Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy Cục thuế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.56 KB, 92 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


đỗ thị thúy anh

hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
hộ cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận
cầu giấy - cục thuế hà nội
chuyên ngành: kinh doanh và quản lý

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. phạm xuân hòa

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; các kết quả nghiên
cứu của luận văn là quan điểm riêng của học viên và không sao chép.
Tác giả Luận văn

ĐỖ THỊ THÚY ANH


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Kinh tế
quốc dân, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Phạm Xuân Hòa - người đã
hướng dẫn khoa học và dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Chi cục thuế Quận Cầu Giấy - Cục thuế Hà Nội đã nhiệt
tình, cung cấp các số liệu, thông tin hữu ích, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ,
động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà nội, tháng năm 2015
Tác giả

Đỗ Thị Thúy Anh


MỤC LỤC
Thứ nhất, mức độ tuân thủ của hộ cá nhân kinh doanh được nâng cao.........57
Thứ hai, công tác kiểm tra thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh được tăng
cường......................................................................................................................57
Thứ ba, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu nợ thuế .......................58
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về HCNKD được khai thác thông qua các
ứng dụng tin học phục vụ hiệu quả cho các chức năng hoàn thuế, kiểm tra,
quản lý thu nợ, dự báo thu NSNN, hoạch định chính sách và xây dựng ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện kế hoạch hoạt động của ngành thuế.......................60
Thứ ba, chi cục đã chú trọng nâng cao năng lực cán bộ thuế, tăng cường mối
quan hệ giữa cán bộ thuế và hộ cá nhân kinh doanh..........................................60
b.Nguyên nhân khách quan................................................................................66
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................. 69
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TACSTHU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY-HÀ NỘI............................69


3.2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế.....................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCT:

Chi cục thuế

CBT:

Cán bộ thuế

CQT:

Cơ quan thuế

DT:

Dự toán

DTP:

Dự toán pháp lệnh

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NNT:


Người nộp thuế

MST:

Mã số thuế

HCNKD:

Hộ cá nhân kinh doanh

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

HĐTV:

Hội đồng tư vấn


UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
1.3.1. Nhân tố thuộc về nguyên nhân chủ quan.........................................................................30
a. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội đồng tư vấn thuế và cán
bộ uỷ nhiệm thu thuế tại địa phương.........................................................................................30
b. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế..........................................................................................32
1.3.2.Nhân tố thuộc về nguyên nhân khách quan .....................................................................32
a. Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế cá nhân kinh doanh......................................32
b. Quy mô, mức độ tập trung của hộ cá nhân kinh doanh ....................................................33
c. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ cá nhân kinh doanh ...34

Thứ nhất, mức độ tuân thủ của hộ cá nhân kinh doanh được nâng cao.........57
Thứ hai, công tác kiểm tra thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh được tăng
cường......................................................................................................................57
Thứ ba, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu nợ thuế .......................58
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về HCNKD được khai thác thông qua các
ứng dụng tin học phục vụ hiệu quả cho các chức năng hoàn thuế, kiểm tra,
quản lý thu nợ, dự báo thu NSNN, hoạch định chính sách và xây dựng ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện kế hoạch hoạt động của ngành thuế.......................60
Thứ ba, chi cục đã chú trọng nâng cao năng lực cán bộ thuế, tăng cường mối
quan hệ giữa cán bộ thuế và hộ cá nhân kinh doanh..........................................60
b.Nguyên nhân khách quan................................................................................66
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................. 69
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TACSTHU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY-HÀ NỘI............................69


