Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty tnhh giao nhận và vận tải doora hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.9 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CƠNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
DOORA HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Phan Thu Trang

Hoàng Minh Quang
Lớp: K55E3

LỜI CẢM ƠN

Mã sinh viên: 19D130175

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Đề tài khoá luận tốt nghiệp "Quản trị rủi ro trong quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải
Doora Hà Nội” là đề tài được hoàn thành dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân
em cùng sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà


Nội cùng sự hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thu Trang cùng khoa Kinh tế và Kinh
doanh Quốc tế.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài của em là hồn tồn trung thực,
khơng có sự sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu tương tự. Em xin
chịu trách nhiệm trước Khoa nếu phát hiện có sự sao chép hoặc sử dụng kết quả
nghiên cứu của đề tài tương tự.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023
Sinh viên

Hoàng Minh Quang


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hồn thành khố luận tốt nghiệp với đề tài "Quản trị rủi ro
trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Cơng ty TNHH Giao
nhận và Vận tải Doora Hà Nội”, em đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất lớn từ
nhiều tổ chức và cá nhân. Đề tài nghiên cứu của em được hoàn thành dựa trên sự
tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo
chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức
chính trị…
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Thu Trang - người
trực tiếp hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học, đã luôn dành thời gian, công sức
quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và cho em những lời khuyên quý giá trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài khố luận. Bên cạnh đó, em xin trân
trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm và toàn
thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, trong quá trình thực hiện và hồn thành đề tài khố luận, mặc dù
đã cố gắng rất nhiều nhưng do những thiếu sót về kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân nên đề tài khoá luận của em sẽ khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em kính

mong Q thầy cơ, các chun gia, các cán bộ quản lý và những người quan tâm đến
đề tài thông cảm và tiếp tục có những ý kiến bổ sung, đóng góp để đề tài hồn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 4
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 5
1.4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 7
1.5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 7
1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
1.7. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY
TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN .............................. 9
2.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................ 9
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất................................................... 9
2.2. Khái niệm quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển ........................................................................................................... 11
2.2.1. Khái niệm xuất khẩu ............................................................................. 11
2.2.2. Khái niệm giao nhận vận tải hàng hóa ................................................ 11
2.2.3. Khái niệm vận tải biển .......................................................................... 12
2.2.4. Đặc điểm vận tải đường biển ................................................................ 12
2.2.5. Khái niệm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển ............................. 13
2.2.6. Khái niệm quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển........................................................................................................ 14

2.3. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển .................................................................................................. 14
2.3.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển .............................. 14
2.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
........................................................................................................................... 18
2.3.3. Vai trò của quản trị rủi ro..................................................................... 23


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY TNHH
GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI DOORA HÀ NỘI ................................................... 24
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội ......... 24
3.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp ....................................................... 24
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 24
3.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 24
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giao nhận
và Vận tải Doora Hà Nội .................................................................................... 25
3.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giao
nhận và Vận tải Doora Hà Nội ....................................................................... 25
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp .............................. 27
3.2.3. Doanh thu theo thị trường trọng điểm của công ty TNHH Giao nhận
và Vận tải Doora Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022 ........................................... 29
3.2.4. Tình hình hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công
ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội ............................................. 30
3.3. Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội ..................................................... 33
3.3.1. Đàm phán và kí kết hợp đồng với khách hàng ................................... 33
3.3.2. Đặt booking và lấy container rỗng tại cảng ........................................ 33
3.3.3. Chuẩn bị hàng xuất và đóng hàng ....................................................... 34
3.3.4. Làm thủ tục hải quan ............................................................................ 34

3.3.5 Giao hàng cho tàu và lấy B/L ................................................................ 35
3.3.6. Tập hợp bộ chứng từ và thanh toán với khách hàng ......................... 36
3.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội. ........... 36
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội. ................... 36
3.4.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.
........................................................................................................................... 38
3.4.3. Kiểm soát rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của cơng ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội. ................... 45
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội ............................. 46


3.5. Đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà
Nội. ........................................................................................................................ 47
3.5.1. Thành công ............................................................................................. 47
3.5.2. Hạn chế ................................................................................................... 49
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 49
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI DOORA HÀ NỘI ................................................... 51
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà
Nội ......................................................................................................................... 51
4.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty đến năm 2025 ........ 51
4.1.2. Định hướng phát triển về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng

xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải
Doora Hà Nội ................................................................................................... 51
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải
Doora Hà Nội ....................................................................................................... 52
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực nghiên cứu, nhận dạng, dự báo rủi
ro ....................................................................................................................... 52
4.2.2. Hồn thiện các quy trình nghiệp vụ phân tích và đo lường rủi ro ... 53
4.2.3. Hoàn thiện quá trình kiểm sốt rủi ro ................................................. 54
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro ........................................................ 55
4.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 56
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ........................................................ 56
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước .......................................................... 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 62


