Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cp khoáng sản và thương mại trung hải nghệ an trong xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CP
KHỐNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢI - NGHỆ AN
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỘT ĐÁ TRẮNG SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. NGUYỄN DUY ĐẠT

ĐẶNG THÁI HOÀNG
Lớp: K55EK1
Mã sinh viên:19D260018

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp – đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Khoáng sản và Thương mại Trung Hải - Nghệ An trong hoạt động
xuất khẩu bột đá trắng sang thị trường Trung Quốc.”, là cơng trình nghiên cứu
độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Duy Đạt. Khóa luận
chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được
trình bày trong đây là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ
các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.


Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của khóa luận tốt nghiệp.

Người thực hiện

ĐẶNG THÁI HỒNG


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệ em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em xin
chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trưởng đã tạo điều kiện cho em hồn
thành khóa luận này.
Trước hết em xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Duy Đạt, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hồn thành
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế cùng các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
Kinh doanh Quốc tế, Các anh, chị trong Cơng ty Cổ phần Khống sản và Thương mại
Trung Hải -0 Nghệ An đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong
quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em những khó
khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Xin trân
trọng cảm ơn!
Người thực hiện

ĐẶNG THÁI HOÀNG


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Số lượng và chất lượng lao động trong THNA Group………………….....32

Bảng 3.2. Tổng mức và cơ cấu tài sản của THNA Group năm 2020 - 2022…………34
Bảng 3.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của THNA Group năm 2020 2022…………………………………………………………………………………..35
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của THNA Group từ 2020 -2022………...36
Bảng 3.5. Danh sách máy móc thiết bị của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại
Trung Hải – Nghệ An………………………………………………………………...44

Biểu đồ 3.1. Các thị trường chính của công ty theo doanh thu giai đoạn 20202022…………………………………………………………………………………..39
Biểu đồ 3.2. Các hoạt động chính của cơng ty theo doanh thu giai đoạn 20202022…………………………………………………………………………………..40
Biểu đồ 3.3: Thị phần và lợi nhuận của các công ty xuất khẩu bột đá trắng ở thị trường
châu Á (Top 10)……………………………………………………………………....42

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy THNA Group…………………………………….31


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DN: Doanh nghiệp
1. CP: Cổ phẩn
2. KCN: Khu công nghiệp
3. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
4. CN: Công nghiệp
5. NVL: Nguyên vật liệu
6. THNA: Trung Hải – Nghệ An


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI……………………………10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………..…10
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu đề tài………………………………………11
1.3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………11
1.4. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….……12

1.5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………12
1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..…….12
1.7. Kết cấu đề tài…………………………………………………………….…….13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………..………14
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
……………………………………………………………………………….………14
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh ……………………………………………………….14
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh……………………………………….…….15
2.1.3. Các cấp độ cạnh tranh………………………………………………………..16
2.2. Một số lý thuyết về hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản
phầm của doanh nghiệp………………………………………………………...…..17
2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh
nghiệp………………………………………………………………………………..17
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh
nghiệp……………………………………………………………………………….18
2.2.3. Các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp. ………………………………………………………………………19


2.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp ……………………………………………………………………….20
2.3.1. Sản phẩm thay thế…………………………………………………………….21
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu…………………………………………………22
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng…………………………………………………23
2.3.4. Nhà cung cấp…………………………………………………………………24
2.3.5. Khách hàng……………………………………………………………………25
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu………………………………………….……26
CHƯƠNG 3: NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU BỘT ĐÁ TRẮNG
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CƠNG TY CP KHỐNG SẢN VÀ

THƯƠNG MẠI TRUNG HẢI – NGHỆ AN…………………………………..…..29
3.1. Khái qt về Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ
An………………………………………………………………………………...…..29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………….…29
3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022……….34
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá trắng sang thị trường
Trung Quốc của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An.
3.2.1. Khái quát về thị trường Trung Quốc………………………………………...37
3.2.2. Thực trạng xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An………………39
3.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại
Trung Hải – Nghệ An…………………………………………………………..…...43
3.2.4. Các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc của Công ty CP Khoáng sản và Thương mại
Trung Hải – Nghệ An………………………………………………………………46