3.2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế.....................80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này của Chính
phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an ninh, nâng cao đời
sống toàn xã hội. Vì vậy, việc đảm bảo cho hoạt động quản lý thu thuế sao cho thu
đúng, thu đủ luôn là vấn đề cấp thiết; và Luật Quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ
ngày 1/7/2007 đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thu thuế trước đây, trao
quyền chủ động hơn cho người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Mặc dù tỷ lệ số thu về thuế từ hộ cá nhân kinh doanh trển tổng số thu về
thuế của NSNN không phải là con số lớn, song đây là một thành phần khá quan
trọng khi cùng với sự phát triển của đất nước sự phát triển của các ngành nghề
riêng lẻ của từng cá nhân, hộ kinh doanh ngày càng đa dạng về tính chất và gia
tăng về số lượng. Những lợi ích mà thành phần này mang lại là không thể phủ
nhận về mặt giá trị đối với nền kinh tế chung của Việt Nam. Nhưng bên cạnh đó,
cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý thuế là sự phức tạp về các hiện tượng như
khai man, trốn thuế, gian lận về thuế xảy ra nhiều và tinh vi hơn. Do đó để tăng
thu NSNN cần có những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm kích thích việc thực
hiện nghĩa vụ thuế và kiểm soát quá trình kê khai của người nộp thuế.
Bên cạnh đó, Quận Cầu Giấy là quận mới với mười chín năm thành lập kể
từ năm 1996- chặng đường thật ngắn ngủi so với chiều dài lịch sử của Thăng
Long- Hà Nội; từ một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế
còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây, Cầu Giấy là một quận nội thành
với kết cấu hạ tầng đô thị ngày một văn minh hiện đại, kinh tế phát triển theo cơ

cấu: dịch vụ- công nghiệp- thương mại. Mặt khác, Cầu Giấy được bắt nguồn từ
vùng đất xa xưa đã giữ một vị trí chiến lược quan trọng của Thăng Long-Hà Nội
ngàn năm văn hiến, nơi đây tập trung nhiều làng nghề truyền thống: Làng nghề
Nghĩa Đô làm giấy sắc, Làng Cót- Yên Hòa làm giấy bản, giấy moi, quạt giấy;
Làng Vòng- Dịch Vọng chuyên làm cốm, sản xuất kẹo….Vì thế, quận Cầu Giấy


2
chính là vùng kinh tế điển hình cho sự phát triển của loại hình hộ cá nhân kinh
doanh về tính chất , quy mô cũng như các loại hình chủ thể.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy- Cục Thuế Hà Nội
góp phần làm cho chính sách về thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt
những kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện cải cách theo hướng rõ rang, minh
bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế nhưng đồng thời cũng có biện pháp
chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh
những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật tạo môi trường lành mạnh, công bằng,
góp phần ổn định hơn về số thu cho ngân sách và tạo điều kiện cho hộ kinh doanh
phát triển.
Từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh.
Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh
doanh tại chi cục thuế quận Cầu giấy- Cục thuế Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả
đạt được và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn quận.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá
nhân kinh doanh tại chi cục quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản
lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh của chi cục thuế quận Cầu Giấy- cục
thuế Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thu
thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh dựa trên 3 tiêu chí: tăng thu, giảm thất thu và
hỗ trợ người nộp thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, tổng hợp.


3
Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả
có công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá
nhân kinh doanh đã được công bố.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu theo 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân
kinh doanh
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh
doanh tại chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá
nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận Cầu Giấy- Cục thuế Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ

NHÂN KINH DOANH
1.1. Tổng quan về thuế và hộ cá nhân kinh doanh
1.1.1. Khái quát về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã minh chứng: thuế ra đời là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự
tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính nhất định để chi tiêu, duy
trì và củng cố các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng, xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi xã hội về ngắn hạn cũng như dài hạn.. Để có nguồn
tài chính đáp ứng các nhu cầu đó thì nhà nước sử dụng ba hình thức huy động đó
là: quyên góp của dân, vay của dân và dung quyền lực của nhà nước và bắt buộc
nhân dân phải đóng góp. Nhưng hai hình thức quyên góp của dân và vay của dân
chỉ giới hạn ở một số trường hợp đặc biệt bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột
xuất hoặc cấp bách mà không thể mang tính dài hạn và thường xuyên như đáp ứng
nhu cầu ch tiêu của chính phủ. Vì thế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên
của một quốc gia, thì hình thức dùng quyền lực để bắt buộc nhân dân đóng góp
một phần thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước, đây gọi là thuế.
Như Mác đã nói: Thuế là cơ sở kinh tế của một bộ máy nhà nước, là thủ
đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp
để dung mọi việc chi tiêu của nhà nước. Còn Ăngghen thì viết: Để duy trì quyền
lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế.
Thông qua nội dung cuộc nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với đại
biểu nhân dân địa phương Thanh Hóa, ngày 13-6-1957, như sau:” …Trước kia
phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp cho Tây, chúng lấy
mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để xây dựng bộ máy
áp bức bóc lột đồng bào ta. Nhưng ngày nay, đóng thuế là làm lợi cho ta…Tóm


