Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Hãy xác định nhận thức đúng đắn của mình về kết quả của đường lối giải phóng dân tộc năm 1945 là đúng đắn, không phải là một sự ăn may.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.56 KB, 25 trang )

Nhóm 11
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Group 3
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Hãy xác định nhận thức đúng đắn của
mình về kết quả của đường lối giải phóng
dân tộc năm 1945 là đúng đắn, không phải
là một sự ăn may.
Group 32
NỘI DUNG
Lời mở đầu
A. Khái quát sự ra đời của ĐCSVN
B. Đường lối giải phóng dân tộc
C. Ý nghĩa thực tiễn
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng tháng 8 là một trong những thắng lợi vẻ vang nhất trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta. Nó đã đưa nước ta từ một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến trở thành
một nước tự do, độc lập. Đồng thời nó là kết quả của sự kết hợp giữa sự chuẩn bị chu đáo về lực
lượng cách mạng và sự nắm bắt thời cơ chính xác, nhạy bén của Đảng ta. Thắng lợi này còn là
minh chứng cho đường lối giải phóng dân tộc khoa học, đúng đắn của Đảng.
Để biết được đường lối này khoa học và đúng đắn như thế nào, nhóm 3 chúng tôi xin đi sâu
tìm hiểu đề tài: Hãy xác định nhận thức của mình về kết quả của đường lối giải phóng dân tộc
năm 1945 là đúng đắn, không phải là một sự ăn may.
Group 34
A. Sự ra đời của đảng Cộng Sản Việt nam và Cương


lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Group 35
1.Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1.1 Hoàn cảnh lịch sử.
a. Thế giới
Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.Mâu
thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt.
Ngày 1/8/1914 chiến tranh thế giới thứ 1 bùng nổ, gây ra nhiều hậu quả đau thương.
Xét về mặt lí luận thì xuất hiện Chủ Nghĩa Mác Lê Nin với tác phẩm “Tuyên ngôn của
Đảng Cộng Sản năm 1848” ra đời.
Năm 1917,Cách mạng tháng 10 Nga giành được thắng lợi,mở ra “Thời đại cách mạng
chống đế quốc,thời đại giải phóng dân tộc.
đã hoàn thành việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt nam.
b. Trong nước.
Về chính trị: chúng áp đặt chính sách cai trị thực dân.
Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để phục vụ lợi ích cho
chúng.
Về văn hóa:Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa,giáo dục thực dân ,dung
túng,duy trì các hủ tục lạc hậu…
Giai cấp trong xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp,phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn
ra sôi nổi với các phong trào tiêu biểu như Phong trào Cần Vương(1885-1896), khởi
nghĩa Yên Thế(Bắc Giang)… các phong trào này không thành công vì chưa có
đường lối,phương pháp đúng đắn, từ bối cảnh đó xuất hiện phong trào yêu nước theo
khuynh hướng vô sản dẫn đến sự hình thành ba tổ chức cộng sản : Đông Dương
Cộng Sản Đảng(17/6/1929),An Nam Cộng Sản Đảng(Mùa thu 1929),An Nam Cộng
Sản Liên Đoàn(9/1929)
Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc,phong kiến nhưng ba tổ chức này
hoạt động riêng rẽ,phân tán gây ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng=>đòi hỏi
phải thống nhất ba tổ chức chính trị và đến ngày 24/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt nam

đã hoàn thành việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt nam.
2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2/1930.
Group 36
Đường lối chiến lược:thực hiện cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng,thổ
địa cách mạng chống địa chủ phong kiến giành ruộng đất.Cách mạng tư sản dân quyền
chống đế quốc giành độc lập.

Lực lượng cách mạng:cần phải thu phục tất cả dân cày,người nghèo theo giai cấp vô
sản chống đế quốc và phong kiến.Cương lĩnh chỉ rõ,đối với giai cấp tiểu tư sản,phú
nông,tiểu địa chủ…nếu chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải thu phục,lôi kéo họ về
phía cách mạng,còn lộ rõ mặt phản cách mạng thì cương quyết tiêu diệt chúng.
Lãnh đạo cách mạng:Xác định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo,Đảng Cộng Sản
Việt nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
Quan hệ quốc tế:Cương lĩnh xác định,Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới,chống đói ngèo,chống chế độ phong kiến.
B. Đường lối giải phóng dân tộc của Đảng
Group 37
Người Mỹ xếp thành hàng dài chờ nhận đồ cứu
tế ở thành phố New York năm 1932.
1.1 Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
1929 – 1933 tàn phá kinh tế các nước tư
bản chủ nghĩa.