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện ................... 21
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội
giai đoạn 2020 – 2022 .................................................................................................... 25
Bảng 3.2: Tổng doanh thu của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội giai
đoạn 2020 – 2022 ........................................................................................................... 26
Bảng 3.3: Tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ trên tổng doanh thu của công ty TNHH Giao
nhận và Vận tải Doora Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022.................................................. 27
Bảng 3.4: Doanh thu theo thị trường trọng điểm của công ty TNHH Giao nhận và Vận
tải Doora Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022 ....................................................................... 29
Bảng 3.5: Doanh thu dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH
Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội theo thị trường trọng điểm .................................. 31

Bảng 3.6: Cơ cấu nhóm mặt hàng giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội .................................................................. 32
Bảng 3.7: Những rủi ro thường xảy ra trong hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội ........................... 37
Bảng 3.8: Phân loại rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội theo mức độ tổn thất và tần suất
xuất hiện ......................................................................................................................... 41
Bảng 3.9: Rủi ro về hàng hoá trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội .................................................................. 44
Bảng 3.10: Rủi ro về hàng hoá trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội .................................................................. 44

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ trên tổng doanh thu của công ty TNHH Giao nhận
và Vận tải quốc tế Doora Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022 .............................................. 28

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Diễn giải

DHN

Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội


DN

Doanh nghiệp

Doora Hà Nội

Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội

FCL

Full Container Load

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FIATA

Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

LCL

Less than Container Load

NK


Nhập khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TMQT

Thương mại quốc tế

XK

Xuất khẩu

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế kỷ XXI, với sự phát triển không ngừng của các công nghệ thông tin
và viễn thơng, thương mại tồn cầu đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Cùng với
đó, q trình hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng mở ra nhiều cơ hội cho các
quốc gia trên thế giới gia tăng hoạt động giao thương, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng
hóa, phát triển kinh tế của quốc gia mình.
Nhờ chính sách mở cửa của chính phủ, ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ về kim ngạch mà về
cả quy mô hoạt động lẫn phạm vi thị trường, góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thơng
hàng hóa XNK của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Tuy giao nhận vận tải có nhiều hình thức khác nhau nhưng giao nhận bằng
đường biển là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng nhiều và phát triển nhất ở
Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
khơng dễ dàng như giao nhận vận chuyển hàng hóa nội địa vì phải đối mặt với nhiều
thách thức, nhiều nguy cơ, rủi ro. Chính vì vậy, vấn đề về quản trị rủi ro trong giao
nhận hàng hóa XNK ln là vấn đề mang tính cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp
trong ngành.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội,
em nhận thấy ở doanh nghiệp tuy có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân sự có trình
độ chun mơn tốt, lĩnh vực kinh doanh đa dạng nhưng quá trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của cơng ty vẫn gặp nhiều khó khăn, rủi ro và tốn thời gian, chi phí
để khắc phục sự cố. Những sự cố đó khi xảy ra có thể ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp về uy tín, chất lượng, chi phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó, em nhận thấy việc hình thành được quy trình quản trị quản trị rủi ro một cách chặt
chẽ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh cũng như tạo được
niềm tin cho khách hàng đã, đang và sắp sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, học hỏi tại công ty, do nhận thức được vấn để quản
trị rủi ro trong quy trình giao hàng của cơng ty có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh cũng như năng lực cạnh tranh của công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
4


"Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản trị rủi ro trong quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora
Hà Nội”, em đã tham khảo nhiều khoá luận của các sinh viên khoá trước cùng nhiều
đề tài nghiên cứu khác có liên quan như:

