Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty tnhh đầu tư và xuất nhập khẩu nnp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NNP

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. Chu Tiến Minh

ĐINH ĐÌNH HUY
Lớp: K54E2
Mã sinh viên :18D130092

HÀ NỘI – 2022
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận đề tài: “Hồn thiện quy trình giao hàng bằng
đường biển tại cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP” là khóa luận của cá
nhân em, được hồn thiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, ThS. Chu Tiến Minh.
Ngoài ra khơng có bất cứ sự sao chép sản phẩm của người khác.
Đề tài, nội dung báo cáo thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu
trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại cơng ty. Các số
liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em xin chịu hồn tồn


trách nhiệm, kỷ luật của bộ mơn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2022
Sinh viên
Đinh Đình Huy

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu thực tế
năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn NNP nhờ việc thực tập tại chính cơng ty và vận dụng
các kiến thức đã học ở trường Đại học Thương mại. Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ và hướng dẫn của thầy cô giáo khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng
cán bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt,
trang bị cho em những kiến thức để lựa chọn và hồn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ThS. Chu Tiến Minh – Giảng viên Khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường Đại học Thương mại, thầy đã giúp đỡ em
rất nhiều trong q trình làm khóa luận, giúp em có những định hướng và ý tưởng
để sản phẩm được hoàn thiện.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng tồn thể
nhân viên Cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP đã tạo điều kiện, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, thông tin thu
thập chưa được đầy đủ cũng như sự giới hạn về thời gian nên khóa luận của em
khơng tránh khỏi những sai sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ thầy, cơ giảng viên để khóa luận của em được chỉnh
chu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2022

Sinh viên
Đinh Đình Huy

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

2

LỜI CẢM ƠN

3

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

9

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

9


1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

10

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

11

1.4. Đối tượng nghiên cứu

12

1.5. Phạm vi nghiên cứu

12

1.6. Phương pháp nghiên cứu

12

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

12

1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

13

1.7. Kết cấu khóa luận


13

CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN
14
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển
14
2.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

14

2.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

15

2.1.3. Vai trò và phân loại của dịch vụ giao hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển 17
2.1.3.1. Vai trò

17

2.1.3.2. Phân loại

18

2.1.4. Ưu/Nhược điểm của giao nhận hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển
đường biển:

19


2.2. Quản trị quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển

21

2.2.1. Khái niệm quản trị giao nhận hàng hóa quốc tế

21

2.2.2. Vai trò của quản trị giao nhận hàng xuất khẩu

21

2.2.3. Nội dung quản trị quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển

21

2.2.3.1. Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu

22

2.2.3.2. Tổ chức giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường biển

22

2.2.3.3.
biển

Giám sát quá trình giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường
26

4


2.2.3.4.
Điều hành quá trình giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển
đường biển 27
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển
30
2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

30

2.3.1.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc.

30

2.3.1.2. Lượng vốn đầu tư.

30

2.3.1.3. Nguồn nhân lực và trình độ.

30

2.3.2. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp

31

2.3.2.1. Mơi trường pháp luật.


31

2.3.2.2. Mơi trường chính trị, xã hội.

31

2.3.2.3. Mơi trường cơng nghệ.

32

2.3.2.4. Thời tiết

32

2.3.2.5. Đặc điểm của hàng hóa.

32

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NNP
34
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP

34

3.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp

34


3.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của cơng ty

34

3.1.3. Cơ cấu tổ chức

35

3.1.4. Nguồn nhân lực

36

3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật

37

3.1.6. Năng lực tài chính

38

3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP
40
3.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP
40
3.2.2. Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP 42
3.2.3. Hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty NNP

44

3.2.3.1. Dịch vụ vận tải quốc tế đường biển


45

3.2.3.2. Dịch vụ khai báo, làm thủ tục và quản lý hàng hóa đối với Hải quan

47

3.2.3.3. Dịch vụ bổ trợ khác

47

3.2.4. Kết quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu đường biển tại Cơng ty TNHH
Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP
48
3.3. Thực trạng Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Đầu tư
và Xuất nhập khẩu NNP
50
5


3.3.1. Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường biển của
Công ty NNP
50
3.3.2.
Tổ chức giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường biển của
Cơng ty NNP
51
3.3.3. Giám sát quy trình giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường biển
của Công ty NNP
55

3.3.4.
Điều hành quy trình giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường
biển của Công ty NNP:
56
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP

58

3.4.1. Thành cơng đạt được

58

3.4.2. Hạn chế cịn tồn tại

59

CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ QUY
TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG
BIỂN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
62
4.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP

62

4.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị quy trình xuất khẩu bằng đường biển

63

4.2.1. Nâng cấp hệ thống quản lý các lô hàng:


63

Phát triển nguồn nhân lực:

64

4.2.2.

4.3. Một số kiến nghị doanh nghiệp với các bên liên quan trong quản trị quy trình xuất hàng
hóa
65
4.3.1.

Đối với cơ quan nhà nước:

65

4.3.2.