5
lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp

lại.Trước hết là đồng bào nông dân đồng nhất, rồi đến công thương. Nếu không có
tiền, Chính phủ không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ,
nghĩa là đồng bào phải nộp thuế.”
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có sự
thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo
các quan điểm của các nhà kinh tế học khác nhau thì có những định nghĩa về
thuế khác nhau.
Theo góc độ của phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Theo góc độ người nộp thuế: thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp chi nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Theo góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biết, theo đó nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước.
Theo từ điển tiếng việt: Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải nộp
cho nhà nước theo quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang
được áp dụng rộng rãi, đặc biệt là trong cơ chế thị trường, đó là khái niệm của nhà
kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính công”, được định nghĩa như sau: “
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lưc
nhằm bù đắp chi tiêu của nhà nước.”


6

1.1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế
a. Đặc điểm của thuế
Thuế là một công cụ tài chính của nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Các khoản thu
thuế được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của nhà nước được hình
thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức
giá trị.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế thông qua những đặc điểm để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác,
cụ thể:
-Một là , thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã
hội cho nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự
Thực tế luôn cho thấy, thuế là tiền đề cần thiết để suy trì quyền lực chính trị
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thuế là khoản đóng góp bắt
buộc gắn với quyền lực của nhà nước, hành động đóng thuế cho nhà nước là hành
động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản
vốn có của thuế, giúp phân biệt thuế với các hình thức động viên tài chính khác
của NSNN như phí, lệ phí hay hình thức phạt bằng tiền. Tuy nhiên, tính bắt buộc
của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuế cho nhà nước
không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng
góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
-Hai là, thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế( như chỉ số GDP, chỉ số giá
tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, các yếu tố chính trị, xã hội…)
trong thời kỳ nhất định:
Các yếu tố tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của NSNN…Thông
qua công cụ thuế của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, thu hút
sự đầu tư của các nhà sản xuất. Ngoài ra nhà nước còn dung NSNN đầu tư vào cơ
sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư hoạt động.



7
Các yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị
của nhà nước; tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã
hội của dân tộc…
-Ba là, thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ
yếu
Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện qua các mặt:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho nhà nước
không hoàn toàn dựa trên mức độ thụ hưởng những dịch cụ và hàng hóa công
cộng do nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải
cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao cho nhà nước.
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế hoàn trả không
trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các hàng hóa,
dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp cho cả cộng đồng, giá trị phần hàng hóa,
dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho nhà
nước(đây là sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí).
Nhà nước thu thuế cũng là nhằm tại ra một nguồn lực tập trung để duy trì
quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và chi phát
triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, giáo dục y tế, xã hội, an ninh quốc
phòng…
-Bốn là, thuế mang tính pháp lý cao:
Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ
đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Quốc hội xác lập
quyền thu thuế của chính phủ bằng hệ thống Luật. Những tiêu thức thường được
xác định trước trong các luật thuế là: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn nộp và các chế tài khác mang tính cưỡng chế.



8
-Năm là, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với
con người và tài sản.
b. Chức năng của thuế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực của nhà nước.
Đây là nguồn thu ổn định nhất, được kế hoạch hóa trên cơ sở tiềm năng và
kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của thuế thực sự được nâng lên
và thể hiện trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phân có sự quản lý và điều tiết của nhà nước, thuế được áp dụng thống
nhất đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế nhà nước hay kinh tế
khu vực tư nhân, nó bao quát và điều tiết các hoạt động kinh doanh, mọi nguồn thu
nhập, mọi tài nguyên thiên nhiên cũng như mọi hoạt động tiêu dung trong xã hội.
Thuế tạo nguồn thu cho NSNN nhưng nguồn thu đó được hình thành trên cơ sở
nên kinh tế tăng trưởng và đạt hiệu quả cao. Đây là vấn đề luôn được quan tâm
đúng mức trong quá trinh hoạch định chính sách và tổ chức quản lý thu thuế.
-Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước dùng để quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Một chính sách thuế đặt ra không chỉ đơn thuần tạo
nguồn thu cho NSNN, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng quản lý, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Sự điều tiết của nhà nước thông qua thuế thể hiện hai mặt đó là:
+Khuyến khích và hạn chế. Điều này thể hiện rõ trong việc xây dựng cơ
cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng, cả việc xây dựng thuế suất, chế độ
miễn, giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Từ thuế khuyến khích một số
ngành nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho nền kinh tế quốc dân
hoặc một số ngành, nghề tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu, phục vụ đại đa số quần chúng nhân dân(áp dụng mức thuế suất thấp); ưu đãi