Hà Thị Thuỳ Trang, (2012), “Quy trình giao nhận hàng hố nhập khẩu ngun
container bằng đường biển của công ty TNHH Vận tải và Thương mại Quốc Việt”.
Với đề tài này, tác giả Hà Thị Thuỳ Trang đã đánh giá được quy trình giao nhận hàng
hố nhập khẩu container bằng đường biển của công ty TNHH Vận tải và Thương mại
Quốc Việt, đồng thời đề xuất được giải pháp hồn thiện quy trình giao hàng ngun
container bằng đường biển của công ty.
Lê Thị Chinh, (2012), “Kiểm sốt rủi ro trong q trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH Thiết bị Công nghệ Bình Minh”. Với đề tài này,
tác giả đã khái quát được quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
cơng ty, phân tích rõ được những rủi ro có thể gặp phải trong quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển để từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm kiểm soát
rủi ro trong giao hàng nhập khẩu của công ty TNHH Thiết bị Công nghệ Bình Minh
giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trần Thị Hồng Ánh, (2016), “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần Thương mại, Dịch vụ và Công nghệ
Sonic”. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
của công ty đã được tác giả nêu rõ, đồng thời tác giả đã đưa ra được các đề xuất nhằm
phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty.
Phạm Thị Phương Loan, (2017), “Quản trị rủi ro trong quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu sản phẩm vách và khung bể bơi từ thị trường Austria của Công
ty cổ phần Ngọc Phương Việt”. Ở đề tài này tác giả đã khái quát được quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm vách ngăn và khung bể bơi từ thị trường Áo,

5


đồng thời phân tích được thực trạng, những hạn chế và giải pháp nâng cao khả năng
quản trị rủi ro trong hoạt động kể trên.
Các đề tài kể trên tuy đã khái quát được nội dung về kiểm soát rủi ro trong quá
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển và hồn thiện quy trình giao nhận hàng

xuất nhập khẩu của các công ty nhưng lại chưa đề cập đến hoạt động quản trị rủi ro
trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty đó. Quản trị rủi ro
trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là một hoạt động rất quan trọng,
đặc biệt khi thị trường giao nhận vận tải quốc tế đã có sự cạnh tranh rất lớn giữa các
cơng ty giao nhận ở cả trong và ngoài nước. Đồng thời, các đề tài trên cũng chưa đề
ra được các giải pháp, các kiến nghị nhằm quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển một cách triệt để, hiệu quả theo bối cảnh thực tế của doanh
nghiệp, tình hình thế giới cùng bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hiện
nay.
Do đó, dựa trên các đề tài nghiên cứu kể trên cùng những tài liệu tham khảo,
các đề tài nghiên cứu khác cùng kinh nghiệm tích luỹ được trong q trình thực tập
tại cơng ty, em xin đề xuất đề tài nghiên cứu "Quản trị rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà
Nội” nhằm đưa ra những vấn đề nghiên cứu mới trên góc độ doanh nghiệp giao nhận,
phân tích rõ được những rủi ro mà cơng ty có thể gặp phải trong quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Khái quát hệ thống các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro,
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của các công ty Logistics.
- Tìm hiểu, phân tích được thực trạng quản trị rủi ro trong quá trình giao nhận
bằng đường biển của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội. Từ đó,
đánh giá được những mặt đạt được và tồn tại trong quản trị rủi ro trong quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển của Doora Hà Nội.

6



- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora
Hà Nội.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khoá luận tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển của Cơng ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng những rủi ro
trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty Logistics và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong quá trình giao hàng xuất khẩu của các
công ty Logistics.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian: Để tài sử dụng dữ liệu của công ty trong giai đoạn 2020 –
2022 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp sẵn có đến từ các nguồn bên trong và
bên ngồi cơng ty cùng những dữ liệu sơ cấp từ “Phiếu điều tra khảo sát hoạt động
rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Giao
nhận và Vận tải Doora Hà Nội”.
- Từ nguồn bên trong cơng ty: Những báo cáo tài chính, bảng kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020 - 2022, tình hình nhân lực cũng như tình
hình vốn kinh doanh của cơng ty. Cùng với đó là dữ liệu đến từ các bộ phận phòng
ban liên quan như: Phòng kinh doanh, Phòng vận chuyển, Phòng kiểm sốt chất
lượng, Phịng tài chính – kế tốn, Phịng hỗ trợ khách hàng, Phòng tổ chức và quản
lý…

7



- Từ bên ngồi cơng ty: Tìm hiểu, đọc và nghiên cứu các giáo trình, sách báo
và một số khóa luận tốt nghiệp có liên quan đến đề tài quản trị rủi ro trong quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Thư viện số trường Đại học Thương Mại.
Ngồi ra, một số thơng tin về q trình hình thành, phát triển và hoạt động của
công ty được thu thập từ website cũng như Fanpage của công ty. Bên cạnh đó là các
trang báo điện tử chính thống, chun trang Logistics,… với những thông tin về
những rủi ro gặp phải trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của các
cơng ty Logistics.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương
pháp phân tích như:
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các dữ liệu về lao động, cơ cấu tổ chức, kết
quả hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh tại công ty trong giai đoạn 2020 - 2022 để
đưa ra những đánh giá phù hợp với hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển của Cơng ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu cần thiết để tính tốn cũng như
đánh giá các rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Công ty
TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.
- Phương pháp so sánh: so sánh các dữ liệu bằng phương pháp so sánh tuyệt
đối và phương pháp so sánh tương đối các chỉ tiêu về lao động, vốn kinh doanh, kết
quả kinh doanh của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội giai đoạn
2020 – 2022.
1.7. Kết cấu đề tài
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển.
Chương III: Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của Cơng ty TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty

TNHH Giao nhận và Vận tải Doora Hà Nội.