Đối với cơ quan hải quan:

66

KẾT LUẬN

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO


69

6


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
STT

Bảng

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Mơ hình điều hành q trình giao nhận hàng

28

hóa quốc tế
2

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của công ty

35

NNP
3

Bảng 3.2: Cơ cấu nhân sự hiện nay tại công ty NNP


37

4

Bảng3.3: Năng lực tài chính của NNP trong giai đoạn

38

2019-2021
5

Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty NNP

39

giai đoạn 2019-2021
6

Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh của NNP trong giai đoạn

40

2019-2021
7

Bảng 3.6: Doanh thu hai dịch vụ chính của NNP giai đoạn

44

2020-2021

8

Bảng 3.7: Cơ cấu doanh thu dịch vụ vận tải đường biển

45

của công ty giai đoạn 2020-2021
9

Bảng 3.8: Cơ cấu doanh thu dịch vụ nghiệp vụ Hải quan

47

của công ty giai đoạn 2019-2021
10

Bảng 3.9: Tỷ trọng hàng xuất khẩu bằng đường biển của
Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP

7

48


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

XNK

Xuất nhập khẩu

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

FIATA

International Federation

Liên đoàn các hiệp hội

of Freight Forwarders

giao nhận quốc tế

Associations
4


SI

Shipping Instruction

Chỉ dẫn giao hàng

5

FLC

Full Container Load

Hàng nguyên Container

6

LCL

Less than Container Load

Hàng lẻ Container

European-Vietnam Free

Hiệp định thương mại tự

Trade Agreement

do Việt Nam - EU


Cut-off time

Thời gian tàu cắt máng

7

EVFTA

8

Closing time

9

VNĐ

10

USD

11

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

12

LNST


Lợi nhuận sau thuế

13

IECO., LTD

Việt Nam Đồng
US Dollar

Đô-la Mỹ

Import,
Export
& Công ty trách nhiệm hữu
Investment
Limited hạn xuất nhập khẩu và
Company
đầu tư

8


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu hướng tồn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại quốc tế đang diễn ra sôi
nổi hơn bao giờ. Nhắc đến thương mại quốc tế, không thể khơng nhắc đến dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hố quốc tế. Từ đó, sự ra đời của các cơng ty dịch vụ
giao nhận vận chuyển đang trở thành xu hướng để đáp ứng nhu cầu thật sự cần thiết

nhằm đẩy mạnh việc phát triển hoạt động thương mại quốc tế nhanh chóng và dễ
dàng hơn.
Ở Việt Nam, hoạt động giao nhận vận tải đang diễn ra rất sôi nổi và ngày
càng phát triển. Nhưng có một vấn đề cịn tồn tại, một thách thức rất lớn khi đa
phần các doanh nghiệp ở Việt Nam là có doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phải chịu sự
cạnh tranh thật sự gay gắt của các cơng ty nước ngồi có vốn, kinh nghiệm, quy mơ
lớn. Vì thế, để có thể đi đường dài và phát triển trên thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cần phải có những chiến lược và giải pháp hiệu quả, đáp ứng
được nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng và phức tạp
của khách hàng.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics, công ty
trách nhiệm hữu hạn NNP đã xuất hiện trên thị trường này trong thời điểm lĩnh vực
xuất nhập khẩu đang có những đà phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Qua quá trình
hình thành và hoạt động, họ đã dần chứng minh được năng lực, tạo dựng được hình
ảnh và uy tín để xây dựng chỗ đứng cho chính mình, qua đó nâng tầm giá trị công
ty. Ứng dụng thực tế trong bối cảnh hiện nay và sau quá trình thực tập tại cơng ty
NNP, có thể nhận thấy để tồn tại và phát triển tại môi trường xuất nhập khẩu tại
Việt Nam nói riêng và khu vực lân cận nói chung, cơng ty cần chú trọng, hồn thiện
hơn khả năng, chất lượng giao nhận đường biển để nâng cao năng lực cạnh tranh
cũng như uy tín của mình.Thơng qua q trình thực tập tại công ty, nhận định được
thực trạng và tầm quan trọng trong việc hồn thiện những thiếu sót của quy trình
giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển hiện nay, từ đó đề xuất những giải
pháp giúp nâng cao năng lực nghiệp vụ và năng lực cạnh tranh cho cơng ty trong
lĩnh vực giao nhận nói riêng và ngành Logistics nói chung, em quyết định chọn đề
9


tài: “Hồn thiện quy trình giao hàng bằng đường biển tại công ty TNHH Đầu tư
và Xuất nhập khẩu NNP” làm đề tài thực hiện khóa luận.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, việc hồn thiện quy trình giao hàng hóa
xuất nhập khẩu qua đường biển của doanh nghiệp trong những năm qua luôn nhận
được sự chú ý và đầu tư nghiên cứu. Do đó, có rất nhiều bài nghiên cứu về vấn đề
này với những cách tiếp cận khác nhau có thể kể đến như:
Đề tài 1: “Hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty TNHH MTV dịch vụ giao nhận Kornet chi nhánh Hà Nội” - Chu Thị Tuyết
Nhung – Khóa luận tốt nghiệp năm 2019 – Đại học Thương Mại.
Đề tài khai thác quy trình giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của
công ty Kornet, đánh giá những thành công và hạn chế cơng ty đạt được, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế.
Đề tài 2: “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH Logistics Minh Việt” - Vũ Thị Thu Huyền - Khóa luận tốt
nghiệp năm 2019 - Đại học Thương mại.
Đề tài này tập trung vào việc nâng cao và phát triển dịch vụ giao hàng xuất
khẩu nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung. Từ đó có đưa ra các biện pháp nhằm
phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Đề tài 3: “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam” - Ngô Thu Hương - Khóa luận tốt
nghiệp năm 2016 - Đại học Thương Mại.
Đề tài phân tích các biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng của dịch vụ giao
nhận hàng hoá bằng đường biển, đưa ra những thành công và hạn chế của các biện
pháp thực tế công ty áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn
chế.
Đề tài 4: “Hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển tại cơng ty cổ phần giao nhận quốc tế Bến Hải” - Phạm Thị Trang - Khoá luận
tốt nghiệp năm 2013 - Đại học Thương Mại.
Đề tài đưa ra tình hình thực tế, chỉ rõ những điểm hạn chế, thiếu sót trong quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty Bến Hải tại thời điểm
10



nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình.
Đề tài 5: “Hồn thiện quy trình giao nhận vận tải hàng hố bằng đường biển
của cơng ty TNHH tồn cầu Khải Minh” - Lơ Thị Da Na - Khoá luận tốt nghiệp
năm 2013 - Đại học Thương Mại.
Đề tài chỉ ra các ưu và nhược điểm dựa trên tình hình thực tế nguồn lực của
cơng ty và các điểm công ty áp dụng chưa phù hợp với tình hình tại thời điểm
nghiên cứu. Từ đó xây dựng, hợp lý hóa lại một số điểm trong quy trình giao hàng
xuất khẩu cơng ty cần áp dụng.
Trong q trình nghiên cứu và tham khảo tài liệu của các tác giả đi trước, em
nhận thấy việc nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế đã có rất nhiều sự
đóng góp từ nhiều các bài luận văn, nghiên cứu khoa học,… Các nghiên cứu trên đã
tập trung phần tích vào những điểm mạnh, điểm yếu trong quy trình giao nhận vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển. Nhìn chung, các đề tài trên đã góp phần hồn
thiện hệ thống lý luận về quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu nói chung và quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển nói riêng. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện
nay, khi mà tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật ln luôn thay đổi, sự cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt thì việc hồn thiện dịch vụ giao nhận vận chuyển là rất cần thiết
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được.
Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau
trong bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên em nhận thấy phần lớn giải pháp được đề xuất
và các tình huống trong giao nhận hàng hóa đường biển của các đề tài trên hầu hết
đều đã cũ, không đủ bao quát cho một hoạt động có tính thay đổi liên tục như giao
nhận quốc tế đường biển. Vì thế, với đề tài của mình, em đã tập trung nghiên cứu
môi trường giao nhận đường biển hiện nay và đưa ra những vấn đề mới, mang tính
cập nhật và thực tế hơn tại thời điểm thực hiện nghiên cứu. Từ đó, làm mới những
giải pháp và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa đường biển cho
cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP nhằm phù hợp hơn, nâng cao tính
cạnh tranh của công ty trong môi trường vận tải đường biển nhiều khó khăn hiện
nay.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài em nghiên cứu có các mục tiêu nghiên cứu như sau:
11


Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quá trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích, nhận định rõ quy trình
giao hàng bằng đường biển thực tế của công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu
NNP nhằm đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quy trình xuất khẩu bằng
đường biển của công ty..
Mục tiêu về giải pháp: Đề xuất các giải pháp hồn thiện quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển cho công ty NNP phù hợp với thực tế tình hình xuất
khẩu và các quy định hiện hành liên quan tới xuất khẩu đường biển của Việt Nam
hiện nay.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đặt ra đối tượng nghiên cứu về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP đã áp dụng trong 3
năm (từ năm 2019 đến năm 2021).
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển tại cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP.
Không gian: Tại công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP.
Thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2019,
năm 2020 và 2021. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
A, Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu được thu thập thơng qua q trình
quan sát và ghi chép tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của công ty và
chưa được qua xử lý. Bên cạnh đó, thực hiện phỏng vấn một số nhân viên phụ trách

hoạt động kinh doanh, giao nhận của công ty để đưa ra dữ liệu đảm bảo tính khách
quan cho đề tài khóa luận. Những dữ liệu này đã giúp ích rất nhiều trong việc bám
sát tình hình hoạt động và phát triển của công ty.
B, Đối với dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở các nguồn:
- Nguồn dữ liệu tại thư viện trường Đại học Thương mại: giáo trình, tài liệu
từ các nghiên cứu khoa học, luận văn,…
12


- Nguồn dữ liệu từ Internet: thu thập thông tin từ website của công ty và các
trang web của Hải quan và Nhà nước về các văn bản pháp luật,…
- Nguồn dữ liệu từ nội bộ Công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP
như: các tài liệu như các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2
năm 2020 và 2021, các văn bản và quyết định của cơng ty.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để làm rõ được vấn đề nghiên cứu và đảm bảo tính cụ thể cho nội dung
nghiên cứu, sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu được chọn lọc để lấy ra
những thông tin, số liệu cần thiết. Sau đó, các dữ liệu được tổng hợp và sắp xếp lại
cho phù hợp với từng phần nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng gồm:
- Phương pháp thống kê: Thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được của
cơng ty qua các phịng ban.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các số liệu thu thập được, đưa
ra đánh giá và nhận định dựa trên cơ sở những phân tích.
- Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu được thống kê, thu thập được cùng
những phân tích, tiến hành chỉ ra sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công
ty qua các năm, từ đó so sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu, đưa ra kết luận,
nhận xét và tìm ra hướng giải quyết của các vấn đề.