về thuế vào lĩnh vực, địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khan, đặc biệt khó
khan.


9
+Hạn chế hoặc thu hẹp một số ngành nghề không có lợi cho sự phát triển
của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dung hoặc ảnh hưởng thuần phong mỹ tục, đến
sức khỏe của cộng đồng(áp dụng thuế suất cao), kể cả thuế nhập khẩu.
Nhà nước dùng công cụ thuế để điều chỉnh và hướng các hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả và mang lại lợi ích dân sinh.
-Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối
Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả từ sự nổ lực của cả cộng
đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia
sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng, tạo nên sự đối
lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, gây ra bất ổn xã hội. Chính vì
vậy, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp quá trình này.
Thông qua hệ thống các sắc thuế, nhà nước điều chỉnh mức thu nhập giữa
các cá nhân có trong xã hội, người có thu nhập cao phải đóng thuế cao và ngược
lại(thể hiện qua hoạt động tiêu dung chịu sự điều tiết của các sắc thuế trung gian
và thuế TNCN). Tổ chức kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng thuế nhiều hơn tổ
chức có lợi nhuận thấp( thể hiện ở sắc thuế Thu nhập doanh nghiệp)
-Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Vai trò này được thực hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực
kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chỉ tiêu

đặc thù và các phương thức hoạch toán. Từ công tác thu thuế, cơ quan thuế phát
hiện, cập nhập, kiến nghị hoặc đề xuất chính sách thuế hoàn thiện, sao cho thuế là
công cụ kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cả nên kinh tế, đảm bảo chức
năng của thuế đối với mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội.
1.1.2. Khái quát về hộ cá nhân kinh doanh


10
1.1.2.1. Khái niệm về hộ cá nhân kinh doanh
Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế tư nhân
được coi là “ hàng ngày hàng giờ” đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tượng
cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không được khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nên kinh tế kế hoạch sang nên kinh tế
thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế- trong đố có thành phần
kinh tế cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII”
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu
trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước…”. Nếu như thành phần
kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì
thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng
trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tại ra một sản lượng sản
phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế
này vào NSNN cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời thu hút được
một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành
phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần
nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn tồn tại như một tất yếu khách quan,
bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan niệm đó, hoạt động

của thành phần cá nhân kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng trong nên kinh tế
quốc dân trong hiện tại và tương lai.
Theo Chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số
169/2000//QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tại điều 1 có
nêu rõ: Tất cả các hộ sản xuất, kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập doanh
nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải,
khai thác tài nguyên, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống,


11
phục vụ sửa chữa và các dịch vụ khác… có doanh số bán hàng theo quy định của
Bộ Tài chính( Tổng Cục thuế) đối với từng ngành nghề cụ thể gọi chung là hộ
kinh doanh.
Theo Nghị định số 43/2010/ NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh định nghĩa: Hộ cá nhân kinh
doanh do một cá nhân hoặc hộc gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Trong đề tài sử dụng khái niệm này vì nó có tính chất tổng quát và phù hợp
với các quy định về Quản lý thuế hiện hành.
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của hộ cá nhân kinh doanh trong nền kinh tế
a. Đặc điểm của hộ cá nhân kinh doanh
Hộ cá nhân kinh doanh là bộ phận kinh tế năng động, lấy lợi nhuận làm
mục tiêu hoạt động. Môi trường hoạt động và đặc điểm của HCNKD về quy mô,
tính phức tạp trong giao dịch kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mức độ hiểu
biết về thuế, thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh.. là những yếu tố quyết định
biện pháp quản lý thuế.
-Đặc điểm về sở hữu: hộ cá nhân kinh doanh mang tính chất của một hộ gia
đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia
đình nên gắn kết chặt chẽ, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn, hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Hoạt động của HCNKD mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết
định mọi hoạt động kinh doanh. Quan hệ mua bán ở khu vực này thường là thỏa
thuận trực tiếp, trao tay trên cơ sở” thuận mua vừa bán” không ký kết hợp đồng
kinh tế, ít sử dụng hóa đơn chứng từ. Do đó, việc quản lý thuế xác định đúng
doanh thu, lợi nhuận của HCNKD không đơn giản. Bên cạnh đó, hộ cá nhân
kinh doanh không có tư cách pháp nhân, mọi tài sản của HCNKD đều là tài sản
của cá nhân tạo lập nó, cá nhân đó hưởng toàn bộ lợi nhuận( sau khi thực hiện
các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo quy định của pháp luật) và gánh chịu
mọi nghĩa vụ.