8


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất
2.1.1.1. Khái niệm nguy cơ
“Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây
ra tổn hại đối với con người, như tổn thương hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp cả hai
tổn hại trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301-1:2008).
Các nguy cơ nếu là dạng bất hoạt hoặc tiềm ẩn, chỉ có xác suất gây hại về mặt
lý thuyết. Một sự kiện được gây ra bởi sự tương tác với mối nguy được gọi là sự cố.
Mức độ nghiêm trọng của các hậu quả không mong muốn của một sự cố liên quan
đến một mối nguy, kết hợp với xác suất tạo thành rủi ro liên quan.
Các nguy cơ có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Một trong
những cách này là phân loại bằng cách chỉ ra nguồn gốc của mối nguy (phân loại theo
nguồn gốc mối nguy). Một khái niệm quan trọng trong việc xác định mối nguy theo
nguồn gốc là sự hiện diện của năng lượng được lưu trữ trong mối nguy, khi được giải
phóng thì có thể gây ra thiệt hại.
2.1.1.2. Khái niệm rủi ro
“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây ra
những thiệt hại cho con người trong các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện
khách quan, xảy ra ngoài ý muốn của con người, nhưng con người lại hồn tồn có
thể kiểm sốt được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn
chế tối đa những tổn thất rủi ro mang đến” (PGS.TS Dỗn Kế Bồn, (2009), “Giáo
trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế”, Trang 334).
Khi nhắc đến rủi ro chúng ta cần lưu ý những vấn đề quan trọng như: Rủi ro

là sự kiện bất ngờ đã xảy ra; Bất ngờ là sự kiện, trạng thái con người không thể lường
trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong
tương lai và bất cứ nơi đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, cho dù mức độ bất ngờ có thể
khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức con người, vào quy luật của rủi ro.
Sự kiện bất ngờ đó phải đã xảy ra thì mới được coi là rủi ro.

9


Trong khi đó, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Một khi rủi ro xảy ra sẽ
luôn để lại những hậu quả. Hay nói cách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, trong
một số trường hợp có thể là tổn thất khơng đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất ngờ và
vì thế nó là điều khơng được mong đợi của mọi người trong mọi hoạt động. Bên cạnh
đó, rủi ro là sự kiện ngồi mong đợi cịn nói lên tính khó lường trước, tính khách quan
và loại bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia các hoạt động.
Ba vấn đề trên được coi là ba điều kiện của rủi ro. Hay nói cách khác, một sự
kiện sẽ được coi là rủi ro nếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện trên. Việc nghiên cứu
rủi ro thực chất nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hạn chế những thiệt hại, tổn
thất cho các đối tượng có liên quan. Điều này có nghĩa là việc nghiên cứu rủi ro được
xem xét trong những phạm vi nhất định, gắn với từng đối tượng nhất định trong từng
hoạt động, bởi rất có thể một sự kiện xảy ra được coi là rủi ro đối với người này, công
ty này nhưng lại là cơ hội, sự may mắn đối với người khác, công ty khác.
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro
gây ra” (PGS.TS Dỗn Kế Bơn, 2009, “Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại
quốc tế”, Trang 336).
Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con người, sức khỏe,..) và cũng
có thể là vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp,..). Tổn thất vơ hình hồn tồn có thể

đo lường và quy đổi ra thành tiền, và trong khơng ít các trường hợp tổn thất vơ hình
cịn lớn hơn cả tổn thất hữu hình. Trong hoạt động thương mại quốc tế, thường người
ta chỉ đề cập đến những tổn thất hữu hình.
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau cùng phản ánh một sự kiện khơng
may xảy ra, nhưng có mối quan hệ nhân quả với nhau, theo đó rủi ro là nguyên nhân
còn tổn thất là hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của sự kiện, bao gồm ngun
nhân, mức độ tính chất nguy hiểm cịn tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện
bao gồm mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro
gây ra, qua đó thấy được mức độ nghiêm trọng của sự kiện.
2.1.1.4. Khái niệm quản trị rủi ro