1.7. Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
công ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu NNP
Chương 4: Định hướng phát triển và một số giải pháp hồn thiện quy trình
xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của cơng ty TNHH Đầu tư và Xuất nhập khẩu
NNP

13


CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HĨA XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN

2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển
2.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
● Khái niệm giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
Trong thương mại quốc tế, người bán và người mua thường cách xa nhau về
mặt địa lý. Do đó, vận chuyển hàng hóa quốc tế là một khâu quan trọng trong bn
bán quốc tế, đóng góp vào q trình lưu thơng nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Sự xuất hiện của các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu (hoặc
nhập khẩu) về cơ bản là để đáp ứng các nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội
giao nhận vận tải quốc tế (FIATA), dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
(International Freight Forwarding) được định nghĩa như sau: ”Giao nhận vận tải là
bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các

dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa giữa hai quốc gia khác nhau.”.
Ngoài ra, theo quy định pháp luật của Việt Nam, tại Điều 163, Luật Thương
mại Việt Nam năm 1997 có đề cập đến khái niệm “dịch vụ giao nhận hàng hóa” như
sau: “Dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm
dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).”. Khái niệm này được đổi tên
thành “dịch vụ logistics” quy định tại Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam năm
2005 và vẫn đang có hiệu lực thi hành, với nội dung như sau: “Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
14


thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách hàng
để hưởng thù lao.”.
Về cơ bản, có thể hiểu giao nhận hàng hóa quốc tế là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa
từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng giữa hai quốc gia khác nhau. Dịch vụ giao hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển là một loại dịch vụ mà tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải bằng đường biển, nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận
hàng (người nhận hàng) ở quốc gia khác.
● Khái niệm người giao nhận
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người
mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu và những thủ tục liên quan khác. Vì vậy xuất hiện người giao nhận

với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm
dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm
thiểu chi phí.
Theo quy tắc mẫu của FIATA thì “Người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy
thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở”.
Theo điều 233 – Mục 4: Dịch vụ Logistics của Luật Thương mại năm 2005
của Việt Nam thì người giao nhận (thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics) là:
“Thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
2.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Dịch vụ giao hàng xuất nhập khẩu đường biển về cơ bản là một dịch vụ nên
cũng sở hữu những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là: Khơng hiện hữu, khơng tách
rời, khơng đồng nhất, không tồn kho, sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời,
chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
15




Khơng hiện hữu:
Tính khơng hiện hữu của dịch vụ thể hiện ở chỗ sản phẩm dịch vụ khơng có

kiểu dáng, kích cỡ rõ ràng như sản phẩm hàng hóa nên không nhận biết được bằng
các giác quan (ngửi, xem, sờ,…) Tính chất khơng hiện hữu của dịch vụ biểu hiện ở
các mức độ khác nhau. Đặc điểm này tạo ra những vấn đề như khó đo lường, kiểm
tra và đánh giá dịch vụ, cần chú trọng tâm lý khách hàng, từ đó đặt ra cho doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ những khó khăn nhất định.



Khơng tách rời:
Dịch vụ giao nhận khơng có sự tách rời giữa q trình sản xuất và tiêu dùng

mà cả 2 quá trình diễn ra đồng thời cả về khơng gian và thời gian. Vì vậy khách
hàng được xem như là nguyên liệu đầu vào của q trình sản xuất và cung ứng.
Tính khơng tách rời của dịch vụ đặt ra một số yêu cầu đối với quá trình sản xuất và
cung ứng dịch vụ như:
_Cần tổ chức, quản lý cơ sở vật chất dịch vụ phù hợp để mang lại sự nhanh
chóng, tiện lợi và an toàn cho khách hàng khi cung cấp dịch vụ.
_Cần tổ chức, quản lý nhân lực dịch vụ hợp lý, đặc biệt là nhân viên chăm sóc
khách hàng , cần tạo được sự chun nghiệp, trình độ chun mơn vững vàng, kỹ
năng giao tiếp thành thạo, thái độ làm việc nghiêm túc, có tính kỷ luật cao, nhạy
bén khi tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.


