Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường châu âu của công ty tnhh beautiful hair

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.09 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
HÀNG TĨC GIẢ SANG THỊ TRƢỜNG CHÂU ÂU
CỦA CƠNG TY TNHH BEAUTIFUL HAIR

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. NGUYỄN THÙY DƢƠNG

LÊ THỊ PHƢỢNG
Lớp: K55E2
Mã sinh viên: 19D130105

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang
thị trƣờng Châu Âu của công ty TNHH Beautiful Hair” là công trình nghiên cứu
độc lập dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thùy Dƣơng.
Ngoài ra, trong bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã đƣợc trích dẫn
nguồn và chú thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ thực tập tại Công ty TNHH
Beautiful Hair. Đƣợc sự cho phép của Công ty TNHH Beautiful Hair, các số liệu


phân tích đƣợc nêu trong khóa luận chƣa từng đƣợc công bố hay sao chép từ bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả khóa luận
Phƣợng
Lê Thị Phƣợng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trƣờng Châu Âu của công ty TNHH
Beautiful Hair”, em luôn nhận đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn giúp đỡ và góp ý tận
tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế.
Trƣớc hết, em xin trân trọng cảm ơn tồn thể q thầy cơ Trƣờng đại học
Thƣơng Mại, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã dành nhiều tâm
huyết truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trƣờng. Các thầy cô đã định hƣớng và tạo điều kiện cho em hồn thành
tốt đề tài khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thùy
Dƣơng, ngƣời đã hƣớng dẫn cho em những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài
khóa luận thêm phần hoàn thiện.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên của Cơng ty TNHH Beautiful Hair đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu bài luận.
Do khả năng của bản thân cũng nhƣ thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em cũng rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của thầy cơ giáo để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TỪ NƢỚC NGOÀI ....................................... vii
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...........................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ........................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................5
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................5
1.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. .....................................................................5
1.6.2. Phƣơng pháp phân tích thơng tin và xử lý dữ liệu. .....................................5
1.7. Bố cục khóa luận ...............................................................................................5
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................6
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ..................................................................................6
2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu .................................................................................6
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu .....................................................................................7
2.1.3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới ....................................7
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ................................................................ 10
2.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu .............................................................. 13
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .....................................................................13

2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu .......................................................................14
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp ...........18
2.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................18
2.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................................20
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu ......................................................................23
iii


CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG TĨC GIẢ SANG THỊ TRƢỜNG CHÂU ÂU CỦA CƠNG TY TNHH
BEAUTIFUL HAIR ................................................................................................ 24
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Beautiful Hair ......................................24
3.1.1 Thông tin chung.............................................................................................. 24
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Beautiful Hair .....24
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty ....................................25
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .............................................................25
3.1.5. Nguồn nhân lực của công ty .........................................................................27
3.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................................28
3.1.7. Tình hình tài chính của cơng ty ...................................................................29
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Beautiful
Hair giai đoạn 2020-2022 ........................................................................................30
3.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................30
3.2.2. Hoạt động thƣơng mại quốc tế của cơng ty ................................................31
3.2.3 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của cơng ty. ................................................33
3.3. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trƣờng Châu Âu
của công ty TNHH Beautiful Hair. ........................................................................35
3.3.1. Tổng quan về thị trƣờng tóc giả của Châu Âu ...........................................35
3.4. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trƣờng
Châu Âu của cơng ty TNHH Beautiful Hair ........................................................43
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ...........................................................................................43

3.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .....................................................................43
CHƢƠNG IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG TÓC GIẢ SANG THỊ TRƢỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY
TNHH BEAUTIFUL HAIR ...................................................................................45
4.1. Định hƣớng phát triển của công ty .................................................................45
4.1.1. Dự báo thị trƣờng. .........................................................................................45
4.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................46
4.1.3 Định hƣớng phát triển ...................................................................................46
4.2. Hoàn thiện giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trƣờng
Châu Âu của cơng ty TNHH Beautiful Hair ........................................................47
iv


4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm...................................................47
4.2.2. Giải pháp giúp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................................ 48
4.2.3. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trƣờng ............................................49
4.2.4. Giải pháp cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại trong xuất khẩu hàng
hóa……….................................................................................................................49
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 50
4.3.1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp ...................................................................50
4.3.2. Kiến nghị đối với nhà nƣớc ..........................................................................51
KẾT LUẬN ..............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Thơng tin về công ty TNHH Beautiful Hair .............................................24
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn của Cơng ty tính đến ngày

31/12/2022.................................................................................................................27
Bảng 3.3. Tình hình tài chính của cơng ty giai đoạn 2020-2022 .............................. 29
Bảng 3.4: Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022 ..........................30
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ............................31
Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trƣờng. ......................................................32
Bảng 3.7: Cơ cấu xuất khẩu phân theo sản phẩm của công ty TNHH Beautiful Hair
sang thị trƣờng Châu Âu giai đoạn 2020 - 2022 ( Đơn vị: VNĐ) ............................37
Bảng 3.8: Số lƣợng nhân viên sales của công ty tại thị trƣờng Châu Âu từ năm 2020
- 2022.........................................................................................................................38
Bảng 3.9: Cơ cấu xuất khẩu sang thị trƣờng Châu Âu phân theo sản phẩm của công
ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020-2022( Đơn vị: VNĐ) ................................ 41
Bảng 4.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh ..................................................................46
Biểu đồ 4.1 : Cơ hội hấp dẫn trong thị trƣờng tóc giả và tóc nối dài theo sản phẩm
và địa lý - Dự báo và phân tích 2021-2025 ............................................................... 45