10


Quản trị rủi ro là quá trình nhằm xác định, đánh giá cũng như kiểm soát những
mối đe dọa đối với vốn và nguồn thu nhập trong tổ chức. Các mối đe dọa, rủi ro trong
doanh nghiệp có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Chẳng hạn như sự khơng
chắc chắn về tài chính, trách nhiệm về pháp lý, sai sót trong q trình quản lý chiến
lược hoặc các mối đe dọa cũng đến từ sự bảo mật công nghệ thơng tin, rủi ro liên
quan tới dữ liệu...
Q trình quản trị rủi ro giúp đảm bảo an toàn và hạn chế về các mối đe dọa,
rủi ro ở một mức thấp nhất. Đối với hệ thống quản trị và các chiến lược trong doanh
nghiệp, quản trị rủi ro được xem là một vấn đề tương đối quan trọng và mang giá trị
cốt lõi cần phải được quan tâm một cách song song với hoạt động sản xuất và kinh
doanh.
2.2. Khái niệm quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển
2.2.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14
tháng 06 năm 2005, khái niệm xuất khẩu được định nghĩa như sau:

"Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật."
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi
bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt
động kinh doanh để đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu đề tăng thu ngoại
tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu,
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc
làm và tăng thu ngoại tệ.
2.2.2. Khái niệm giao nhận vận tải hàng hóa
Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển
11


với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện
dịch vụ nhằm đưa hàng hoá đến đúng nơi, đúng thời điểm.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải
Quốc tế (FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau:
“Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và
tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở
những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính
thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng
hóa.”
2.2.3. Khái niệm vận tải biển
Vận tải đường biển là một hình thức sử dụng phương tiện kết hợp cùng các cơ
sở hạ tầng đường biển nhằm để vận chuyển hàng hóa. Thơng thường, phương tiện

thường dùng chính là tàu thuyền, các phương tiện khác như cần cẩu, xe cẩu tự hành
là các phương tiện đóng vai trị xếp dỡ hàng hố. Cảng biển, cảng trung chuyển tàu
thuyền là hệ thống cơ sở hạ tầng đường biển nhằm phục vụ cho việc vận chuyển hàng
hố.
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển duy nhất phù hợp với hàng cồng
kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ quá tải. Vận tải đường biển là một trong
những loại hình vận tải then chốt, có vai trò quan trọng bậc nhất trong hoạt động giao
thương quốc tế hiện nay. Với nhiều lợi thế so với vận tải đường bộ và đường hàng
không, đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều lựa chọn vận tải đường biển nhằm
tối ưu hố chi phí và thời gian vận chuyển.
2.2.4. Đặc điểm vận tải đường biển
Xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc
chuyên chở hàng hóa trên thị trường thế giới và sự phát triển kinh tế của các quốc
gia. Lịch sử đã cho thấy hầu hết các quốc gia phát triển nhất trên thế giới đều là những
quốc gia có sự phát triển giao thương qua đường biển, có đường bờ biển dài, hệ thống
cảng biển sầm uất, hiện đại.

12


So với các phương thức vận chuyển hàng hóa khác thì khối lượng hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển chiếm gần 80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển
trên tồn thế giới.
Dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường biển là loại hình vận tải quốc tế mà phương
tiện vận tải chỉ di chuyển trên mặt biển nhằm chuyên chở hàng hóa từ quốc gia này
đến quốc gia khác.
Đặc điểm của vận tải bằng đường biển:
- Phương tiện vận chuyển chủ yếu là tàu biển công suất lớn.
- Quãng đường vận chuyển ở trên mặt biển (mặt nước).
- Tuyến vận tải thường đi qua nhiều cảng biển.

Ưu nhược điểm của vận tải bằng đường biển:
Ưu điểm
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn.
- Chi phí vận tải đường biển thường thấp hơn chi phí các phương thức vận tải
khác khá nhiều nhờ việc các tàu biển thường có trọng tải lớn, cự ly chuyên chở ở mức
trung bình dài, năng suất lao động cao.
- Chuyên chở được hàng cồng kềnh, đa dạng, có thể di chuyển nhiều tàu trên
cả 2 chiều (đây là ưu điểm khiến vận tải đường biển được sử dụng phổ biến trên thế
giới từ trước tới nay).
Nhược điểm
- Thời gian chuyên chở hàng hóa của hình thức vận tải đường biển thường dài
hơn khá nhiều so với các hình thức vận tải khác, tốc độ vận chuyển của tàu biển còn
thấp.
- Vận tải đường biển đòi hỏi kỹ thuật cao về bảo quản chất lượng hàng hóa
trên tàu.
- Rủi ro trong quá trình vận tải bằng đường biển là khá cao và nguy hiểm, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2.2.5. Khái niệm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là dịch vụ liên quan đến vận chuyển và
làm các thủ tục để giao hàng xuất khẩu thông qua phương thức vận chuyển đường