Khơng đồng nhất:
Tính khơng đồng nhất thể hiện ở sự không đồng nhất ở chất lượng của cùng

một loại dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào trình độ, tâm lý, trạng thái cảm
xúc của nhà cung ứng và sở thích, thị hiếu, thái độ, cách ứng xử,… của khách hàng.
Do tính khơng đồng nhất mà việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ cũng khơng có cơng thức
cụ thể nên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận thường gặp khó khăn trong
việc giữ chân khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng quản trị nhân lực,
nâng cao nghiệp vụ nhân viên bởi ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới,
lưu cước, người làm dịch vụ còn cần phải tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng,
chia hàng, bốc xếp,…



Không tồn kho:
Do đặc điểm vơ hình nên dịch vụ khơng dự trữ, bảo quản được. Sản phẩm dịch
16


vụ khơng bán được sẽ thất thốt. Tính khơng tồn kho của dịch vụ sẽ giảm nếu nhu
cầu về dịch vụ ổn định và biết trước. Tuy nhiên trong thực tế nhu cầu dịch vụ luôn
dao động và hơn nữa, ngành giao nhận ngày càng nhiều công ty mới xuất hiện. Do
đó, tính cạnh tranh của thị trường ngày càng tăng, khách hàng sẽ quan tâm kỹ hơn
đến các tiêu chí như giá cả, chất lượng,… khi lựa chọn dịch vụ và điều này gây khó
khăn rất nhiều cho việc tìm kiếm khách hàng.
2.1.3. Vai trị và phân loại của dịch vụ giao hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
2.1.3.1. Vai trò
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Dịch vụ giao nhận giúp hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa
lưu thơng nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm mà khơng cần có sự tham gia hiện diện
của người gửi cũng như người nhận hàng. Bên cạnh đó hoạt động giao nhận tạo
điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của
họ góp phần giảm giá hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngồi ra, giao nhận cũng giúp các
nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng cần thiết như: Chi phí xây dựng kho
cảng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho cảng, bến bãi của người giao nhận, chi phí
đào tạo nhân công,…
Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp tích cực vào
thành tựu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Tỉ trọng hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm, bổ sung nguồn vốn
quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành
nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết và tác động tới hoạt động
ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không

cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định
nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng
hiện có. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế mở cửa giao
thương rộng rãi, mang tính tồn câu như hiện nay thì hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu càng đóng vai trị quan trọng. Điều này dựa trên đặc điểm nổi bật
của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau
17


khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là hàng
được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đó
được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức hàng hóa tới tay người mua, cần thực hiện một
loạt các công việc khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, xếp
hàng lên tàu, chuyển tải hàng ở dọc đường… tất cả những công việc đó là nghiệp vụ
của người giao nhận. Như vậy, nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu
cho sự tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế.
2.1.3.2. Phân loại
Hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa là một loại hình của hoạt động
Logistics, trong đó hoạt động giao nhận được phân loại theo các hình thức sau:
Theo phương thức vận tải:
-

Giao nhận bằng đường biển: Sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, là
phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay trong thương mại quốc tế.

-

Giao nhận bằng đường hàng không: Là phương thức giao hàng xuất nhập
khẩu sử dụng phương tiện vận tải là máy bay. Thường được sử dụng cho
hàng hóa có giá trị lớn, khối lượng nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc yêu cầu

bảo quản đặc biệt.

-

Giao nhận bằng đường bộ - đường sắt: Là hình thức sử dụng các phương tiện
vận tải trên mặt đất vận chuyển hàng hóa sang biên giới trên đất liền giữa hai
quốc gia.

-

Giao nhận vận tải đa phương thức (MTO): Là phương thức vận tải kết hợp
nhiều phương tiện vận tải khác nhau, mục đích là tối ưu hóa chi phí và thời
gian vận chuyển.

-

Giao nhận đường ống: Là phương thức sử dụng phương tiện vận tải là đường
ống. Thường được dùng để vận chuyển các hàng hóa là chất lỏng như khí
gas, dầu khí…
Theo nghiệp vụ kinh doanh:

-

Giao nhận thuần túy: Là việc giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.

-

Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận hàng hóa bao gồm cả các hoạt
động như xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển,…

18


2.1.4. Ưu/Nhược điểm của giao nhận hàng xuất khẩu bằng phương thức vận
chuyển đường biển:
Ưu điểm:
- Chịu được trọng tải lớn: Một tàu biển làm nhiệm vụ chở hàng có thể
chứa rất nhiều hàng hóa tùy thuộc vào loại hàng hóa tàu đó chuyên chở. Hiện nay
có các tàu chở hàng gồm: tàu container (chở container), tàu chở chất lỏng (chở dầu,
hóa chất), tàu chở hàng rời (có các khoang chống thấm nước để chở các hàng hóa
dạng thơ khơng đóng thùng, đóng kiện), tàu chở hàng đơng lạnh, tàu RoRo (được
thiết kế để vận chuyển các loại hàng hóa là các phương tiện tự hành, có bánh như xe
ơ tơ, rơ móc, toa tàu hỏa…). Một chuyến hàng của tàu biển có thể chuyển rất nhiều
hàng hóa, đơn như tàu chở container có thể chở từ vài trăm đến trên 10.000
container 20 feet. Khi giao dịch, có những lúc lượng hàng hóa mua bán giữa các
bên sẽ rất lớn nên việc sử dụng tàu biển cũng đóng góp đáng kể vào việc tối thiểu
hóa chi phí vận chuyển.
- Cước phí vận chuyển thấp: Trong thương mại, các bên ln ln có xu
hướng tối thiểu hóa các chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận mang lại. Bên cạnh đó,
tàu biển có giá cước phí vận chuyển thấp nhất trong tất cả các loại hình giao nhận
sử dụng phương tiện vận tải nên đây là ưu điểm lớn nhất khiến các doanh nghiệp
kinh doanh lựa chọn của hình thức này.
- Tỷ lệ rủi ro xảy ra tương đối thấp: Tàu biển chở hàng được thiết kế để
vận chuyển hàng hóa đường dài nên kết cấu sẽ rất vững chắc, chịu được nhiều va
đập từ các yếu tố bên ngoài nên hàng hóa được bảo quản khá chắc chắn. Tuy nhiên,
các trường hợp bất khả kháng vẫn có thể xảy ra như thiên tai, chiến tranh,… thì khi
đó, các hãng tàu có các lựa chọn cho doanh nghiệp mua bảo hiểm cho hàng hóa
hoặc khơng. Nếu có mua bảo hiểm, hàng hóa sẽ được bồi thường một phần nếu xảy
ra tình huống không may ảnh hưởng tới chất lượng hàng trong quá trình vận
chuyển.