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công Ty TNHH Beautiful Hair ............................25

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TỪ NƢỚC NGOÀI
Tiếng anh
ASEAN

Association of South East
Asian Nations

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
Công nghệ thông tin


CNTT
FTA

Tiếng việt

Free Trade Agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do

KNXK

Kim ngạch xuất nhập khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu

XSKD

Sản xuất kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

BGĐ


Ban giám đốc

XK

Xuất khẩu

WTO

World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại quốc tế

Double drawn hair

Loại tóc ít tóc ngắn nhiều tóc dài

Hair extensions

Đầu tóc ve keo

weft hair

Đầu weft đƣợc đan bằng tay

Bulk hair

Là tóc khơng đƣợc đan

Lace closure

Tóc đƣợc móc vào nhau


Single drawn hair

Là tóc nhiều tóc ngắn ít tóc dài
Là tóc của ngƣời cắt xuống chƣa

Virgin hair

qua xử lý

vii


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu nhƣ hiện nay, xu hƣớng khu vực hóa và
tồn cầu hóa đang là một xu thế tất yếu của kinh tế quốc tế. Hoạt động xuất nhập
khẩu là một phần thiết yếu góp phần lớn vào nâng cao GDP cho một quốc gia. Đặc
biệt là việc nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu là một vấn đề đƣợc nhà nƣớc ta hết
sức quan tâm. Điều đó đƣợc thể hiện ở những chinh sách của nhà nƣớc trong việc
thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thƣơng mại.
Để giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế sau khi gia nhập các tổ
chức thƣơng mại thì các doanh nghiệp Việt Nam cần mở rộng thị trƣờng và hoạch
định chiến lƣợc phát triển nhiều hơn nữa nhằm đảm bảo tăng doanh số bán hàng,
tiếp cận nhiều thị trƣờng quốc tế hơn nữa.
Ngành cơng nghiệp tóc có thể cịn khá mới mẻ tại Việt Nam nhƣng nó lại là
một ngành công nghiệp khá phát triển, nhất là tại các quốc gia nhƣ Châu Âu, Châu
Mỹ hay Châu Phi với các nhà cung cấp lớn nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc. Đây đƣợc coi
là ngành công nghiệp siêu lợi nhuận nên ngày càng nhiều các doanh nghiệp gia
nhập, sự cạnh tranh vị thế đang ngày càng một gay gắt hơn.

Công ty TNHH Beautiful Hair với sứ mệnh tiên phong trong lĩnh vực về tóc,
cơng ty đã khơng ngừng phát triển và mở rộng thị trƣờng trên khắp thế giới, góp
phần vào kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Không những chỉ tập trung vào xuất
khẩu tóc mà cơng ty cịn có xƣởng sản xuất với hơn 200 cơng nhân đáp ứng đƣợc
nguồn cung về sản phẩm. Công ty TNHH Beautiful Hair chính thức đi vào hoạt
động từ năm 2018 và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế. Công ty luôn nỗ lực để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, năng
suất lao động từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc. Với cam kết đem đến chất lƣợng tốt nhất cho khách hàng. Beautiful
Hair đang không ngừng đổi mới và phát triển các sản phẩm đa dạng có tính cạnh
tranh trên thị trƣờng thế giới.
Trong q trình thực tập và làm việc tại cơng ty TNHH Beautiful Hair, em
nhận thấy rằng công ty đã và đang có những bƣớc phát triển trong việc mở rộng
xuất khẩu sang các thị trƣờng nƣớc ngồi. Hiện tại, cơng ty đang nỗ lực đẩy mạnh
1


xuất khẩu vào 2 thị trƣờng tiềm năng đó là Châu Mỹ và Châu Âu, bên cạnh thị
trƣờng chính là Châu Phi. Đối với thị trƣờng Châu Âu từ một thị trƣờng rất nhỏ với
KNXK là 42.215.123.142 VND năm 2020 đến năm 2022 đã vƣơn lên với KNXK là
89.436.869.426 VND (chiếm 18,7% tổng KNXK của tồn cơng ty). Điều này cho
thấy thị trƣờng Châu Âu là một thị trƣờng rất tiềm năng. Tuy nhiên, do sản phẩm
của Công ty TNHH Beautiful Hair vẫn đang gặp phải nhiều áp lực và thách thức khi
tiếp cận thị trƣờng rộng lớn và khó tính này, vì thế mức kim ngạch đạt đƣợc chƣa
thực sự xứng với tiềm năng của thị trƣờng Châu Âu. Là một doanh nghiệp có vị thế
khá lớn, Cơng ty TNHH Beautiful Hair luôn coi việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
tóc giả sang các thị trƣờng tiềm năng là việc hàng đầu. Vì đứng trƣớc tình hình biến
động phức tạp trên thế giới nói chung và thị trƣờng Châu Âu nói riêng với nhu cầu
của mặt hàng tóc giả, cơng ty cần có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Beautiful Hair, em đã chọn đề tài:“ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc
giả sang thị trƣờng Châu Âu của công ty TNHH Beautiful Hair. ” để nghiên cứu
cho bài luận văn khóa luận của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, xuất khẩu hàng
hóa nói riêng và hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung ngày càng có vai trị quan
trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, do Việt Nam hiện nay vẫn là một quốc gia
đang phát triển, đi kèm với đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90%, điều
này đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trƣờng
và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Đặt trong bối cảnh đó, rất nhiều đề tài nghiên cứu
đã đƣợc tiến hành nhằm tìm ra những cơ hội và giải pháp trong việc thúc đẩy xuất
khẩu. Cả những mặt hàng Việt Nam có thế mạnh nhƣ may mặc, nông sản,.. và mặt
hàng tiềm năng nhƣ mặt hàng tóc giả,...Trong đó có một số cơng trình tiêu biểu có
thể kể đến nhƣ:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng năm 2014 với đề tài
“Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia WTO”. Tác giả thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn sau đó sử dụng
các phân tích mơ tả thơng thƣờng để nghiên cứu. Luận án là cơng trình nghiên cứu
2


toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong điều kiện tham gia vào WTO, từ đó đƣa ra
các định hƣớng và một vài giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong giai đoạn từ 2014 đến 2025 và tầm nhìn
đến 2035.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2003 với đề tài “Những
biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước
khu mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA) trong giai đoạn đến năm 2010”. Đề tài sử

dụng các phƣơng pháp nhƣ thống kê, phân tích, so sánh đã làm nổi bật và cụ thể vấn
đề nghiên cứu đang nhắm tới. Đề tài chủ yếu đề cập đến những biện pháp để thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trƣờng thế giới nói chung, mà chƣa đặt trong tình
huống nghiên cứu các giải pháp cụ thể khi xuất khẩu các sản phẩm may mặc sang
một thị trƣờng nhất định.
Luận án thạc sĩ tác giả Bùi Việt Hƣng năm 2007, Trƣờng Đại học Thƣơng
Mại. “Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang
thị trường Châu Âu”. Với phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích - thống kê
số liệu đã giúp nghiên cứu làm rõ đƣợc những số liệu về thực trạng xuất khẩu da
giày giai đoạn 2004 - 2006, đi kèm với nhiều giải pháp thực tiễn, có tính ứng dụng
cao nhƣ: nâng cao chất lƣợng sản xuất da giày, tìm kiếm và tự chủ nguồn nguyên
phụ liệu đầu vào nhằm đảm bảo về chất lƣợng và chi phí tối ƣu. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả tích cực, tác giả vẫn chƣa chỉ ra đƣợc những khó khăn tại thị trƣờng
EU nhƣ rào cản thƣơng mại hay biện pháp kỹ thuật.. mà Việt Nam đang gặp phải.
Ngoài ra, luận văn cũng chỉ mới nêu khái quát thực trạng xuất khẩu da giày nói
chung nên phạm vi còn rộng khiến đề tài chƣa sâu và sát với thực trạng các doanh
nghiệp trong ngành.
Khóa luận của tác giả Ngô Thị Thiên (2018), Đại học Kinh tế Quốc dân “Đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng hộp sang thị trường Nga của Cơng
ty Xuất nhập khẩu rau quả”. Bài luận đã đi sâu trong việc phân tích thực trạng
xuất khẩu của Cơng ty. Thơng qua các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống kê, so
sánh số liệu trong giai đoạn đã chọn, tác giả đã phân tích và chỉ ra đƣợc những yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chất lƣợng sản phẩm, giá, mức độ
cạnh tranh, đối thủ trên thị trƣờng, mức độ đa dạng sản phẩm. Từ đó, đề ra giải
3


pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trƣờng Nga. Dù vậy, khóa
luận vẫn cịn một số vấn đề nhƣ: các giải pháp đƣa ra còn chƣa cụ thể , cách thức áp
dụng chƣa rõ ràng. Ngồi ra, vai trị của các hình thức xuất khẩu của công ty cũng

chƣa đƣợc nêu rõ.
Một số luận văn thạc sĩ khác đã thực hiện nghiên cứu về thúc đẩy xuất khẩu
nhƣ của tác giả Vũ Thùy Dƣơng năm 2004 với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam vào những thị trường xuất khẩu chủ yếu”, Trƣờng
Đại học ngoại thƣơng. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thanh Ngà
năm 2018 với đề tài “ Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản”. Tác giả Đàm Hải Vân năm 2018 với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ”. Các luận văn này đã trình bày thực trạng
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào từng khu vực thị trƣờng trong thời gian từ
1999-2004; giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào các thị
trƣờng xuất khẩu chủ yếu nhƣ Mỹ, EU, ASEAN…..
Nhìn chung có thể thấy các đề tài nghiên cứu trên phạm vi rộng xem xét trên
góc độ tồn bộ nền kinh tế nên tính ứng dụng vào từng doanh nghiệp chƣa cao. Về
cơ bản những cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở những kết quả mang
tính khái quát, tổng thể về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung. Hơn nữa, do nhiều đề tài đƣợc nghiên cứu
từ những giai đoạn trƣớc, khi chƣa có sự bùng phát của đại dịch dẫn tới tính cập
nhật chƣa cao, đặc biệt bối cảnh mới đòi hỏi nhiều giải pháp phù hợp với thực tiễn
sau dịch bệnh.
Chính vì vậy với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả
sang thị trƣờng Châu Âu của công ty TNHH Beautiful Hair. ” luận văn sẽ đi sâu
vào phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả của một doanh nghiệp
cụ thể. Đồng thời đƣa ra những nhận định giải pháp sao cho phù hợp với bối cảnh
mới sau đại dịch Covid -19.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
tóc giả sang thị trƣờng Châu Âu của cơng ty TNHH Beautiful Hair.
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trƣờng Châu Âu của Công ty
TNHH Beautiful Hair.