13


biển. Dịch vụ giao hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển sẽ đảm nhận tồn bộ khối
lượng cơng việc kể từ khi nhận hàng từ người bán đến khi giao hàng cho người mua.
2.2.6. Khái niệm quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển
Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là hệ
thống các nghiệp vụ nhằm nhận dạng, phân tích, đánh giá, đối phó với những ngun

nhân và hậu quả của rủi ro trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển khơng chỉ
đơn thuần là nhận dạng được rủi ro mà quan trọng hơn là phải đánh giá được mức độ
nguy hiểm của rủi ro và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những
tổn thất do rủi ro mang đến trong từng nghiệp vụ từ lúc bắt đầu tiếp nhận yêu cầu của
khách hàng cho đến khi giao hàng cho khách.
2.3. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển
2.3.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Nhân viên kinh doanh của cơng ty sẽ tìm kiếm khách hàng qua việc đăng tải
trên Internet và chủ động liên hệ, trao đổi, hỗ trợ những khách hàng có nhu cầu để tư
vấn về việc giao nhận hàng hóa.
Bước 2: Nhận và xử lí thơng tin khách hàng đăng ký dịch vụ
Nhân viên kinh doanh sẽ nhận được thông tin lô hàng của khách bao gồm:
Thông tin cảng đi/cảng đến, tên hàng, số lượng hàng/trọng lượng hàng, loại hình vận
chuyển, điều kiện giao hàng, thời gian dự kiến xuất hàng..
Bước 3: Liên hệ với các hãng tàu để hỏi cước và lịch trình vận chuyển
Căn cứ vào những thông tin mà khách hàng cung cấp nhân viên kinh doanh sẽ
liên hệ với hãng tàu để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp vì mỗi hãng tàu có lịch
trình tàu chạy, tuyến tàu chạy khác nhau cũng như mỗi hãng lại có thế mạnh riêng
trên các tuyến đường.
Bước 4: Chào giá cho khách hàng và chấp nhận giá

14


Nhân viên kinh doanh căn cứ vào giá chào của các hãng tàu, tính tốn chi phí
và tiến hành chào giá cho khách hàng. Các giao dịch liên quan đến giá cả và lịch trình
tàu chạy đều phải lưu lại để đối chứng khi cần thiết.

Nếu giá cước và lịch trình tàu chạy đưa ra được khách hàng chấp nhận thì
khách hàng sẽ gửi booking request (yêu cầu đặt chỗ) cho bộ phận kinh doanh.
Booking request này xác nhận lại thơng tin hàng hóa liên quan: Người gửi hàng,
người nhận hàng, tên hàng, trọng lượng, loại container, nơi đóng hàng (đóng tại kho
người gửi hàng hay đóng tại bãi container của cảng), cảng hạ container có hàng để
thơng quan xuất khẩu (hạ container ở cảng nào thì thơng quan tại cảng đó), cảng đến
(nước nhập khẩu), ngày tàu chạy....
Bước 5: Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên Booking Request của khách hàng và gửi
Booking Request đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ
đã thành công cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi Booking Confirmation (còn gọi
là Lệnh cấp container rỗng với hàng FCL). Lệnh cấp container rỗng này chứa đựng
những thông tin cần thiết như:
Số booking, tên tàu, cảng xếp hàng (Port of Loading), cảng giao hàng (Port of
Delivery), cảng chuyển tải (Port of Discharge (nếu có)), bãi duyệt lệnh cấp container
rỗng, giờ cắt máng (Closing Time)...
Sau khi có Booking Confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi
booking này cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất
khẩu.
Bước 6: Chuẩn bị chứng từ và hàng hóa xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hóa: Cơng ty XK sẽ thực hiện công việc này.
- Chuẩn bị phương tiện vận tải:
Nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phòng điều độ của
hãng tàu (thường ở cảng do hãng tàu chỉ định) để đổi lệnh lấy container. Ở bước này
phòng điều độ ở cảng sẽ giao cho nhân viên giao nhận bộ hồ sơ gồm các chứng từ
như: Packing List Container, Seal tàu, vị trí cập container, lệnh cấp container có ký
tên của điều độ cảng cho phép lấy container rỗng.