Nhược điểm:
- Tốc độ thấp: Các chuyến tàu thường có thời gian di chuyển giữa các
quốc gia rất chậm, tùy thuộc vào khoảng cách địa lý mà thời gian hoàn thành một
19


chuyến tàu có thể kéo dài từ 7 ngày cho tới hơn 1 tháng. Hơn nữa, nếu xảy ra những
tình huống khiến tàu bị trì hỗn thì khoảng thời gian hồn thành chuyến đi sẽ cịn
lâu hơn. Ví dụ như cảng Quảng Châu, Trung Quốc đóng cửa ngày 18/3/2022 đến
đầu tháng 4 đã khiến các chuyến tàu đến và đi tại đây bị trì hỗn, ảnh hưởng tới
hoạt động thương mại quốc tế trong khu vực cũng như thế giới.
- Phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng cảng biển tại các quốc gia: Để tàu biển chở
hàng có thể tiếp cận, giao hàng tới một quốc gia nhất định nào đó thì quốc gia đó
cần có các cảng biển đủ điều kiện để tàu có khả năng cập bến, nếu quốc gia đó có ít
cảng biển đủ khả năng thì hoạt động vận chuyển hàng hóa quốc tế đường biển cũng
sẽ được thực hiện một cách rất nhỏ, mang lại nhiều bất tiện. Ví dụ như nước Nga có
rất ít các cảng biển quốc tế đủ tiêu chuẩn để tàu chở hàng cỡ lớn tiếp cận nên giao
nhận hàng hóa đường biển ở quốc gia này rất hạn chế.
- Mức độ tổn thất nếu xảy ra sự cố lớn: Vì một chuyến hàng có tải trọng
cao nên trong trường hợp tàu xảy ra sự cố, tồn bộ hàng hóa trên chuyến tàu đó sẽ
bị ảnh hưởng trực tiếp, kéo theo đó là tổn thất kinh tế cho những giao dịch có hàng
hóa trên chuyến tàu đó. Ví dụ như sự kiện tàu chở hàng Ever Given làm tắc nghẽn
kênh đào Suez trong gần 1 tuần (23/3/2021 - 29/3/2021) đã khiến hàng hóa khơng
thể lưu thơng, tổng thiệt hại kinh tế ước tính cho các bên khoảng 9 tỷ USD giá trị
hàng hóa mỗi ngày tắc nghẽn.
- Thường phải kết hợp với các phương thức vận chuyển khác để hoàn
thành quá trình giao nhận: Vị trí địa lý của các bên tham gia hoạt động mua bán
quốc tế có thể ở nhiều vị trí khác nhau nhưng các cảng biển để tàu cập bến chỉ có ở
những vị trí cố định. Do đó nên thường các doanh nghiệp khi mua bán sẽ cần phải
lựa chọn việc kết hợp giao hàng bằng tàu biển với các hình thức vận tải khác có tính

cơ động hơn, thường là vận tải đường bộ với đường sắt. Điều này có thể phức tạp
hóa quy trình giao nhận, tốn thêm nhiều chi phí vận tải cho các doanh nghiệp.

20


2.2. Quản trị quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1. Khái niệm quản trị giao nhận hàng hóa quốc tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong thương mại quốc tế, là một khâu khơng thể thiếu trong q trình lưu thơng
nhằm đưa hàng hóa từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng. Hoạt động giao nhận vận
chuyển này là một quy trình nhiều cơng việc mà nhà quản trị sẽ phải lựa chọn và
đưa ra các quyết định tổ chức giao nhận, vận chuyển và thực hiện các quyết định đó
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tăng cường hiệu quả, giảm chi phí và
đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong q tình di chuyển.
Quản trị quy trình vận chuyển hàng hóa quốc tế là việc lập kế hoạch, tổ
chức và giám sát điều hành quá trình giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa hai địa
điểm (một địa điểm bốc hàng và một địa điểm dỡ hàng) tại hai quốc gia khác nhau,
có xem xét đến an tồn hiệu quả và chi phí.
2.2.2. Vai trị của quản trị giao nhận hàng xuất khẩu
- Đối với các chủ hàng: thực hiện tốt việc quản trị quy trình giao nhận vận
chuyển hàng hóa quốc tế giúp cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được thuận
lợi, hàng hóa được giao đi đúng thời hạn và thu về lợi nhuận.
- Đối với người chuyên chở: thực hiện tốt quản trị quy trình giao nhận vận
chuyển hàng hóa giúp hồn thành hợp đồng chuyên chở, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp và thu được lợi nhuận.
- Đối với người nhận hàng: thực hiện tốt việc quản trị quy trình giao nhận
vận chuyển hàng hóa giúp nhận được hàng hóa đúng thời hạn và đúng đủ số lượng,
chất lượng, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Nội dung quản trị quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường

biển
Theo bài giảng Quản trị giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế thuộc Bộ
môn Quản trị tác nghiệp TMQT (2019), nội dung quy trình giao hàng xuất khẩu
gồm 4 bước chính, đó là: Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu; Tổ chức giao hàng
xuất khẩu; Giám sát quá trình giao hàng xuất khẩu; Điều hành quá trình giao hàng
xuất khẩu. Mỗi bước của quá trình là một tập hợp các tác vụ của các bên liên quan,
tham gia vào công đoạn giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.
21


2.2.3.1. Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu
Khái niệm lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu
Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu là sự thiết lập các mục tiêu, xác định
các nội dung công việc và phân bổ các nguồn lực của nhà quản trị tại công ty giao
nhận vận chuyển để thực hiện mục tiêu đã đề ra khi thực hiện giao hàng xuất khẩu.
Việc lập một kế hoạch giao nhận hàng xuất khẩu tốt sẽ giúp cho nhà quản trị công
ty giao nhận vận chuyển:
-

Xác định rõ nội dung công việc, yêu cầu thời điểm tiến hành, kết thúc,

cách thức tiến hành của các chủ thể trong nội bộ doanh nghiệp, làm cho những
người thực hiện nắm vững được cơng việc của mình, chủ động và có khả năng kiểm
sốt, điều khiển được q trình thực hiện, tạo một mơi trường ra quyết định an tồn
hơn trong q trình thực hiện dịch vụ giao hàng xuất khẩu.
-

Việc lập một kế hoạch nhận hàng tốt có tác dụng phối hợp các nguồn lực

và các nỗ lực trong từng khâu của quá trình thực hiện dịch vụ giao hàng xuất khẩu

giữa công ty giao nhận vận chuyển, các khách hàng, các nhà cung cấp và cơ quan
quản lý giúp cho hàng hóa được giao đúng thời gian, được chuyên chở một cách tối
ưu nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.

2.2.3.2. Tổ chức giao hàng xuất khẩu bằng phương thức vận chuyển đường biển
Quy trình giao hàng xuất khẩu cần chỉnh chu, chính xác; các chứng từ,
biên bản liên quan đến tổn thất hàng hóa được lập đúng thời điểm, đầy đủ, hợp lệ để
quy trình giao hàng thuận lợi nhất có thể, trường hợp có khiếu nại từ các bên liên
quan phải có các chứng từ, bằng chứng chứng minh, tránh thiệt hại khơng đáng có.
Vì thế, nhà quản trị cần tổ chức thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu theo kế
hoạch đã lập, bố trí nhân viên xử lý các bước trong quy trình nhằm xử lý các lô
hàng xuất khẩu một cách trơn tru và hạn chế các tình huống xấu xảy ra, bao gồm
các bước sau:
Bước 1: Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải:
Trong vai trò của người giao nhận, nhân viên công ty Logistics sẽ liên hệ
với công ty kinh doanh hàng hóa xuất khẩu để lấy thơng tin về hàng hóa xuất khẩu
và thời gian chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng. Mơ tả về hàng hóa do bên cơng ty xuất
22


khẩu cung cấp cho nhân viên giao nhận sẽ bao gồm: Tên sản phẩm, kích thước sản
phẩm, số lượng, ghi chú tình trạng hàng hóa. Sau đó, nhân viên kinh doanh của
cơng ty có nhiệm vụ tư vấn loại container và lịch tàu phù hợp với yêu cầu và đặc
điểm sản phẩm của công ty xuất khẩu cũng như kiểm tra giá và lịch tàu trong dữ
liệu có sẵn hoặc là liên lạc với hãng tàu để kiểm tra rồi báo lại cho công ty kinh
doanh xuất khẩu.
Sau khi nắm được tình hình hàng hóa, thời gian sẵn sàng giao hàng và
những yêu cầu của bên xuất khẩu, người giao nhận sẽ tiến hành các cơng đoạn nắm
bắt tình hình phương tiện vận tải. Đầu tiên là liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ, nhân
viên của công ty logistics sẽ liên lạc với hãng tàu và cung cấp các thơng tin chi tiết