4


1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu trong bài đƣợc tổng hợp từ năm 2020 đến hết
năm 2022 để làm cơ sở phân tích.
Về khơng gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi của Công ty TNHH
Beautiful Hair. Thị trƣờng xuất khẩu của công ty là thị trƣờng Châu Âu.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
Trong bài này em đã sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu từ các nguồn thơng
tin thứ cấp nhƣ: Báo cáo phân tích, báo cáo tài chính của cơng ty, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2020, 2021 và năm 2022. Những dữ
liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị
trƣờng Châu Âu, các số liệu về vốn kinh doanh xuất khẩu, số lƣợng lao động…; các
dữ liệu bên ngồi (tạp chí, báo điện tử, internet,..).
1.6.2. Phƣơng pháp phân tích thơng tin và xử lý dữ liệu.
Phƣơng pháp tổng hợp: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc tiến hành tổng
hợp, chọn lọc, sử dụng bảng biểu, đồ thị để trình bày số liệu sao cho cụ thể và dễ
phân tích nhất.
Phƣơng pháp so sánh: Tiến hành so sánh để phân tích số liệu từ báo cáo tài
chính của cơng ty TNHH Beautiful Hair giai đoạn 2020-2022; tỷ trọng xuất khẩu
theo thị trƣờng; kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty TNHH Beautiful
Hair.
1.7. Bố cục khóa luận
Ngồi lời mở đầu, lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục và các phụ lục khác thì
nội dung chính của bài nghiên cứu đƣợc chia làm 4 chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chƣơng II: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh

nghiệp.
Chƣơng III: Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị
trƣờng Châu Âu của công ty TNHH Beautiful Hair.
Chƣơng IV: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả
sang thị trƣờng Châu Âu của cơng ty TNHH Beautiful Hair.

5


CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Theo Luật thƣơng mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của
Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hố đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”. Chính vì thế các hoạt động xuất khẩu diễn ra dựa vào cơ sở thanh toán bằng
tiền tệ của 1 trong 2 quốc gia, hoặc sẽ lấy đồng tiền của bên thứ 3 làm căn cứ xác
định.
Một định nghĩa khác về xuất khẩu đƣợc đƣa ra trong giáo trình Thƣơng mại
quốc tế của Feenstra and Taylor (2010), đó là ”Các quốc gia mua và bán hàng hóa,
dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm đƣợc bán từ nƣớc này sang nƣớc khác”.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi
hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc thiết bị, cơng nghệ kỹ
thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian.

Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài hàng
năm. Đồng thời nó có thể đƣợc tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia
hay nhiều quốc gia khác nhau
2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động diễn ra cần có hai hay nhiều bên tham gia, thuộc địa
phận quốc gia khác nhau. Chính vì vậy, khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu, các
bên tham gia có thể gặp những trở ngại về sự khác biệt giữa nền kinh tế, ngơn ngữ,
chính trị, tơn giáo... Đây là những trở ngại lớn mà bên xuất khẩu hàng hóa cần tìm
hiểu để có thể xuất khẩu sản phẩm của mình.

6


Nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu chứa rất nhiều rủi ro nhƣ hoạt động
thanh toán quốc tế, thuê phƣơng tiện vận tải, đàm phán ký kết hợp đồng, những
tranh chấp thƣơng mại. Do mang nhiều rủi ro khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, hai
bên tham gia cần thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng, mua bảo hiểm
hàng hóa và bổ sung các điều khoản về giải quyết tranh chấp.
Mọi lĩnh vực trong nền kinh tế từ hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ, máy móc, nhân
cơng đều có thể xuất khẩu. Các quốc gia xuất khẩu mặt hàng mà quốc gia đó có lợi
thế so sánh để thu về ngoại tệ.
Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa diễn ra trong khoảng thời gian
lâu hơn rất nhiều so với các hoạt động mua bán nội địa. Điều này là do hoạt động
xuất khẩu diễn ra trên phạm vi quốc tế, sử dung các phƣơng tiện vận tải đa dạng
(tàu hỏa, máy bay, tàu biển..), các thủ tục giấy tờ... đặc biệt, nếu có xảy ra tranh
chấp hay kiện tụng, hoạt động xuất khẩu có thể kéo dài vài năm.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng nhƣ toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhƣng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đƣợc lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất có lợi thế. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các
lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động
xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tƣơng đối và nhập khẩu các mặt hàng khơng
có lợi thế tƣơng đối. Sự chun mơn hóa trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc
gia khai thác đƣợc lợi thế tƣơng đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn
nhân lực nhƣ vốn, lao động, tài ngun thiên nhiên... trong q trình sản xuất hàng
hố. Và vì vậy trên quy mơ tồn thế giới tổng sản phẩm cũng sẽ đƣợc gia tăng.
7