15



Nhân viên giao nhận sẽ giao bộ hồ sơ này cho tài xế kéo container đến bãi chỉ
định của hãng tàu xuất trình lệnh cấp container rỗng đã được duyệt, đóng phí nâng
container cho phịng thương vụ bãi và lấy container rỗng vận chuyển đến kho người
xuất khẩu đóng hàng.
Sau khi đóng hàng xong sẽ vận chuyển container có hàng hạ bãi tại cảng chờ
xếp hàng (theo trên Booking Confirmation) và đóng phí hạ container cho cảng vụ.
- Chuẩn bị chứng tờ khai hải quan: Hồ sơ hải quan bao gồm:
+ Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản dành
cho hải quan lưu).
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sales Contract): l bản chính.
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính.
+ Phiếu đóng gói (Packing List): l bản chính.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu
doanh nghiệp mới xuất khẩu lần đầu).
+ Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bán.
Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đó đến
cơ quan kiểm dịch thực vật để đăng ký kiểm dịch. Nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ
hồ sơ, nếu thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy đăng ký.
Bước 7: Thông quan hàng xuất khẩu
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử để truyền số
liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan sẽ tự
động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.
Bước 8: Phát hành vận đơn
Nhân viên giao nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ hàng xuất để
phát hành vận đơn cho khách hàng. Bộ phận chứng từ có trách nhiệm theo dõi lơ hàng
để lập chứng từ hàng xuất. Công việc cụ thể của nhân viên chứng từ như sau:
- Liên lạc với khách hàng để kiểm tra xem lơ hàng xuất hồn tất thủ tục xuất
hàng hay chưa.
- Lấy số container báo cho hãng tàu để họ cập nhật sắp xếp container lên tàu.

- Yêu cầu người gửi hàng cung cấp thông tin để phát hành vận đơn.

16


Nếu khơng thì nhân viên giao nhận chuyển bộ hồ sơ (bản sao) cho khách hàng
để họ gửi thông tin cho hãng tàu liên quan để yêu cầu cấp vận đơn. Sau khi hàng đã
xếp lên tàu, lấy được vận đơn có ký tên đóng dấu của người chuyên chở hoặc đại lý
của họ thì nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai, Invoice và B/L đến hải quan cảng
xác nhận hàng đã thực xuất. Để doanh nghiệp lấy đó làm cơ sở hạch toán với các cơ
quan như thuế, ngân hàng..
Bước 9: Thực xuất tờ khai
Sau khi tàu chạy, hãng tàu sẽ gửi vận đơn cho bộ phận chứng từ của công ty.
Bộ phận chứng từ sẽ đưa cho nhân viên giao nhận vận đơn để thực xuất. Sau đó, nhân
viên giao nhận đến Chi cục Hải quan nộp tờ khai và vận đơn để Hải quan đóng dấu
xác nhận thực xuất.
Bước 10: Gửi bộ chứng từ cho đại lí ở nước ngồi
Sau khi hồn tất bộ chứng từ hàng xuất (HB/L, MB/L) nhân viên chứng từ sẽ
gửi thông báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển: Shipper/Consignee, tên tàu/ số
chuyến, cảng đi/cảng đến, ETD/ETA (Ngày đi/ngày dự kiến đến), Số vận đơn (HB/L,
MB/L), loại vận đơn (Surrender, Original, Seaway bill...), hợp đồng, Invoice, Packing
List cho đại lý liên quan để đại lý theo dõi tiếp lô hàng tại cảng đến, đính kèm là bản
sao HB/L, MB/L. „
Bước 11: Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ
Lập chứng từ kế toán
Dựa vào Booking Profile, điều khoản về cước phí là trả trước (Freight Prepaid)
nên nhân viên chứng từ sẽ làm Debit note (giấy báo nợ) gửi khách hàng và chuyển
cho bộ phận kế toán để theo dõi thu công nợ. Chỉ khi nào người gửi hàng thanh tốn
cước phí và các khoản phí liên quan (THC, BI fee, Seal fee...) thì nhân viên chứng từ
mới cấp phát vận đơn cho họ.