về hàng hóa và lịch tàu theo yêu cầu của người xuất khẩu để đặt chỗ. Sau đó là nhân
viên cơng ty giao nhận tiến hành chọn vỏ container cho hàng hóa của khách. Cuối
cùng, hãng tàu sẽ gửi lại cho người giao nhận Booking Note và Lệnh cấp container
rỗng để xác nhận đã đặt chỗ trên con tàu, yêu cầu người xuất khẩu xác nhận qua
email. Booking Note (hay Booking, Booking Confirmation) là một xác nhận.
Bước 2: Chuẩn bị chứng từ hàng xuất khẩu:
(*) Chuẩn bị hồ sơ hải quan hàng xuất
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho Cơng ty kinh doanh Xuất
khẩu, 1 bản hải quan lưu)
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính. Trên hóa đơn
thương mại phải có đầy đủ những thơng tin quan trọng như: Bảng kê chi tiết hàng
hóa (Packing List: 1 bản chính); Booking Note (1 bản chính).
(*) Làm thủ tục hải quan
- Đăng ký tờ khai: Dựa trên những chứng từ về hàng hố mà Cơng ty kinh
doanh xuất khẩu cung cấp, bao gồm Commercial Invoice và Packing List cũng như
các giấy chứng nhận có liên quan, nhân viên giao nhận vào phần mềm Ecus5 của
hải quan để tạo thông tin trên mẫu tờ khai, tiến hành khai báo.
- Phân luồng: Sau khi truyền tờ khai, phần mềm Ecus sẽ tự động phân
luồng. Có 3 luồng là xanh, vàng và đỏ; với mỗi luồng mà tờ khai được phân vào sẽ
có những thủ tục cần hoàn thiện, cụ thể:
+, Luồng xanh:Hệ thống đã thông quan và nhân viên hiện trường sẽ đến
23


hải quan giám sát làm nốt thủ tục thanh lý tờ khai hải quan, nộp thuế và nhận quyết
định thông quan.
+, Luồng vàng: Hải quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ. Khi đã có kết quả,
nhân viên chứng từ sẽ đứng ra làm thủ tục hải quan tại chi cục.
+, Luồng đỏ: Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ chứng từ, sau đó tiến hành kiểm
hóa thực tế hàng hóa. Khi đã có kết quả, nhân viên chứng từ sẽ đứng ra làm thủ tục

hải quan tại chi cục.
- Đóng thuế, lệ phí hải quan: Nhân viên giao nhận của cơng ty Logistics
sau khi hồn thiện các thủ tục kiểm tra cần thiết (nếu có) từ hải quan, sẽ thay mặt
cho công ty xuất khẩu nộp thuế hàng hóa và các khoản lệ phí theo u cầu.
- Rút tờ khai: Nhân viên giao nhận của công ty mua tem (lệ phí hải quan)
dán vào tờ khai. Hải quan sau khi kiểm tra xong sẽ giữ lại tờ khai dán tem và trả lại
nhân viên giao nhận 1 tờ khai.
- Thanh lý hải quan bãi: Nhân viên giao nhận photo tờ khai hải quan điện
tử sau đó nộp tờ khai (cả bản photo và gốc) để kiểm tra tại phịng thanh lý. Hải quan
thanh lý kiểm tra đóng dấu xác nhận và trả lại bản gốc.
- Vào sổ tàu: Nhân viên chứng từ nộp tờ khai hải quan để vào sổ tàu. Sau
đó hải quan sẽ trả lại tờ khai và phiếu xác nhận vào sổ tàu. Kết thúc q trình làm
thủ tục thơng quan cho lơ hàng xuất khẩu tại cảng.
Bước 3: Giao hàng hóa tại địa điểm quy định:
Sau khi lô hàng đã được thông quan, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành di
chuyển tới kho đang gửi hàng của khách hàng thuê xuất khẩu (người xuất khẩu) để
lấy hàng hóa, xếp lên phương tiện chuyên chở và đưa hàng ra cảng. Tại cảng, nhân
viên giao nhận đăng ký với kho hàng để xếp chỗ hàng hóa xuất khẩu, thanh tốn phí
xử lý hàng hóa, phí th container cho kho hàng (nâng hạ, xếp hàng container).
Nhập hàng hóa vào kho đã được chỉ định trên booking trước Closing time, sau đó
nhận MBL nháp từ hãng tàu và phát hành HBL nháp cho người xuất khẩu kiểm tra
lại thông tin, đồng thời gửi cả 2 bản nháp cho đại lý ở cảng đích kiểm tra lại thơng
tin. Gửi hãng tàu hướng dẫn gửi hàng (Shipping Instruction-SI) để làm MBL.
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng bao gồm những thơng tin nội dung chính
sau:
24


- Tên và địa chỉ của người gửi hàng;
- Nơi hàng đến và tuyến đường vận chuyển;

- Số kiện;
- Trọng lượng;
- Kích thước của hàng;
- Đặc điểm và số lượng hàng hóa;
- Giá trị hàng;
- Phương pháp thanh tốn cước phí;
- Ký mã hiệu hàng hóa;
- Có hay khơng mua bảo hiểm cho hàng hóa;
- Liệt kê các chứng từ gửi kèm.
Sau đó, nhân viên giao nhận tiến hành làm, cấp giấy chứng nhận vận
chuyển của người giao nhận. Nội dung chính của giấy chứng nhận vận chuyển của
người giao nhận gồm:
- Tên địa chỉ của người ủy thác;
- Tên và địa chỉ của người nhận hàng;
- Địa chỉ thông báo;
- Phương tiện vận chuyển;
- Từ/qua;
- Nơi hàng đến;
- Tên hàng;
- Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa;
- Trọng lượng cả bì;
- Thể tích;
- Bảo hiểm;
- Cước phí và kinh phí trả cho;
- Nơi và ngày phát hành chứng từ.
Người giao nhận sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu, nếu hàng
được lưu tại kho của người giao nhận trước khi gửi cho hãng tàu. Biên lai kho hàng
gồm những nội dung chính sau:
- Tên và người cung cấp hàng;
25



×