Giai cấp tư sản trút gánh nặng lên nhân
dân trong nước và các nước thuộc địa gây
ra mâu thuẫn gay gắt trong xã hội


Liên Xô xây dựng CNXH nên đã phát
triển toàn diện về mọi mặt. Tính ưu việt
của chế độ XHCN đã cổ vũ các dân tộc bị
áp bức và nhân dân lao động ở các nước tư
bản vùng lên đấu tranh.

Tình hình trong nước:

Công nhân thất nghiệp ngày càng đông,
nông dân bị bần cùng, nạn đói xảy ra trầm
trọng, viên chức bị sa thải hàng loạt,nhiều
nhà tư sản dân tộc và tư sản nhỏ không
tránh khỏi sa sút và phá sản.

Thực dân Pháp chống đỡ những tai họa
của cuộc khủng hoảng bằng cách tăng
cường bóc lột nhân dân gây ra mâu
thuẫn gay gắt trong xã hội.
1.Giai đoạn 1930-1935.
Group 38
1.2 Chủ trương, đường lối của Đảng
1.2.1 Luận cương chính trị tháng 10 - 1930

Hoàn cảnh
Tháng 4/1930,Trần Phú được Quốc Tế
Cộng Sản cử về nước hoạt động.
Tháng 7/1930 Trần Phú được bổ sung vào
ban chấp hành Trung ương Đảng.
Tổng bí thư Trần Phú (1904 – 1931)

Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp
hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ
nhất tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần
Phú chủ trì thông qua một số vấn đề quan
trọng của Đảng.
Group 39

Nội dung cương lĩnh.
- Đã phân tích đặc điểm,tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên
những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương.
- Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền,dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản để quốc.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: lúc đầu là CM tư sản dân quyền có
tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi CM dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển
bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường CNXH.
- Nhiệm vụ của các mạng tư sản dân quyền là đánh đổ đế quốc,thực hiện cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp. Trong đó vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền
- Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản, dân cày và các thành phần lao khổ ở đô thị.
- Phương pháp cách mạng: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ trang bạo
động để giành chính quyền
- Đoàn kết quốc tế: giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô
sản thế giới để mở rộng, tăng cường lực lượng cho đấu tranh CM ở Đông Dương.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
CM
Group 310
 Ưu và nhược điểm của cương lĩnh
Ưu điểm: Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về
chiến lược cách mạng mà chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt đã nêu ra.
Nhược điểm: không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc

Việt Nam và đế quốc Pháp,từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng
đầu;đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản,phủ nhận
mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy khả năng phân hóa lôi kéo một bộ
phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc
Group 311
1.2.2 Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
Tranh vẽ tái hiện cao trào Xô Viết Nghệ
Tĩnh năm 1930 - 1931
Vừa mới ra đời, Đảng trở thành đội tiên phong
lãnh đạo cách mạng, phát động được một phong
trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xôviết
Nghệ Tĩnh. Đế quốc Pháp và tay sai thẳng tay
đàn áp, khủng bố khiến lực lượng của ta đã bị
tổn thất lớn, phong trào lắng xuống.
Thành quả lớn nhất của phong trào cách mạng
1930-1931 là: Khẳng định vai trò và khả năng
lãnh đạo cách mạng của Đảng; hình thành khối
liên minh công-nông trong đấu tranh cách
mạng; đem lại niềm tin vào Đảng, vào cách
mạng cho nhân dân.
Nhờ sự cố gắng phi thường của Đảng, được
sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, đến cuối
1934 đầu 1935 hệ thống tổ chức của Đảng
đã được khôi phục và phong trào quần
chúng dần được nhen nhóm lại.
Group 312
1.3 Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-
1935.

Ý nghĩa :

Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với cách mạng Việt Nam .
Khối liên minh công – nông được hình thành khẳng định cách mạng muốn
tháng lợi phải có liên minh công nông .
Cao trào có ý nghĩa như một cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng
chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Bài học kinh nghiệm:Phong trào đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý
báu về công tác tư tưởng,về xây dựng khổi liên minh công nông và mặt trận
dân tộc thống nhất,về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
2. Giai đoạn 1936 -1939
2.1 Hoàn cảnh lịch sử
Group 313
Hitler-thủ tướng Đức Quốc Xã (phải)
và Mussolini-thủ tướng Phát xít Ý
Quang cảnh đại hội VII của Quốc tế Cộng sản
và G. Đimitơrốp Tổng bí thư Ban chấp hành
Quốc tế Cộng sản
2.2 Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
2.2.1 Chủ trương mới của Đảng
Group 314
Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ hai tại Thượng Hải
(Trung Quốc) dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập. Hội đã xác định 1
số vấn đề sau:

Chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ: xét rằng cuộc vận động quần chúng
hiện thời chưa tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp trong khi đó yêu cầu cấp
thiết của nhân dân ta là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Đảng phải nắm lấy
những yêu cầu đó để phát động quần chúng đấu tranh, tạo tiền đề đưa cách mạng
tiến lên bước cao hơn sau này.


Chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương là bọn phản động
thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình; lập Mặt trận
nhân dân phản đế cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ.

Về đoàn kết quốc tế, phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng
sản Pháp để chống lại bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa.

Hình thức đấu tranh: công khai,nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp.

Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng 10-1936, Đảng nêu
một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc
cách mạng điền địa". Nhận thức này phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách
mạng đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10-1930.

Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi khẳng định
sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn.

Các Hội nghị lần thứ ba (tháng 3-1937) và lần thứ tư (tháng 9-1937) quyết định phải
chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động của Đảng.

Tháng 3-1938, Hội nghị Trung ương Đảng nhấn mạnh vấn đề lập mặt trận thống nhất
dân chủ là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại.

Cuối năm 1938, Nguyễn ái Quốc trở lại Trung Quốc. Bác đã nhắc nhở: "Chỉ trong đấu
tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn

và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo".

Tháng 3-1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời
cuộc kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc đòi
các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.

Tháng 7 năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích
2.2.2 Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ.
2.3 Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1936-
1939
Group 315

Ý nghĩa: Phong trào dân chủ 1936-1939 nói lên sức sống mãnh liệt của Đảng
và nhân dân ta, sau thời kỳ thoái trào, sau đợt khủng bố tào bạo của kẻ thù đã
nhanh chóng khôi phục được lực lượng và phát triển phong trào lên một quy
mô mới, rộng lớn hơn, với những hình thức tổ chức và đấu tranh phong phú;
buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân
chủ.

Bài học kinh nghiệm: Nó giúp cho quần chúng được tổ chức giác ngộ và rèn
luyện qua thực tiễn đấu tranh, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách
mạng; đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển về số lượng và chất lượng;
Đảng ta thêm trưởng thành về chỉ đạo chiến lược và tích lũy thêm nhiều kinh
nghiệm quý báu về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất; về kết hợp mục tiêu
chiến lược với mục tiêu trước mắt, về sử dụng các hình thức đấu tranh…
 Từ đây ta thấy được sự khác biệt,mâu thuẫn giữa luận cương và cương lĩnh
chính trị đã được giải quyết để từ đó đi đến thống nhất kẻ thù trước mắt cần
tiêu diệt là chống đế quốc trước. Đồng thời phong trào dân chủ 1936- 1939
được coi là một bước diễn tập chuẩn bị lực lượng cho cuộc Tổng khởi nghĩa

tháng Tám sau này.
3. Giai đoạn 1939 - 1945
Group 316
3.1 Hoàn cảnh lịch sử
Quân Đức tràn khắp Ba Lan ngày
1/9/1939
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày
càng lan rộng.
Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa
ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân
chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi
Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và
cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân
dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông
Dương phải chịu hai tầng áp bức.
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô
cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc
được đặt ra cấp thiết.
3.2 Chủ trương của Đảng
Group 317
3.2.1 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần 6
tháng 11/1939
*Nội dung:
- Hội nghị nhận định tình hình Đông Dương và thế giới trên cơ sở đó xác định dự
báo Nhật vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật.
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc,
chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh
bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.

-
Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa
hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
-
Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
*Phương hướng.
- Chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vu trang giành chính quyền.
- Chuyển sinh hoạt của Đảng về nông thôn,củng cố xây dựng tổ chức Đảng.
3.2.2 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần 7
tháng 11/1940:
* Nội dung:
- Khẳng định chủ trương của hội nghị trung ương 6 là hoàn toàn đứng đắn.
- Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang.
- Hội nghị các định kẻ thù của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật Pháp.
*Phương pháp:
- Duy trì củng cố lực lượng du kích Bắc Sơn.
- Ngày 13/1/1941 cuộc binh biến Đô Lương do đội Cung dẫn đầu nổ ra
3.2.3 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì:
* Nội dung:
- Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết
nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu
giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công.
- Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc
lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt

giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
- Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi
phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
* Phương pháp.
- Hình thức khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chủ trương xây dựng Đảng gấp rút đào tạo cán bộ chuyên môn.
3.3 Ý nghĩa
Group 318

Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939.

Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10 – 1930.

Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
3.4 Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Group 319
4.1 Phát động cao trào kháng Nhật,cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần.
Cuộc nổi dậy phá kho thóc đã mở đầu
cho cao trào tổng khởi nghĩa tháng Tám.
* Ý nghĩa.
Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh
thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân
dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng

minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy
thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.
Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách
mạng được tăng cường, trận địa cách mạng
được mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện
chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.
Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn
đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên
chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
3.4.2 Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng 8 năm 1945
Group 320
a) Điều kiện bùng nổ
Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan,
khách quan và nổ ra đúng thời cơ.
- Từ ngày 14 – 8 – 1945, một số nơi đã phát động tổng khởi nghĩa và giành thắng lợi.
- Chiều 16/8/1945, giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
- Ngày 19/8/1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
- Ngày 23/8, nhân dân Huế giành được chính quyền.
- Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.
- Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8).
- Chiều 30/8 vua Bảo Địa thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.
- Ngày 25/8/1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc
giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
- Ngày 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm
thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”

b) Diễn biến.
Xe loa phát lệnh Tổng khởi nghĩa Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 tại Hà Nội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên ngôn
Độc lập ngày 2/9/1945
Group 321
3.4.2 Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng 8 năm 1945
c) Nguyên nhân thắng lợi
*Nguyên nhân khách quan:Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi.
Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế
giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.
*Nguyên nhân chủ quan:

Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn
đấu tranh qua các thời kì trước đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng
vũ trang làm nòng cốt.

Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại
của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông,
dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết
thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh
tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa dành chính
quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của cách
mạng Tháng Tám 1945.

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường,
bất khuất cho độc lập, tự do của dân tộc.
Group 322

3.4.2 Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng 8 năm 1945
d) Ý nghĩa lịch sử
* Đối với trong nước:

Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80
năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.

Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm
chính quyền, làm chủ đất nước.

Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một
Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bước lên địa
vị người làm chủ đất nước.
* Đối với thế giới:

Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp
đến cách mạng Lào và Campuchia.
Group 323

Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn
Việt Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho
phù hợp; giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân để đánh đổ đế quốc và tay sai

của chúng.

Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực
lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,
đi từ khởi nghĩa từng phần tiến đến tổng khởi nghĩa.

Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.
3.4.2 Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng 8 năm 1945
e) Bài học kinh nghiệm
C. Ý nghĩa thực tiễn
Group 324
Ngày nay đất nước đã hòa bình, không còn chiến tranh nhưng những đường lối của
Đảng trong vấn đề giải phóng dân tộc vẫn để lại những bài học sâu sắc trong quá trình đổi
mới đất nước hiện nay,đặc biệt bài học về phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thới
đại.
Về chính trị, Đảng ta luôn nắm vai trò lãnh đạo và giữ vững mục tiêu đi lên Chủ nghĩa
Xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu đang có những vấn đề chính trị phức tạp, để giữ vững
mục tiêu của mình, Đảng ta đã củng cố và xây dựng thế trận lòng dân.
Về ngoại giao, Đảng ta luôn chú trọng tăng cường đoàn kết quốc tế. Đồng thời cũng đã
mở rộng mối quan hệ quốc tế với tất cả các quốc gia muốn làm bạn với Việt Nam.
Về kinh tế, luôn vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
để đề ra những chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, đặt ra mục
tiêu đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Về quân sự, an ninh quốc phòng, Đảng ta luôn chú trọng đến việc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. trong đó Quân đội và Công an nhân dân là lực
lượng nòng cốt.
Hiện nay,toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra nhiều thới cơ,thách thức
với dân tộc Việt.Vì vậy để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh và phát triển hơn thì
Đảng và Nhà Nước ta cần phải quán triệt sâu sắc các bài học kinh nghiệm mà Đảng và

Nhà Nước ta đã đạt được trong thời chiến.
KẾT LUẬN
Group 325
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ đầu những năm 40 của thế kỷ XX đã diễn ra theo
đúng đường lối cách mạng giải phóng dân tộc mà Đảng và Hồ Chí Minh đã đề ra.Trong
quá trình lãnh đạo, Đảng đã giải quyết thành công nhiều vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn. Thành công nổi bật của Đảng và Hồ Chí Minh trong giai đoạn này là đã huy động
được sức mạnh của lực lượng toàn dân tộc, nêu cao tinh thân yêu nước, khát vọng độc lập
tự do ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm đem sức ta mà tự giải phóng cho ta; đã tập hợp
được các tổ chức yêu nước và đông đảo quần chúng nhân dân thành một khối và phát triển
lực lượng cách mạng rộng khắp trong tất cả mọi giai cấp, tầng lớp xã hội kể cả các giai
cấp tư sản có tinh thần yêu nước. Không có lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
như thế, không thể có thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Từ những thành công trong thời kỳ 1930 - 1945 cho thấy, phát huy sức mạnh tổng hợp
bằng sự phối hợp với nhiều lực lượng, kết hợp với nhiều lực lượng, nhiều cách đánh khác
nhau, nhiều hình thức đấu tranh khác nhau là nét đặc sắc về phương pháp tiến hành cách
mạng, là quy luật phát triển thắng lợi của cách mạng nước ta. Đây là bài học kinh nghiệm
có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc không những trong cách mạng dân tộc dân chủ mà còn có ý
nghĩa to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.

×