu số
01/MBAI (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của

tậ

p

Bộ Tài chính).

ực

Thuế Giá trị gia tăng:

th

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng Luật số 31/2013/QH13 ngày 19

tháng 6 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thuế giá trị gia tăng

đề

là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong q trình từ

n

sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, và

Ch
uy
ê

được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Đây là một loại thuế
doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thơng hàng hóa, từ khi cịn là
ngun liệu thơ sơ cho đến sản phẩm hồn thành, cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng.
Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu khấu trừ số thuế đã nộp ở giai
đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do
người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ. Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động,
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiếm sốt được hệ thống hóa đơn,
chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế; cung cấp tài


16

liệu cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Bên cạnh đó, Thuế

GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc
đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam
và đánh thuế GTGT vào hàng xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được
hồn thuế GTGT. Vì thế, thuế GTGT đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
Đối tượng nộp thuế của thuế giá trị gia tăng đối với hộ, cá nhân kinh doanh là
tất cả các hộ, cá nhân kinh doanh có giấy đăng ký kinh doanh ngoại trừ các hộ, cá

n

nhân có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì khơng thuộc đối tượng

to
á

chịu thuế giá trị gia tăng.

Kế

Cách tính thuế GTGT:

tậ

dịch vụ bán ra và thuế suất thuế GTGT

p

Đối với hộ kê khai: thì căn cứ tính thuế GTGT là giá trị gia tăng của hàng hóa

ực


Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

th

Đối với hộ khoán: Theo Luật thuế GTGT năm 2013 được sửa đổi bổ sung thì
đối với hộ cá nhân kinh doanh phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

đề

Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x Doanh thu

Ch
uy
ê

n

Bảng 2.2. Biểu thuế GTGT đối với HCNKD nộp thuế theo
STT
1
2
3
4

phương pháp trực tiếp

Loại hình kinh doanh

Thuế suất


Phân phối cung cấp hàng hóa

1%

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu, ngun vật liệu

5%

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

3%
2%

(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)
Việc thay đổi căn cứ tính thuế đã giúp đơn giản hóa rất nhiều của các tính
thuế. Như trước đây, phải nhân nhiều mức tỷ lệ khác nhau thì giờ đây cán bộ
thuế chỉ cần xác định ngành nghề kinh doanh của hộ rồi lấy doanh thu tương ứng


17

nhân với tỷ lệ thuế GTGT là ra số thuế phải nộp. Điều này cũng giúp HCNKD dễ
dàng xác định được số thuế phải nộp và tự nguyện hơn trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế.
Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp

thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là hộ, cá nhân kinh doanh bao gồm tất cả những hộ có giấy phép đăng

to
á

n

ký kinh doanh ngoại trừ những hộ có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở
xuống theo Luật sửa đổi bổ sung của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 vừa được

Kế

Quốc hội thơng qua 26/11/2014.

p

Thuế thu nhập cá nhân góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,

tậ

trong tình hình giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa

ực

thương mại thì thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho

th

NSNN. Bên cạnh đó, thuế TNCN đóng một vai trị quan trọng trong việc thực


đề

hiện công bằng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân

n

có sự chênh lệch nhau, số đơng dân cư có thu nhập cịn thấp, nhưng cũng có

Ch
uy
ê

những bộ phận dân cư có thu nhập khá cao như các cá nhân làm việc cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trong khu chế xuất hoặc một số cá nhân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù, thuế TNCN chưa mang lại nguồn thu
lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và
phương diện quản lý vĩ mơ của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là
cần thiết, đảm bảo chính sách cơng bằng xã hội.
Thay vì cách tính phức tạp như trước đây, thì từ ngày 01/01/2015, cách tính
thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Tỷ lệ % thuế TNCN trên doanh thu x Doanh thu


×