12
-Về quy mô sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn, quản lý: HCNKD
có quy mô nhỏ, ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh để ứng
phó với những biến động thị trường. Song không có điều kiện trang bị thiết bị máy
móc hiện đại, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa với số lượng lớn cộng them trình
độ chuyên môn quản lý, tay nghề của người lao động thấp do đó năng suất, chất
lượng và hiệu quả không cao, hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây
là thành phần kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Đặc điểm này đòi hỏi quản lý thuế phải có biện pháp và cách thức phù hơp.
HCNKD hiểu biết về pháp luật nói chung và chính sách thuế có hạn chế, các chính
sách, thủ tục về thuế đơn giản, dễ thực hiện.
-Số lượng HCNKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động. HCNKD có số lượng rất lớn, có măt ở khắp các địa
bàn, hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Thành phần tham gia kinh doanh
phức tạp, có HCNKD chuyên nghiệp, có người nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nông dân
lúc nông nhàn, các đối tượng chính sách kinh doanh, thậm chí có cả cán bộ công
chức nhà nước kinh doanh để cải thiện đời sống..
Ngoài các HCNKD sản xuất buôn bán thuần túy, có địa điểm cố định, còn
có nhiều dạng hoạt động khác như hộ buôn chuyến, kinh doanh thời vụ, vỉa hè,

kinh doanh sang tối, hộ tổ chức sản xuất, gia công ở các làng nghề, trang trại…
-Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế: các HCNKD cá thể có mức độ tuân
thủ thuế khác nhau, đa số chấp hành nhưng chưa thực sự hài long và tích cực
hợp tác với cơ quan thuế tùy theo mức độ nhận thức của họ. Chuẩn mực xã hội,
nghĩa vụ công dân, vai trò vị thế của HCNKD trong cộng đồng, nhận thức về sự
công bằng trong nghĩa vụ thuế và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố
tác động đến nhận thức và hành vi của HCNKD từ đó tác động đến ý thức tuân
thủ thuế.
b.Vai trò của hộ cá nhân kinh doanh
-HCNKD góp phần thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trên các địa bàn. HCNKD phát triển nhanh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của


13
nhiều vùng nông thôn, góp phần tạo ra sự phát triển cần bằng giữa nông thôn và
thành thị. Sự phát triển của HCNKD ở khu vực nông thôn đóng vai trò chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn
theo hướng văn minh. Sự phát triển của HCNKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
-HCNKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa đa dạng, rộng
khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. HCNKD là một bộ phận kinh tế quan trọng,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu của xã hội.
Các chủ thể kinh tế này nắm bắt nhanh nhu cầu thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu
tiêu dung của dân cư, mang hàng hóa đến tận những vùng xa xôi hẻo lánh, góp
phần bình ổn giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng.
-HCNKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lượng lao động ngày càng
tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp hạn
chế thì HCNKD giải quyết được nhiều việc làm tại các địa phương, với quy mô
nhỏ, có khả năng thích nghi cao với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động

nông nhàn, trình độ thấp, đời sống còn khó khan. Ở thành thị, HCNKD trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cũng tạo khá nhiều việc làm.
- HCNKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng,
sức sang tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy quy mô nhỏ nhưng lại
thu hút được nguồn vốn nằm rải rác trong dân, bên cạnh đó lại tận dụng triệt để
được cơ sở hạ tầng như đất đai, nhà cửa… cũng như các phương tiện vận tải
máy móc, bí quyết nghề nghiệp được lưu truyền…Đây là môi trường phát huy
khả năng sang tạo, tính năng động, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh của
người lao động.
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ cá nhân kinh doanh
Đối với hộ cá nhân kinh doanh, chủ yếu áp dụng là 3 sắc thuế: thuế môn
bài, thuế giá trị gia tăng va thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:


14
- Thuế môn bài: Thuế môn bài là một sắc thuế gián thu và thường là định
ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế
môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc
doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh
kế trước tuy từng nước và từng địa phương.
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài động viên sự đóng góp của hộ
kinh doanh tạo nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của NSNN. Sự động
viên từ thuế môn bài được tính theo năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối
căn cứ vào quy mô kinh doanh của hộ. Mức thuế môn bài hiện nay được áp dụng
đối với hộ kinh doanh gồm 6 mức :
Bảng 2.1. Biểu thuế môn bài
Bậc
1
2
3

4
5
6

Thu nhập 1 tháng(đồng)
Mức thuế cả năm(đồng)
Trên 1.500.000
1.000.000
Trên 1.000.000 đến 1.500.000
750.000
Trên 750.000 đến 1.000.000
500.000
Trên 500.000 đến 750.000
300.000
Trên 300.000 đến 500.000
100.000
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
50.000
(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)

Người nộp thuế nộp tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Trong trường hợp người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như
kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do
khác… thì sẽ nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục thuế quản lý địa phương
nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú. Sau khi đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế, người nộp thuế phải nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế đó.
Sau khi nộp thuế môn bài, cơ quan thuế sẽ cấp một thẻ môn bài hoặc một
chứng từ chứng minh đã nộp thuế môn bài( biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào
ngân sách sẽ có xác nhận của kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa
hiệu, địa chỉ, ngành nghề… làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng

kiểm tra kinh doanh.
Một số điểm đáng lưu ý khi kê khai thuế môn bài đối với hộ cá nhân kinh
doanh, đó là:


15
+ Người nộp thuế mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế
trong thời gian 06 tháng đầu năm thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm
+ Người nộp thuế mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế
trong thời hạn 06 tháng cuối năm( tức là ngày 1 tháng 7 trở đi) thì thực hiện kê
khai, nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
+ Người nộp thuế có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế
và mã số thuế thì phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm
phát hiện là của 6 tháng cuối năm hay 6 tháng đầu năm.
+ Trường hợp nộp thuế đang hoạt động kinh doanh có mức thuế môn bài
phải nộp trong năm không thay đổi so với năm trước thì người nôp thuế không
phải nộp tờ khai thuế môn bài, mà chỉ phải nộp tiền thuế, hạn nộp là ngày 30/1 đầu
năm tài chính.
+ Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn
cứ tính thuế( như thay đổi vốn điều lệ, vốn đầu tư…) làm thay đổi số thuế môn bài
phải nộp trong năm thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài theo mẫu
số 01/MBAI( ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính).
-Thuế Giá trị gia tăng:
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng Luật số 31/2013/QH13 ngày
19 tháng 6 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng them của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dung. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
gián thu, và được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Đây là
một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông hàng hóa, từ

khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, cuối cùng là giai đoạn
tiêu dung. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu khấu trừ số thuế đã
nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch
vụ và do người tiêu dung chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ. Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt


16
động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiếm soát được hệ thống hóa
đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế; cung
cấp tài liệu cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Bên cạnh
đó, Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam và đánh thuế GTGT vào hàng xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra
để được hoàn thuế GTGT. Vì thế, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
Cách tính thuế GTGT:
Đối với hộ kê khai: thì căn cứ tính thuế GTGT là giá trị gia tăng của hàng
hóa dịch vụ bán ra và thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Đối với hộ khoán: Theo Luật thuế GTGT năm 2013 được sửa đổi bổ sung
thì đối với hộ cá nhân kinh doanh phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x Doanh thu
Bảng 2.2. Biểu thuế GTGT đối với HCNKD nộp thuế theo
phương pháp trực tiêp
STT
1