3.3. Các nhân tố tác động đến nâng cao năng lực xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại
Trung Hải – Nghệ An……………………………………………………………….48
3.3.1. Sản phẩm thay thế…………………………………………………………....48
3.3.2. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu…………………………………………………49
3.3.3. Nhà cung cấp……………………………………………………………..…..49
3.3.4. Khách hàng……………………………………………………………………49
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc của Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải –
Nghệ An……………………………………………………………………………...50
3.4.1. Thành công……………………………………………………………………50
3.4.2. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân………………………………………………51

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU BỘT ĐÁ TỰ NHIÊN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CỦA CƠNG TY CP KHỐNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢI – NGHỆ
AN…………………………………………………………………………………...52
4.1. Định hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu………………………………52
4.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt
Nam…………………………………………………………………………………53
4.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự nhiên Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc của Công ty CP Khoáng sản và Thương mại
Trung Hải – Nghệ An………………………………………………………………..54
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu bột đá tự
nhiên Việt Nam sang thị trường Trung Quốc của Cơng ty CP Khống sản và
Thương

mại

Trung

Hải



Nghệ

An…………………………………………………………………………………….67
4.3. Một số kiến nghị với chính phủ, các bộ ban ngành…………………………..69


KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..70
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..71

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN……………………….…………..72


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, ranh giới mềm giữa
các quốc gia bị xóa bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội xích lại gần nhau hơn để cùng
cạnh tranh và phát triển. Thực tế mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội và
thách thức, cơ hội để tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới nhưng cũng đặt các
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc các nhà quản trị phải có giải
pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình, từ đó tồn tại và phát
triển. Việt Nam hiện nay đang là thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế, việc tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng các ngành
nghề, các sản phẩm xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu... Tuy nhiên cũng mang
lại nhiều thách thức bởi có sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị
trường nội địa. Các doanh nghiệp nước ngoài thường chiếm ưu thế về vốn, cơng nghệ,
tính kỉ luật lao động, văn hóa kinh doanh… bên cạnh các doanh nghiệp Việt Nam hầu
hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ln trong tình trạng thiếu vốn, cơng nghệ cịn
hạn chế, kỉ luật lao động chưa cao cũng như chưa hình thành được một nét văn hóa
kinh doanh đặc thù… Những điểm yếu này tiềm tàng nhiều rủi ro cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt khơng có những chiến lược dài hạn,
khơn ngoan và hợp lí cho sản phẩm, dịch vụ và chính doanh nghiệp mình thì sẽ nhanh
chóng bị đào thải khỏi thị trường. Giải pháp cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong
nước đó là nâng cao khả năng cạnh tranh để tạo lợi thế cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp nước ngồi. Chính vì thế, hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu đối với các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, khu vực để
tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp Việt tồn tại và phát triển vững
bền trên thị trường đầy biến động.
Cơng ty CP Khống sản và Thương mại là công ty chuyên về sản xuất/ xuất khẩu

khống sản trong và ngồi nước. Với đặc trưng của các công ty cùng ngành nghề và
cùng quy mô thì Cơng ty cũng có hạn chế về vốn cũng như công nghệ, đặc biệt, đội

10


ngũ nhân sự còn nhiều hạn chế về mặt kĩ năng chăm sóc khách hàng, có một vài sản
phẩm khơng chủ động được sự lên xuống của giá cả cũng như tỷ giá trên thị trường.
Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp
phân phối, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, thế giới đang
bước vào thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty là vô cùng cần thiết để có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn, không bị lấn
át bởi các đối thủ cạnh tranh trong nươc cũng như nước ngoài – những đối thủ có sức
cạnh tranh mạnh về nguồn vốn, nhân lực và công nghệ…
Từ thực trạng ấy, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty CP
Khoáng sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An xuất khẩu mặt hàng bột đá trắng
sang thị trường Trung Quốc” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình có thể đưa ra
những đánh giá khái quát về thực trạng năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất giải pháp để
có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu đề tài
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình, bài báo về nâng cao năng lực cạnh tranh trong
các tổ chức, doanh nghiệp như:
-

TS. Trần Ngọc Hưng (2013) “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
cà phê Việt Nam”, luận án Tiến sỹ Kinh tế. Từ những kết quả đạt được, tác giả đưa
ra những khuyến nghị đối với xuất khẩu cà phê cho chính phủ, doanh nghiệp ở
Việt Nam.


