Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

V9 nghi luantrong van tu su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 18 trang )

CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC
NGÀY HÔM NAY!
Giáo viên:


NGHỊ LUẬN TRONG
VĂN BẢN TỰ SỰ


NỘI DUNG BÀI HỌC


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
THẢO LUẬN NHÓM 1, 3:
Thời gian: 5 phút
Nhiệm vụ: Đọc ví dụ (a) và trả lời các câu hỏi sau
? Đoạn trích (a) là lời nói của ai với ai? Nói về vấn đề gì?
? Từ đó em hãy chỉ ra những câu văn mang tính nghị luận trong đoạn trích (a)?
? Tìm câu văn nêu luận điểm? Người ta gọi câu này là câu gì trong đoạn văn?
? Em hãy tóm tắt nội dung của câu văn trên một cách ngắn gọn?
? Ông giáo đã kết luận suy nghĩ của mình bằng cách nào? ? Ơng giáo đã dùng kiểu
câu và từ nào để lập luận?
? Cách lập luận trên có tác dụng ra sao? Hình thức và cách lập luận vừa nêu có phù
hợp với tính cách của ông giáo không? Vì sao?


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
THẢO LUẬN NHÓM 2, 4:
Thời gian: 5 phút
Nhiệm vụ: Đọc ví dụ (B) và trả lời các câu hỏi sau
? Đoạn trích (b) là cuộc đơi thoại của ai với ai? Trích ở văn bản nào?


? Hồn cảnh diễn ra cuộc đối thoại trên ?
? Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nào?
? Hãy xác định những câu thơ mang tính nghị luận trong đoạn trích (b)?
? Thúy Kiều đã kết tội Hoạn Thư như thế nào?
? Trong cách lập luận của Thuý Kiều, tác giả đã sử dụng kiểu câu nào? Tác dụng của cách sử dụng
kiểu câu đó?
? Hoạn Thư trong cơn "hồn bay phách lạc" đã biện minh cho mình bằng cách lập luận như thế nào?
Nhằm mục đích gì?
? Từ đó em có nhận xét gì về cách lập luận của Hoạn Thư?


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
Đoạn trích a
a) Chao ơi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta khơng cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ
gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ
ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị
khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào qn được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái
gì khác đâu? Khi người ta khổ q thì người ta chẳng cịn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản
tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ
buồn chứ không nỡ giận
(Nam Cao – Lão Hạc)


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự

Đoạn trích b
b)
Thoắt trơng nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”.
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca.
Rằng: “Tơi chút phận đàn bà,
Ghen tng thì cũng người ta thường tình

Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lịng riêng riêng những kính u,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lịng gây việc chơng gai,
Cịn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Khen cho : “thật đã nên rằng,
Khơn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
Đoạn trích a
* Nội dung: Là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ơng
giáo thuyết phục chính mình rằng vợ mình khơng ác.
* Lập luận:
Nêu vấn đề: Nếu ta khơng tìm mà hiểu những người ở xung quanh ta thì ta sẽ có cớ tàn
nhẫn và độc ác với họ.
Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì
thị đã quá khổ:

 Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau
 Khi người ta khổ thì người ta khơng cịn nghĩ đến ai được nữa
 Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ khơng nỡ giận”.
* Hình thức: Dùng các câu khẳng định,ngắn gọn các câu hô ứng thể hiện các phán đốn như :
Nếu …thì, vì thế …cho nên, sở dĩ …là vì,…


I. Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
Đoạn trích b
Văn bản: Đoạn trích “Kiều báo ân báo oán”
Lập luận của Kiều: Xưa nay mấy người đàn bà ghê gớm,cay
nghiệt như mụ  Càng chuốc oan trái.
Lập luận của Hoạn Thư để tự bào chữa cho mình:
oThứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.(lẽ thường)
oThứ hai: Ngồi ra tơi cũng đối xử rất tốt với cô.Khi cô trốn không đuổi theo.(kể công)
oThứ ba: Tơi với cơ trong cảnh chồng chung. Chắc gì ai nhường cho ai.
oThứ tư: Nhưng dù sao tơi đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào
lượng khoan dung rộng lớn của cô.(nhận tội và đề cao tâng bốc Kiều)
=> Lập luận của Hoạn Thư sắc sảo, có lí có tình, tạo sức thuyết phục cao, khiến cho Kiều
phải thay đổi quyết định.


2. Nhận xét:


Dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn tự sự


2. Nhận xét:



LUYỆN TẬP


Câu 1: (Trang 139 - SGK Ngữ văn 9) Lời văn trong đoạn
trích “Lão Hạc” ở mục 1.1 là lời của ai? Người ấy đang
thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?

• Lời văn của ơng Giáo.
• Ơng Giáo đang thuyết phục chính mình, rằng vợ ơng khơng ác
để “chỉ buồn chứ khơng nỡ giận”
• Thuyết phục về đạo lí của cuộc sống.


Câu 2: (Trang 139 - SGK Ngữ văn 9) Ở đoạn trích (b)
mục 1.1, Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà nàng
Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng
phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lời lập luận
của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều

- Hoạn Thư giây phút đầu “ Hồn lạc phách xiêu” nhưng sau đó “Liệu điều kêu ca”
+ “Rằng tơi … thường tình”->Lí lẽ này xóa sự đối lập giữa Kiều và Hoạn Thư.
Từ đối lập trở thành cùng cảnh ngộ “chồng chung…cho ai”. Hoạn Thư từ tội
nhân trở thành nạn nhân của chế độ đa thê.
+ Kể công: Cho Kiều ở gác viết kinh. Khi Kiều trốn không đuổi theo.
+ Cuối cùng nhận tất cả lỗi về


VẬN DỤNG

Nêu các dấu hiệu để nhận biết các yếu tố nghị luận
trong văn bản tự sự? Tác dụng của yếu tố nghị luận
trong văn tự sự?


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
 Học thuộc ghi nhớ
 Phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn tự sự cụ
thể.
 Đọc và chuẩn bị: Đoàn thuyền đánh cá


HẸN GẶP LẠI CÁC EM TRONG TIẾT
HỌC SAU!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×