Trong trường hợp cước phí trả sau (Freight Collect) nhân viên chứng từ sẽ làm
Debit Note (giấy báo nợ) thu cước người nhận hàng gửi đại lý tại cảng đến nhờ thu
hộ, người gửi hàng chỉ đóng phụ phí tại Việt Nam và nhận vận đơn.
Quyết tốn và lưu hồ sơ
Sau khi hồn thành xong thủ tục thông quan và vào sổ người giao nhận phải
kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành l bộ hoàn chỉnh, người giao nhận sẽ trả

17


chứng từ lại cho khách và công ty cũng lưu lại 1 bộ. Đồng thời, kèm theo đó là 1 bản
Debit Note (giấy báo nợ) trong 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản dành cho cơng ty.
Trên đó bao gồm thơng tin: các khoản chi phí mà cơng ty đã nộp cho khách hàng có
hóa đơn đỏ, phí dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác... Sau đó giám đốc ký tên và
đóng dấu vào giấy báo nợ này. Người giao nhận mang toàn bộ chứng từ cùng với
Debit Note quyết toán với khách hàng.
2.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.3.2.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (PGS.TS Trần Hùng, 2017,
“Giáo trình quản trị rủi ro”).
Mỗi nguồn rủi ro có thể gây ra một hoặc nhiều rủi ro khác nhau và một rủi ro
có thể do một hay nhiều nguồn gây rủi ro tạo ra. Các doanh nghiệp cần sử dụng các
phương pháp khác nhau để có thể nhận dạng được tối đa các rủi ro mà doanh nghiệp
của mình có thể phải đối mặt, từ đó mới có thể đưa ra các biện pháp xử lý và ứng phó
thích hợp.
Trong q trình nhận dạng và phân tích rủi ro, thì trước hết, cần xác định rõ
nguồn gốc rủi ro, đối tượng rủi ro và tổn thất mà rủi ro đó gây ra để có thể phân tích
và đo lường được rủi ro một cách chính xác nhất.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro mà doanh nghiệp có thể áp dụng là:

- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phân tích bảng tổng kết tài sản,
báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích từng tài khoản, chi tiết các khoản
chi phí lợi nhuận và đối chiếu với kế hoạch tài chính được đề ra từ đầu năm tài chính
để có được những số liệu, nhận định về rủi ro. Trên cơ sở đó, có thể xác định được
các nguy cơ rủi ro của DN về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Đây là
phương pháp khách quan, có độ tin cậy nhưng khó áp dụng tại doanh nghiệp do địi
hỏi nhân sự quản trị rủi ro phải có năng lực và kỹ năng tốt về rủi ro, tổn thất.
- Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn
tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hồn cảnh cụ
thể, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm
năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
18


- Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt
động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà quản
trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Trong quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro, thì trước hết cần xác định rõ
nguồn gốc rủi ro, đối tượng rủi ro và tổn thất mà rủi ro đó gây ra để có thể phân tích
và đo lường rủi ro chính xác nhất.
Một số rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển là:
- Rủi ro từ đối tác: Các công ty "ma" khơng có hoặc giả danh có hoạt động
kinh doanh, khơng có đăng kí kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết hiệu lực, khơng
có chức năng kinh doanh,..
- Rủi ro từ nguồn nhân lực của DN: cán bộ nhân viên chưa trang bị đầy đủ các
kiến thức về chuyên ngành thương mại quốc tế và chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Rủi ro từ ngơn ngữ: dùng từ tối nghĩa hay có nhiều nghĩa, hiểu khơng chính
xác ý nghĩa của các từ ngữ nước ngồi, hiểu sai nghĩa của từ, sai sót khi giao tiếp với
đối tác.

- Rủi ro về hàng hóa: khơng hiểu biết đầy đủ và chính xác về đặc tính của hàng
hóa dẫn đến sai sót trong các điều khoản về chất lượng, bao bì, quy cách đóng gói,
bảo hành,...
- Rủi ro do hợp đồng: Các điều khoản trong hợp đồng quy định không cụ thể
chi tiết, biến động tỉ giá, thời hạn thực hiện hợp đồng, vi phạm hợp đồng,...
- Rủi ro về pháp lí: thiếu thơng tin về quy định, luật lệ tại quốc gia nhập khẩu,
dẫn đến thiếu các giấy phép cần thiết để được phép nhập khẩu hàng hóa của quốc gia
đó.
- Rủi ro về thời gian giao hàng: giao hàng chậm trễ, kéo dài thời gian giao
hàng, máy móc thiết bị trục trặc, tàu bị delay, gặp sự cố trong lúc vận chuyển...
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa: trên đường vận chuyển hàng hóa
thì bị tắc đường hay tai nạn dẫn đến chậm giờ quy định hàng lên tàu; hàng hóa bị hư
hỏng, mất trộm trong q trình vận chuyển, bốc dỡ, tồn trữ.
- Rủi ro với chứng từ: chứng từ bị sai sót, thất lạc chứng từ trong lúc vận
chuyển...

19


×