-

TS. Đình Văn Ân (2009) “Năng lực cạnh tranh và tác động của tự do hóa thương
mại ở Việt Nam: Ngành viễn thông”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước
VIE/02/2009. Đề tài đã thể hiện tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam, tác
động của cạnh tranh và tự do hóa thương mại trong lĩnh vực viễn thơng, từ đó kiến
nghị phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành viễn thông Việt
Nam.

-

Kiều Thị Tuấn (2019), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cơng Thương ngày
11


02/7/2019…. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên đã tập trung vào việc
đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho một
ngành, một lĩnh vực của nền kinh tế …
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của các doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa cũng như dịch
vụ bởi nó là thành tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc nhận
ra và tìm cách giải quyết các vấn đề trong quá trình nhập khẩu để giải quyết nó khơng
chỉ là cơng việc của ban lãnh đạo mà còn của từng nhân viên có nghiệp vụ. Có một vài
cơng trình nghiên cứu, đề tài luận văn tốt nghiệp đã đề cập, nghiên cứu đến vấn đề này
như:
-

Lương Thùy Dương: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty cổ
phần may Kinh Bắc trên thị trường nội địa”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Đại học

Thương mại. Tác giả đưa ra bối cảnh hiện tại của thị trường may đối với các sản
phẩm dệt may, từ đó phân tích sự biến động môi trường, thời cơ và thách thức
trước sự tấn công ồ ạt của ngành sản phẩm dệt may nước ngồi trên thị trường nội
địa, xác lập tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của công ty, luận văn đã đưa ra các định hướng kinh doanh,
mục tiêu nâng cao chất lượng cạnh tranh sản phẩm và những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

-

Kerdsriseam Chanhathai và cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu “Organic
Agricultural Producer Strategies in Supply Chain of Sustainable Agriculture
Network, Chachoengsao Province, Thailand”. Điểm mạnh của nghiên cứu là thực
trạng năng lực cạnh tranh của chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp của nơng dân
Thái Lan. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng mơ hình phân tích SWOT
để đánh giá các khía cạnh bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao cạnh tranh cho hoạt động sản
xuất, xuất khẩu nông nghiệp hữu cơ. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành đưa ra một số
giải pháp góp phần duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh cho người nông dân
cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.

12


Nhìn chung, các nghiên cứu trên về cơ bản đã đề cập được đến các vấn đề liên quan
đến xuất khẩu, phân tích và nêu ra thực trạng của các hoạt động xuất khẩu trong bối
cảnh nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã chỉ ra
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
So với các đề tài nghiên cứu trước đó, hiện vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về

hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong lĩnh vực bột đá trắng, liên quan đến
các vấn đề xuất khẩu các sản phẩm liên quan đến bột đá trắng đối với một doanh
nghiệp cụ thể tại một thị trường nhất định. Do đó, đề tài của em tập trung nghiên cứu,
phân tích các hoạt động trong q trình xuất khẩu của Cơng ty Cổ phần Khống sản
và Thương mại Trung Hải – Nghệ An sang thị trường Trung Quốc, từ đó đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, tìm hiểu và chỉ rõ các hạn
chế cịn tồn tại trong q trình xuất hàng hóa của Cơng ty Cổ phần, qua đó tìm các giải
pháp giải quyết các hạn chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ở thị trường
mục tiêu.
Qua đó, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP Khống sản và
Thương mại Trung Hải - Nghệ An trong hoạt động xuất khẩu bột đá trắng sang
thị trường Trung Quốc” không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trong lĩnh vực
năng lực cạnh tranh đã được công bố trước đây.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh tại Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An.
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chung nói trên, luận văn tập trung
giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng hợp lý luận chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