2.1.3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng nhƣ toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đem lại nguồn thu cho quốc
gia và cho doanh nghiệp: Xuất khẩu là đem các hàng hóa và dịch vụ dƣ thừa hoặc là
có lợi thế hơn để bán cho các nƣớc khác, làm cho các bên đều có lợi và làm tăng
quy mơ nền kinh tế thế giới. Cịn nhập khẩu là mua hàng hoá và dịch vụ từ các quốc
gia khác để khắc phục những yếu kém trong khoa học, công nghệ, quản lý...hay là
đáp ứng nhu cầu mà nền kinh tế trong nƣớc không đáp ứng đƣợc.
Thứ hai, Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động hỗ trợ cho nhau để cùng
thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó xuất khẩu

tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và cho
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tƣ vào các lĩnh vực khác đặc
biệt là nhập khẩu, vì ở các nƣớc đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, nhu cầu nhập
khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Xuất khẩu mang lại nguồn
vốn sở hữu cho quốc gia, giúp quốc gia chủ động hơn và khơng phụ thuộc vào các
khoản đầu tƣ của nƣớc ngồi để có thể nhập khẩu hàng hố và dịch vụ, đáp ứng yêu
cầu của quá trình phát triển nền kinh tế.
Thứ ba, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế có nghĩa là chuyển từ nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu
sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là bởi
xuất khẩu giúp khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, do vậy, quốc gia sẽ tập trung
sản xuất và cung cấp những sản phẩm có lợi thế trên quy mô lớn (quy mô sản xuất
công nghiệp). Điều này dẫn đến cơ cấu kinh tế chuyển hƣớng sang công, mang lại
nhiều lợi ích hơn so với cơ cấu kinh tế tập trung vào nơng nghiệp.
Thứ tư, Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cƣờng hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia. Để tập trung cho xuất khẩu, quốc gia cần có sự đầu
tƣ cho khoa học - kỹ thuật cũng nhƣ trình độ quản lý sản xuất kinh doanh để nâng
cao năng lực sản xuất cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng
thế giới. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo

8


ra khả năng tiêu thụ trên thị trƣờng cũng nhƣ cung cấp đầu vào cho sản xuất nhằm
khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nƣớc, phục vụ nhu cầu của thị trƣờng.
Thứ năm, Tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Vì sản xuất là
chuỗi hoạt động có tính móc xích với nhau nên sự phát triển của ngành này sẽ kéo
theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ xuất khẩu dệt may sẽ kéo theo sự phát triển
của các ngành phụ trợ nhƣ: trồng bơng, ni tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm ...
Thứ sáu, Tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện

đời sống nhân dân. Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu
thì cần phải tận dụng lợi thế lao động dồi dào, giá rẻ. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Xuất ảnh hƣởng
rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống nhƣ tạo ra công việc ổn định, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động...Nhƣ vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết
cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính
khách quan của tăng cƣờng xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
Thứ bảy, Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất
khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động
xuất khẩu, các nƣớc sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy
các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Hoạt
động xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ qua
lại với nhau và dựa vào nhau để phát triển. Do đó, các quốc gia sẽ chú trọng phát
triển đồng thời để đảm bảo sự cân xứng, tạo điều kiện để phát triển nhanh nhất.
2.1.3.3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện đƣợc mục
tiêu cơ bản của mình đó là lợi nhuận, một mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều phải
hƣớng tới. Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng nhƣ mục tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp, quyết định và chi phối các hoạt động khác nhƣ: nghiên cứu, tìm kiếm
thị trƣờng mới; thu mua và tạo nguồn hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch
vụ… các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham gia và tiếp cận vào thị trƣờng thế
giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng và khả
năng sản xuất của mình.
Thứ hai, Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Do
phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để đứng
9


vững đƣợc, các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tham gia vào kinh doanh quốc

tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt mà ở đó
nếu muốn tồn tại và phát triển đƣợc, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, làm tăng thêm thu nhập của họ đồng thời phát huy đƣợc sự sáng tạo của
ngƣời lao động. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp có thể hợp tác với các nhà khoa
học quốc tế, từ đó khơi thơng nguồn chất xám trong và ngồi nƣớc.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động theo đó doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua
hàng hóa ở thị trƣờng trong nƣớc rồi trực tiếp bán cho ngƣời mua ở thị trƣờng nƣớc
ngồi mà khơng thơng qua các trung gian thƣơng mại. Vì thế, doanh nghiệp có thể
trực tiếp kiểm soát hoạt động phân phối, xây dựng nhãn hiệu, cũng nhƣ định giá các
sản phẩm do mình cung cấp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng để hiểu rõ đƣợc nhu cầu và thị hiếu của họ. Tuy nhiên, phƣơng thức này
đòi hỏi chi phí cao hơn và cần có kiến thức nhất định về thị trƣờng nƣớc ngoài.
Ƣu điểm: Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc thƣờng cao hơn các hình thức
khác do giảm đƣợc các chi phí trung gian. Doanh nghiệp có điều kiện phát huy tính
độc lập của mình. Doanh nghiệp cũng có thể chủ động trong việc tiêu thụ hàng hố
sản phẩm của mình.
Nhƣợc điểm: Hình thức này địi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có lƣợng vốn
khá lớn ứng trƣớc để mua hàng hoặc sản xuất. Bên cạnh đó hình thức này có mức
độ rủi ro lớn, nếu nhƣ khơng có cán bộ xuất nhập khẩu đủ trình độ và kinh nghiệm
khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trƣờng mới thì doanh nghiệp sẽ dễ mắc phải
sai lầm gây bất lợi cho mình. Đối với thị trƣờng mới, mặt hàng mới thƣờng khó