2

Loại hình kinh doanh
Thuế suất
Phân phối cung cấp hàng hóa
1%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu, nguyên vật liệu
5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng
3%
có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác
2%
(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)

3
4

Việc thay đổi căn cứ tính thuế đã giúp đơn giản hóa rất nhiều của các tính
thuế. Như trước đây, phải nhân nhiều mức tỷ lệ khác nhau thì giờ đây cán bộ
thuế chỉ cần xác định ngành nghề kinh doanh của hộ rồi lấy doanh thu tương ứng
nhân với tỷ lệ thuế GTGT là ra số thuế phải nộp. Điều này cũng giúp HCNKD dễ
dàng xác định được số thuế phải nộp và tự nguyện hơn trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế.
-Thuế Thu nhập cá nhân


17
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng
của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng

nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế của Luật thuế Thu nhập
cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có
thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 3
Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
trong tình hình giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa
thương mại thì thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho NSNN.
Bên cạnh đó, thuế TNCN đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh
lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có những bộ phận
dân cư có thu nhập khá cao như các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc một số cá nhân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Mặc dù, thuế TNCN chưa mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách
Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện quản lý vĩ
mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết
thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo chính
sách công bằng xã hội.
Cách tính:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó theo Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BCTC Thu nhập tính thuế
được tính bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gia cảnh bao gồm: Giảm trừ cho bản than: 9 triệu đồng/
tháng; Giảm trừ cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/ tháng/ người ( so với quy
định cũ là giảm trừ cho bản than ở mức 4 triệu đồng/ tháng; cho người phụ thuộc
là 1,6 triệu đồng/ tháng/ người thì mức giảm trừ hiện nay phù hợp với tình hình


18

kinh tế cũng như sự biến động của nhu cầu sống hiện nay, và giúp cho rất nhiều cá
nhân không thuộc diện chịu thuế TNCN nữa).
Cách tính Thu nhập chịu thuế là:
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Bảng 2.3. Biểu thuế TNCN đối với HCNKD nộp thuế theo tỷ lệ chịu thuế ấn định
STT

Tỷ lệ thu nhập chịu

Hoạt động

thuế ấn định(%)

1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

7

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

30

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
3

dựng có bao thầu nguyên vật liệu


15

4

Hoạt động kinh doanh khác

12

(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)
Đối với hộ cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ thì:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế

Doanh thu tính thu
=

nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

Chi phí hợp lý
-

được trừ trong
kỳ tính thuế

Thu nhập chịu
+


thuế khác trong
kỳ tính thuế


19
Bảng 2.4. Biểu thuế suất thuế Thu nhập cá nhân
Bậc
1
2
3
4
5
6
7

Thu nhập tính thuế/ tháng( triệu đồng)
Thuế suất(%)
Đến 5 triệu đồng(trđ)
5
Trên 5 trđ đến 10 trđ
10
Trên 10 trđ đến 18 trđ
15
Trên 18 trđ đến 32 trđ
20
Trên 32 trđ đến 52 trđ
25
Trên 52 trđ đến 80 trđ
30

Trên 80 trđ
35
(Nguồn: Đội thuế Kê khai- kế toán CCT quận Cầu Giấy- Hà Nội)

-Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB): Là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ đặc biệt nằm trong danh mục do nhà nước quy định.
Thuế TTĐB là một loại thuế tiêu dùng, có khả năng tạo nguồn thu rất lớn cho
NSNN. Thuế TTĐB được coi là công cụ quan trọng định hướng sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục
tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hóa dịch vụ mà sản xuất, tiêu
dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên cả phương diện kinh tế, chính
trị, xã hội.
+ Căn cứ tính thuế TTĐB: là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.
+ Đối tượng nộp thuế TTĐB: là cơ sở kinh doanh có sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
+ Phương pháp tính thuế:
Số thuế
TTĐB

=

Giá bán
(1+thuế suất)

x

Lượng sản
phẩm tiêu thụ


Thuế suất
x

thuế

Thuế TTĐB
-

đầu vào

phải nộp
TTĐB
(nếu có)
Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp.
Hiện nay, một số hàng hóa, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức cao và
một số hàng hóa, dịch vụ cần thiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ được bổ sung vào
diện thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ được thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh


×