13


- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Cơng ty CP Khống sản và
Thương mại Trung Hải – Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty CP Khoáng sản
và Thương mại Trung Hải – Nghệ An.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại CP Khoáng sản và Thương
mại Trung Hải – Nghệ An giai đoạn 2020 đến 2022; các đề xuất giải pháp thực hiện
đến năm 2025.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong luận văn có sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê về năng lực cạnh tranh tại
Cơng ty CP Khống sản và Thương mại Trung Hải – Nghệ An nói riêng.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ có kinh nghiệm,
chun mơn về nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
- Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Có rất nhiều phương
pháp và hệ thống các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong các tổ chức, doanh
nghiệp. Trong luận văn sẽ sử dụng cách tiếp cận của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Đây là cách tiếp cận phù hợp với mơ hình nền tảng năng lực cạnh tranh theo quan
điểm của giáo sư Michale E. Porter của đại học Harvad. Theo đó, bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp bao gồm 12 bộ chỉ số, chia ra làm 3 nhóm:
Nhóm chỉ số cơ bản, bao gồm: Cơ sở vật chất, quy định cơng ty… Nhóm chỉ số nâng
cao hiệu quả, bao gồm: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thị phần, chất lượng
14


nguồn nhân lực, tài chính doanh nghiệp, cơng nghệ ngân hàng, quy mơ thị trường…
Nhóm chỉ số các nhân tố đổi mới và tinh thông, bao gồm: Đổi mới trong kinh doanh,
đổi mới trong nghiên cứu và phát triển…
1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 4

chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sơ lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Cơng ty CP Khống sản và
Thương mại Trung Hải – Nghệ An
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Cơng ty CP Khống sản và
Thương mại Trung Hải – Nghệ An

15


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh được phát biểu là sự tranh đua nhau để giành lấy lợi ích về phía mình, giữa
những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực hoạt động như nhau.
Cạnh tranh theo cấp độ doanh nghiệp còn được hiểu là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực. Tuy nhiên, bản chất cạnh
tranh ngày nay khơng phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ
có thể lựa chọn mình mà khơng đến với đối thủ cạnh tranh.
Theo từ điển thương mại Anh- Pháp - Việt thì vấn đề cạnh tranh lại được nói đến một
cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn: Cạnh tranh là tình trạng giành giật nhau về khách
hàng và thị trường.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng nói chung cạnh tranh có thể hiểu là sự

đấu tranh của hai hay nhiều bên cùng tham gia vào một hoạt động với cùng một mục
đích. Mục đích áy có thể là quyền hành, là vị thế có lợi cho mình trên các phương
diện. Trong kinh tế thị trường đó là sự dành giật về thị phần, quyền kiểm soát mua
hoặc bán các loại sản phẩm. Là một phạm trù phức tạp cạnh tranh có liên quan đến
nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh là một hiện tượng tất yếu xẩy ra đặc biệt là kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa.
Cạnh tranh có tác dụng rất tích cực “thúc đẩy con người nỗ lực hơn, sáng tạo, tăng
năng suất lao động, làm cho quá trình của cải của quốc gia tăng lên, cạnh tranh chủ

16


yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với
thị trường và tự do cạnh tranh có thể tự điều tiết các quan hệ cung - cầu, sản lượng,
phân công lao động, tạo sự cân bằng cung cầu xã hội mà khơng cần sự can thiệp của
Nhà nước”.
Có thể thấy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát
triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Cạnh tranh giúp khai thác một
cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu
cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất lượng cao hơn, từ đó nâng cao được đời sống
vật chất và tinh thần của con người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và
gia tăng năng suất, tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong cạnh tranh sẽ có người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh
tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh
tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở
rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ
biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so

với đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh nghiệp.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh chính là khả năng sử
dụng các khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để
giành lấy lợi ích về phía mình.
2.1.3. Các cấp độ cạnh tranh
Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm:
-

Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là tồn
bộ các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát
triển và tính bền vững của một nền kinh tế.