10


khăn trong việc giao dịch vì cịn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm nên rủi ro sẽ
lớn.
2.1.4.2. Xuất khẩu gian tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu gian tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu không
làm việc trực tiếp với ngƣời mua ở nƣớc ngồi mà sẽ thơng qua một bên thứ ba
thƣờng đƣợc gọi là trung gian thƣơng mại để thực hiện các phần công việc liên
quan. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, chƣa đủ điều
kiện để tự xuất khẩu trực tiếp hoặc muốn thử nghiệm thị trƣờng mới lựa chọn.
Ƣu điểm:
- Ít rủi ro và khơng tốn quá nhiều chi phí của doanh nghiệp
- Giúp mở rộng thị trƣờng và đa dạng hóa khách hàng. Giúp mở rộng tính kinh
tế theo quy mơ.
- Thúc đẩy doanh nghiệp liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm và
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ở thị trƣờng quốc tế, đồng thời tích lũy kỹ năng và kinh
nghiệm xây dựng kênh phân phối.
Nhƣợc điểm: Nếu sử dụng các trung gian thƣơng mại có thể khiến doanh
nghiệp xa rời thị trƣờng, không nắm bắt đƣợc các nhu cầu thực tế của khách hàng.
2.1.4.3. Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu trong đó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt
gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia cơng và qua đó thu đƣợc
một khoản phí nhƣ thỏa thuận của cả hai bên.
Ƣu điểm: Đối với bên đặt gia công, phƣơng thức này giúp họ lợi dụng về
nguyên phụ và nhân công giá rẻ của nƣớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phƣơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động
trong nƣớc hoặc nhập đƣợc thiết bị hay cơng nghệ mới về nƣớc mình.
Nhƣợc điểm: Tuy nhiên để thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải có

mối quan hệ với các khách hàng đặt gia cơng có uy tín. Đây là một hình thức rất
phức tạp nhất là quá trình thỏa thuận với bên gia công về số lƣợng, chất lƣợng,
nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia cơng. Do đó, các
cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tƣờng tận về các nghiệp vụ và
quả trình gia cơng sản phẩm.
11


2.1.4.4. Buôn bán đối lƣu
Đây là phƣơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngƣời bán hàng đồng thời là ngƣời mua, lƣợng hàng hóa mang trao đổi
có giá trị tƣơng đƣơng. Mục đích của hình thức này khơng nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lƣợng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lơ hàng xuất
khẩu.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đƣợc sự biến động của tỷ
giá hối đoái trên thị trƣờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên khơng có đủ
ngoại tệ để thanh tốn cho lơ hàng nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp ngoại thƣơng
có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập những loại hàng hóa mà thị trƣờng
trong nƣớc đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nƣớc thứ ba. Có nhiều hình
thức bn bán đối lƣu nhƣ: hàng đổi hàng đƣợc áp dụng phổ biến nhất, trao đổi bù
trừ, giao dịch bồi hoàn, mua đối lƣu, chuyển nợ...
2.1.4.5. Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nƣớc ngồi những hàng hoá trƣớc đây
đã nhập khẩu, chƣa qua chế biến ở nƣớc tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.
Ƣu điểm: của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đƣợc lợi
nhuận cao mà khơng phải tổ chức sản xuất, đầu tƣ vào nhà xƣởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Nhƣợc điểm: Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trƣờng và

giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phƣơng thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có
chun mơn.
2.1.4.6. Xuất khẩu theo nghị định thƣ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nƣớc giao
cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ
nƣớc ngồi trên cơ sở nghị định thƣ đã đƣợc ký giữa hai chính phủ.
Ƣu điểm: Khả năng thanh tốn chắc chắn (vì nhà nƣớc thanh toán cho doanh
nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm đƣợc chi phí trong nghiên cứu thị
trƣờng, tìm kiếm bạn hàng.
12


2.1.4.7. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hóa đƣợc các doanh nghiệp sản xuất
tại Việt Nam bán cho thƣơng nhân nƣớc ngoài nhƣng lại giao hàng cho doanh
nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thƣơng nhân nƣớc ngoài. Doanh nghiệp
xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vƣợt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua đƣợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu. Mặt
khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nhƣ thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm đƣợc chi phí khá lớn.
2.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là một phƣơng thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hố mà trong
đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức... của Nhà nƣớc và các
doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng nhƣ
sản lƣợng xuất khẩu của sản phẩm sang thị trƣờng nƣớc ngồi.

Các doanh nghiệp, tổ chức ln tăng cƣờng các hoạt động thƣơng mại nhằm
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Nói cách khác, doanh nghiệp xuất khẩu đang hƣớng
đến các hoạt động giúp tăng kim ngạch xuất khẩu để nâng cao lợi nhuận của mình.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lƣợng: Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Đây là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào
nói chung, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn lƣu
động của doanh nghiệp. Để thúc đẩy về mặt lƣợng, doanh nghiệp phải có chính sách
định hƣớng trong tƣơng lai làm sao để có thể đẩy mạnh khả năng sản xuất. Bên
cạnh đó, cịn cần kết hợp với cơng tác tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó,
mới có thể đạt đƣợc mục tiêu tăng sản lƣợng tiêu thụ, tăng kim ngạch xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất: Để có thể đạt đƣợc mục tiêu xuất khẩu về
mặt lƣợng, thì doanh nghiệp cần phải kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất.
Sản phẩm cần phải đánh trúng vào thị hiếu, tập quán, đáp ứng đƣợc tình hình cungcầu, của ngƣời tiêu dùng thì mới có vị thế bền vững trên thị trƣờng. Đặc biệt, đối
với một doanh nghiệp muốn mở rộng sang một số thị trƣờng mới thì cần phải có
13