17


-

Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi
hơn.

-

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của
thị trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai
thác thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa
lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến
vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ.


-

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm,
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả,
đặc tính, chất lượng…

Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố xây dựng nên
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Ở cấp độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có
thể được hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng các thế mạnh của các nguồn lực (vốn,
nguồn nhân lực, sản phẩm…) để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, từ đó vượt qua các đối
thủ cạnh tranh, giành lấy thị phần và khách hàng về phía mình.

2.2. Một số lý thuyết về hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản
phầm của doanh nghiệp
2.2.1.. Khái niệm về năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp là khả năng của doanh
nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế với các sản phẩm của mình, trong
một mơi trường cạnh tranh khốc liệt. Năng lực này bao gồm nhiều yếu tố, bao gồm:
-

Năng lực sản xuất: đây là khả năng sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tốt, đáp
ứng được tiêu chuẩn của thị trường quốc tế và với chi phí sản xuất thấp.

18


-

Năng lực tiếp cận thị trường: khả năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tiếp

cận thị trường quốc tế, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu
quả.

-

Năng lực quản lý: khả năng quản lý tài chính, quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng, quản lý nhân sự và các hoạt động kinh doanh khác một cách chuyên
nghiệp, hiệu quả và hiệu quả.

-

Năng lực đổi mới: khả năng sáng tạo, đổi mới sản phẩm, cơng nghệ, quy trình
sản xuất để tăng cường tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

-

Năng lực tài chính: khả năng quản lý và sử dụng tài chính một cách hiệu quả,
tối ưu hóa vốn đầu tư và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Tất cả những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cạnh
tranh cao trên thị trường quốc tế.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp
- Thị phần
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ tiêu thường
hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ
trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =


Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu ngành

Chi tiêu này cảng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trưởng của doanh nghiệp càng rộng.
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường
lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên
thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trưởng nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức
thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Bằng chi tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị
trường so với toàn ngành. Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
19


với đối thủ ta còn dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỉ lệ so sánh về doanh thu của
Công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất từ đó có thể biết được những mặt mạnh
hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ
hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và xác
thực của đối thủ.
- Tăng trưởng thị phần và lợi nhuận
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt động
kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao là doanh nghiệp có doanh thu
lớn và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận mà các doanh nghiệp có thể đánh
giá được năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh. Ta thưởng tỉnh chỉ
tiêu tỉ suất lợi nhuận:
Tỉ suất lợi nhuận =

Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu


Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nó phản ánh chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp có thu
được doanh thu lớn nhưng kèm theo là chi phí lớn thì hiệu quả khơng cao. Doanh
nghiệp cần phấn đấu làm sao vừa tăng doanh thu nhưng phải kết hợp với giảm chi phí
để đạt được lợi nhuận cao.
- Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu
của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chất
lượng của thị trường quốc tế.
- Giá cả của sản phẩm
Doanh nghiệp cần cân nhắc giá cả để đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Trình độ cơng nghệ
Máy móc thiết bị và cơng nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất
20


của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới một doanh nghiệp. Ngồi ra, cơng
nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng đến giả thành và giá bán sản phẩm.
Một doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ nhất định sẽ
có chất lượng cao. Ngược lại khơng có một doanh nghiệp nào có thể nói là có năng
lực cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với cơng nghệ
sản xuất lạc hậu.
- Thương hiệu
Thương hiệu của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng được một thương hiệu có tên tuổi
trên thị trường là một điều khó đỏi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược lâu dài và
đúng đắn. Để giữ được thương hiệu lại càng khó hơn. Thương hiệu là bản chứng nhận
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường đối với khách hàng. Thương hiệu là một tài