cơng tác nghiên cứu thị trƣờng mục tiêu, để có thể sản xuất đƣợc sản phẩm đáp ứng
quy chuẩn hàng nhập khẩu tại quốc gia mà mình đang hƣớng đến.
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
Giải pháp thúc đẩy là các cách giải quyết làm cho xuất khẩu tốt hơn lúc trƣớc.
tùy vào từng mục tiêu và chiến lƣợc của từng doanh nghiệp mà sẽ có những giải
pháp thúc đẩy khác nhau. Dƣới đây là hai nhóm biện pháp chủ yếu của thúc đẩy
xuất khẩu.
● Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
Thứ nhất: Đầu tƣ công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất đƣợc hiểu là tất cả
các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất
thì cơng nghệ sản xuất đóng một vai trị quan trọng trong q trình sản xuất sản
phẩm. Nếu khơng có cơng nghệ tiên tiến thì các doanh nghiệp sẽ không thể sản xuất
ra đƣợc một sản phẩm với chất lƣợng tốt và đáp ứng đƣợc với nhu cầu của ngƣời

tiêu dùng đƣợc. Do vậy doanh nghiệp phải có cơng nghệ tiên tiến bằng các cách
khác nhau nhƣ tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao, mua bán cơng nghệ…
đặc biệt nếu doanh nghiệp nào có nhiều đối thủ cạnh tranh thì cơng nghệ của doanh
nghiệp càng phải khác biệt và nổi trội từ đó sẽ tạo ra đƣợc sản phẩm khác biệt với
đối thủ cạnh nhƣng vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng từ đó sẽ gia tăng
đƣợc lợi nhuận doanh số của công ty.
Thứ hai: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và tổ chức
hoạt động thông tin quốc tế. Ngày nay với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ
thông tin đặc biệt đang diễn ra cuộc cách mạng 4.0, các doanh nghiệp sản xuất để
tiêu thụ trong nƣớc cũng nhƣ là các doanh nghiệp xuất khẩu nên ứng dụng thành tựu
của công nghệ thông tin phục vụ cho lĩnh vực quản lý và công tác phát triển thị
trƣờng tiêu thụ. Việc sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp
cận thị trƣờng xuất khẩu một cách dễ dàng hơn với nguồn thông tin phong phú
thông qua các trang mạng của các tổ chức thế giới hoặc trực tiếp liên lạc với các đối
tác trên tồn thế giới thơng qua các kênh B2B, khơng những vậy khi có cơng nghệ
thơng tin doanh nghiệp có thể xây dựng trang web riêng của mình để có thể quảng
bá sản phẩm.
Thứ ba: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm: Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố cạnh
tranh quan trọng hàng đầu của sản phẩm. Sản phẩm phải phù hợp về hai yếu tố là
14


giá cả và chất lƣợng. Sản phẩm có chất lƣợng cao, giá cả vừa phải sẽ đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣu ái lựa chọn. Hơn thế nữa, chất lƣợng sản phẩm tốt sẽ đƣợc khách hàng
đánh giá cao, uy tín của doanh nghiệp cũng đƣợc nâng cao. Hiện nay các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã để thu hút
khách hàng. Hơn thể nữa, việc đầu tƣ thu hút vốn mở rộng kinh doanh giúp doanh
nghiệp giảm đƣợc chi phí sản xuất, tăng doanh thu. Châu Âu là một thị trƣờng vơ
cùng khó tính, và yêu cầu cao về chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy công ty TNHH
Beautiful Hair muốn thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất phải chú trọng nâng cao chất

lƣợng sản phẩm của mình.
Thứ tƣ: Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu: Nếu doanh nghiệp có thể cung ứng
nhiều loại và chủng loại sản phẩm thì sẽ đáp ứng đƣợc nhiều u cầu của ngƣời tiêu
dùng vì ngƣời tiêu dùng ln ln thích tiêu dùng những sản phẩm đa dạng về mẫu
mã chủng loại từ đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Nhƣng doanh nghiệp cũng
khơng nên có chủng loại sản phẩm quá rộng và trong mỗi loại sản phẩm lại có quá
nhiều chủng loại con khác. Từ đó sẽ làm cho ngƣời tiêu dùng khó nắm bắt đƣợc sản
phẩm của mình và làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ kém. Vì vậy
mà doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu ngƣời tiêu dùng một cách cẩn thận và kỹ
lƣỡng sau đó lựa chọn những sản phẩm mà mình có lợi thế cạnh tranh nhất và đáp
ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng sau đó có thể đƣa cho đội ngũ thiết kế để có thể
tạo ra những mẫu mã sản phẩm khác nhau nhƣng vẫn không quá nhiều.
Thứ năm: Nâng cao trình độ của cơng nhân viên trong doanh nghiệp. Để có
thể tạo ra đƣợc những dịch vụ tốt cùng chất lƣợng sản phẩm tốt đáp ứng đƣợc nhu
cầu khách hàng thì doanh nghiệp cần có những cơng nhân viên có trình độ chun
mơn về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh một cách tốt. Để có những cơng
nhân viên có trình độ kiến thức và nghiệp vụ chun mơn cao thì doanh nghiệp phải
thƣờng xun bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn. Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo
nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn nhƣ là thuyết phục khách hàng, lựa chọn và thu
mua những nguồn hàng tốt và đào tạo đội ngũ marketing của doanh nghiệp một
cách tốt nhất để có thể quảng bá hình ảnh của cơng ty trên thị trƣờng quốc tế một
cách hiệu quả. Ngồi kỹ năng của cơng nhân viên ra thì ban quản trị của cơng ty cần
phải phân cơng cơng việc giữa các bộ phận, phịng ban các cá nhân một cách hợp lý
và nhiệm vụ của từng ngƣời cần làm cần rõ ràng và cụ thể từ đó có thể làm cho hiệu
15


quả công việc đƣợc diễn ra và đạt hiệu quả tốt nhất. Ngồi ra doanh nghiệp nên có
cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Có những chế độ đãi
ngộ tốt đối với nhân viên hồn thành cơng việc một cách tốt nhất. từ đó sẽ tạo đƣợc