sản vơ hình của doanh nghiệp, khó thấy rõ lợi ích mà nó mang lại ngay trước mắt
nhưng ảnh hưởng của nó là vơ cùng to lớn với các hoạt động của doanh nghiệp. Một
khi doanh nghiệp tạo được uy tín với bạn hàng, khách hàng thì đó là một tiền đề quan
trọng cho sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.
Độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong đánh
giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức độ tin
cậy từ người tiêu dùng cao thì năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ tốt
hơn.
- Chi phí sản xuất
Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiến hành hoạt động kinh doanh, bởi
vậy mà nó được coi là một chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xét một cách tổng thể chi phí thấp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm giá bán → tăng số
lượng bán ra → tăng lợi nhuận → tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại chi phí cao sẽ
dẫn đến giá thành cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kém so với đối thủ có
chi phí thấp. Để sử dụng chi phí có hiệu quả doanh nghiệp cần đưa ra được định mức
chi phí cho từng cơng việc và giảm bớt chi phi không cần thiết. Nhớ xét về tỉ suất chi
phí: khi tỉ suất chi phí cao có nghĩa là để có một đồng lợi nhuận doanh nghiệp phải bỏ
21


ra nhiều đồng chi phí, tức là doanh nghiệp đã chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh
bằng chi phí. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch trong việc sử dụng mức chi
phí nào cho hoạt động nào để đảm bảo tỉ suất chi phí giảm dần qua các năm, có ý
nghĩa là tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.

- Marketing
Hoạt động marketing không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp hiện nay. Chúng giúp
doanh nghiệp phân tích nhu cầu của khách hàng, các hình thức cạnh tranh của đối thủ,
dự báo được số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ trong tương lai... Trên cơ sở đó doanh
nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả, tạo được các sản phẩm phù hợp

với sở thích của khách hàng, với mức giá linh hoạt theo sự biến động của thị trường,
xây dựng được hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trên nhiều quốc gia khác nhau,
từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các yếu tố về marketing như khả năng tiếp cận thị trường, khả năng xây dựng thương
hiệu, khả năng đưa ra chiến lược giá cả cạnh tranh, quản lý quan hệ khách hàng và khả
năng xây dựng mối quan hệ với các đối tác cũng có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.2.3. Các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp, có nhiều
chiến lược lý thuyết được đề xuất, bao gồm:
-

Chiến lược giá cả: Đây là chiến lược tập trung vào việc giảm giá thành sản
phẩm để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường xuất khẩu. Tuy
nhiên, việc giảm giá cả cũng cần phải cân nhắc để tránh ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.

-

Chiến lược chất lượng sản phẩm: Đây là chiến lược tập trung vào việc cải thiện
chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự khác trên
thị trường. Việc cải thiện chất lượng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tạo được
sự tin tưởng và uy tín với khách hàng.
22


-

Chiến lược phân phối sản phẩm: Đây là chiến lược tập trung vào việc nâng cao

khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp để có thể tiếp cận được nhiều
khách hàng hơn. Việc tìm kiếm đối tác phân phối đáng tin cậy và phù hợp sẽ
giúp doanh nghiệp tiếp cận được thị trường lớn hơn.

-

Chiến lược thương hiệu: Đây là chiến lược tập trung vào việc xây dựng và phát
triển thương hiệu để tạo ra sự khác biệt và tạo ra giá trị cho khách hàng. Việc
tạo ra thương hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo được sự tin tưởng và tăng độ
tin cậy của sản phẩm trên thị trường.

-

Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Đây là chiến lược tập trung vào
việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sẽ giúp doanh nghiệp tiên tiến hơn so
với các đối thủ khác trên thị trường.

-

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Đây là chiến lược tập trung vào việc đa
dạng hóa sản phẩm để có thể phục vụ được nhiều thị trường khác nhau. Việc đa
dạng hóa sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro từ sự phụ thuộc vào
một sản phẩm duy nhất.

Tùy vào từng trường hợp và hồn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có chiến lược cạnh
tranh cụ thể và hiệu quả nhất.