động lực làm việc cho nhân viên và làm cho nhân viên sẽ gắn bó với cơng ty đƣợc
lâu dài. Và doanh nghiệp cũng phải nghiêm khắc khi các nhân viên mắc sai lầm
hoặc hiệu quả công việc kém. Khi mà các nhân viên làm việc và gắn bó với cơng ty
lâu dài sẽ tạo cho cơng ty đƣợc lợi nhuận, doanh số cao.
● Nhóm giải pháp liên quan đến cầu
Thứ nhất: Nghiên cứu mở rộng thị trƣờng: Hiện nay, tiếp tục thực hiện chủ
trƣơng hội nhập quốc tế, mà trƣớc hết là hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã và
đang tích cực tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA)
với các đối tác lớn và khi đƣợc ký kết, đƣa vào thực thi, các FTA sẽ tạo cơ hội mở
rộng thị trƣờng, đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam. Trong xu thế tồn
cầu khi hàng rào thuế quan đƣợc dỡ bỏ, bên cạnh việc có nhiều cơ hội thị trƣờng
cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Việt Nam ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp Việt
Nam đồng thời cũng phải cạnh tranh để có thể giữ vững đƣợc thị trƣờng nội địa và
thị phần của mình. Do vậy, việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sẽ đƣợc coi nhƣ là
một chiến lƣợc dài hạn nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá
trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh tranh qua đó sẽ giúp việc
tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng quốc tế.
Ngoài ra, mở rộng thị trƣờng còn giúp doanh nghiệp Việt Nam cọ xát hơn với
thế giới bên ngồi, có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời khẳng định vị thế mới của mình trên trƣờng quốc tế. Ngày nay môi trƣờng kinh
doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực
hiện các nghiên cứu trên thị trƣờng nƣớc ngoài một cách thận trọng và tỉ mỉ để đƣa
ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nghiên cứu thị trƣờng cịn giúp các
doanh nghiệp hoạch định các chiến lƣợc Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu
của thị trƣờng hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
Khi nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu
tố: Quy mô thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng, sức mạnh thị trƣờng, khả năng tiêu dùng,
kênh phân phối và các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hóa vào
thị trƣờng đó. Qua đó, doanh nghiệp cần xác định đâu là thị trƣờng trọng điểm và
16



doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề cụ thể
nhƣ: đối tƣợng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trƣờng, khả năng tiêu dùng của
các đối tƣợng, đối thủ cạnh tranh .. để xác định đƣợc đoạn thị trƣờng mục tiêu trong
thị trƣờng trọng điểm.
Thứ hai: Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến thƣơng mại quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trƣờng nƣớc ngoài: Xúc tiến thƣơng mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo, trƣng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lãm thƣơng mại. Mỗi hoạt động lại có phƣơng tiện và cách thức khác
nhau. Khi thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với ngƣời tiêu dùng. Niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lƣợng tiêu
dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
tùy vào từng mục đích và đối tƣợng tiêu dùng của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp sẽ lựa chọn các cách xúc tiến và quảng bá sản phẩm của mình một cách khác
nhau. Nếu doanh nghiệp sử dụng quảng cáo thì sẽ có quảng cáo qua ấn phẩm, quảng
cáo trên internet. Doanh nghiệp cũng có thể tham gia các cuộc triển lãm thƣơng mại
và hội chợ tại đây doanh nghiệp có thể gặp đƣợc một số đối tác trên thế giới và có
thể đàm phán và ký hợp đồng ngay tại hội chợ triển lãm đó. Trong những năm gần
đây thì có một hình thức khá phát triển đó là gửi tặng phẩm quà biếu cho đối tƣợng
quảng cáo hoặc là đại lý và mơi giới bán hàng của mình. Đi kèm với những vật
phẩm này là những tờ catalogue giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp từ đó mà
đối tƣợng quảng cáo và đại lý sẽ nhanh chóng nhớ đến sản phẩm và kích thích nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng. Có nhiều doanh nghiệp sẽ kết hợp nhiều cách thức khác
nhau để có thể quảng bá sản phẩm của mình với bạn bè quốc tế.
Trong công tác xúc tiến mặt hàng tóc giả, cần tìm hiểu về thơng tin thị trƣờng.
Thơng tin thị trƣờng là những vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu tóc giả hiện

nay đang rất thiếu bởi những thơng tin thị trƣờng những doanh nghiệp này có đƣợc
hầu hết do bên thứ ba cấp. Việc xúc tiến không chỉ cung cấp thông tin về nhu cầu
thị trƣờng mà cần chi tiết hơn ở điểm các tiêu chí của mặt hàng tóc giả cần đáp ứng
ở mỗi thị trƣờng nhƣ thế nào để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận.
17


×