2.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp

2.3.1. Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh
tranh lớn đối với các doanh nghiệp cùng ngành. Sự ra đời của sản phẩm thay thế mới
là nhu cầu tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu của thị trường theo hướng ngày càng
đa dạng, phong phú. Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay
thế. Các sản phẩm thay thế nó sẽ chiếm ưu thế hơn về cơng nghệ, mẫu mã, giá cả và
dần thu hẹp thị trường của sản phẩm bị thay thế. Để khắc phục tình trạng thị trường bị
thu hẹp thì các doanh nghiệp phải luôn hướng tới những sản phẩm mới nâng cao chất
23


lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm thay thế hay nói
cách khác doanh nghiệp phải ln hướng tới khách hàng để tìm độ thỏa dụng mới.
Yếu tố sản phẩm thay thế bao gồm:
-

Tính đa dạng và chất lượng sản phẩm thay thế: Nếu có nhiều lựa chọn sản
phẩm thay thế tốt hơn về chất lượng hoặc đa dạng hơn về mẫu mã, thương
hiệu, giá cả, đặc tính kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, thì doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn.

-

Thị trường tiêu thụ: Việc xuất khẩu sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào thị
trường tiêu thụ. Nếu thị trường đó có nhiều sản phẩm thay thế tốt hơn về chất
lượng, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và đặc tính kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh và tiếp cận thị trường đó.

-


Đặc tính của sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu
cầu về chất lượng, đặc tính kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng của thị trường đó.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp khơng đáp ứng được các yêu cầu này thì sản
phẩm thay thế có thể thay thế vị trí của sản phẩm đó trên thị trường.

-

Sự đa dạng của ngành cơng nghiệp: Nếu ngành cơng nghiệp có nhiều sản phẩm
thay thế, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nhau trên thị
trường. Điều này đặt áp lực cao đối với doanh nghiệp để đảm bảo sản phẩm của
mình ln được cải tiến và nâng cao chất lượng để đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường.

Vì vậy, để tăng năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý tới
các yếu tố trên để đưa ra các giải pháp cải tiến sản phẩm, tăng cường năng lực sản
xuất.
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Yếu tố đối thủ cạnh tranh hiện hữu có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất
khẩu sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu tố này bao gồm:
-

Số lượng đối thủ cạnh tranh: Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều, doanh
nghiệp càng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Điều này yêu cầu

24


doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tiếp cận và giành
được thị phần.
Tính chất và chất lượng của sản phẩm đối thủ cạnh tranh: Nếu sản phẩm đối


-

thủ có chất lượng tốt hơn, tính đa dạng hơn và đáp ứng được các yêu cầu của
thị trường thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn.
Chiến lược cạnh tranh của đối thủ: Chiến lược cạnh tranh của đối thủ cũng ảnh

-

hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ có chiến lược
cạnh tranh tốt hơn và hiệu quả hơn thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh khó khăn hơn.
Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ của sản phẩm cũng ảnh hưởng đến

-

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu thị trường đó có nhiều đối thủ cạnh
tranh thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn để giành
được thị phần.
Vì vậy, để tăng năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp cần đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh một cách chủ động, đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù
hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới để giành được thị
phần.
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Yếu tố đối thủ cạnh tranh tiềm tàng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu tố này bao gồm:
-

Số lượng và tính đa dạng của đối thủ tiềm tàng: Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có
thể xuất hiện từ nhiều quốc gia khác nhau với nhiều sản phẩm khác nhau. Điều

này có thể ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp khi đối mặt với các
đối thủ mới trên thị trường.

-

Tính đột phá của sản phẩm đối thủ tiềm tàng: Sản phẩm đối thủ tiềm tàng có
thể có tính đột phá cao, có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách tốt
hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của
doanh nghiệp.

-

Chiến lược tiếp cận thị trường của đối thủ tiềm tàng: Đối thủ tiềm tàng có thể
có chiến lược tiếp cận thị trường tốt hơn, sáng tạo hơn và hiệu quả hơn. Điều
25


×