Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu linh kiện điện tử sang thị trường eu của công ty tnhh inorsen vina trong bối cảnh thực thi hiệp định evfta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN
TỬ SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH
INORSEN VINA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI
HIỆP ĐỊNH EVFTA

Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN THÙY DƢƠNG

LÊ HOÀNG LÂN
Lớp: K55EK1
Mã sinh viên: 19D260029

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LINH
KIỆN ĐIỆN TỬ SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH INORSEN
VINA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA” là một đề tài
nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép của ngƣời khác. Đề tài này là sản phẩm
bởi sự nổ lực và nghiên cứu của em trong quá trình học tập trên trƣờng và q trình
thực tập tại Cơng ty TNHH Inorsen Vina. Trong q trình hồn thiện đề tài, em đã
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dƣơng, Trƣờng Đại Học


Thƣơng Mại và sử dụng một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng. Em xin cam đoan nếu
có vấn đề nào xảy ra em xin chịu hồn toàn trách nhiệm.
Người cam đoan

Lê Hoàng Lân

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực, vận dụng kiến thức đã có và cố gắng của bản thân cịn có sự hƣớng dẫn
nhiệt tình của q thầy cô, cũng nhƣ sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tại trƣờng Đại học
Thƣơng mại.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Giảng viên hƣớng dẫn – Thạc sĩ
Nguyễn Thùy Dƣơng, cô là ngƣời đã hƣớng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trong Công ty
TNHH Inorsen Vina, đặc biệt là những anh chị cán bộ tại Phòng xuất nhập khẩu
thuộc của cơng ty đã tạo điều kiện, hƣớng dẫn và dìu dắt em trong q trình thực tập
tại cơng ty để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận với nỗ lực của bản thân cũng nhƣ
tham khảo tài liệu, trao đổi, tiếp thu các ý kiến đóng góp, nhƣng do hạn chế về mặt
thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cơ
để bài khóa luận này hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cơ giáo tại Trƣờng Đại học Thƣơng mại
nói chung, tại Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế nói riêng và Tiến sĩ Nguyễn Duy
Đạt dồi dào sức khỏe, thành công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Lê Hoàng Lân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố ..........................................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
1.3.1 Mục tiêu chung..................................................................................................3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................4
1.5.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................4
1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................4
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ......................................................................................5
CHƢƠNG II: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT

KHẨU TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ .........................................................6
2.1. Một số lý thuyết về xuất khẩu ...........................................................................6
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ...................................................................................6
2.1.2. Vai trị của xuất khẩu.......................................................................................6
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .................................................................10
2.2. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu .........................................................12
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu ..................................................................12
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................13
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu ...........................19
2.3.1. Các yếu tố kinh tế ...........................................................................................19

iii


2.3.2. Các yếu tố xã hội ............................................................................................21
2.3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ..............................................................22
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu ......................................................................22
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM TỪ PLASTIC SANG THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC CỦA CƠNG
TY TNHH INORSEN VINA ..................................................................................23
3.1.Tổng quan về Cơng ty TNHH Inorsen Vina ...................................................23
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Inorsen Vina .......................................23
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Inorsen Vina giai
đoạn 2019 – 2022 .....................................................................................................29
3.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2019-2022 ............................29
3.2.2. Thực trạng hoạt động xuất của công ty giai đoạn 2019-2022 .....................31
3.3.Khái quát về thị trƣờng EU và các Quy định Hiệp định EVFTA ................36
3.3.1. Thị trường các sản phẩm linh kiện điện tử của EU .....................................36
3.3.2. Quy định về hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử vào thị trường
EU. ............................................................................................................................39

3.3.3. Quy định và các yêu cầu của Hiệp định EVFTA. .........................................42
3.4. Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm linh kiện điện tử của
Công ty TNHH Inorsen Vina. ................................................................................44
3.4.1. Thực trạng về mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH
Inorsen Vina sang thị trường EU, theo hiệp định EVFTA. ...................................44
3.4.2. Thực trạng về mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH Inorsen
Vina sang thị trường EU, theo hiệp định EVFTA. .................................................47
3.4.3. Thực trạng về nâng cao chất lượng, số lượng của công ty TNHH Inorsen
Vina sang thị trường EU, theo hiệp định EVFTA. .................................................50
3.4.4. Thực trạng hồn thiện và phát triển kênh phân phối của cơng ty TNHH
Inorsen Vina sang thị trường EU, theo hiệp định EVFTA. ...................................51
3.4.5. Thực trạng đầu tư công nghệ sản xuất của công ty TNHH Inorsen Vina
sang thị trường EU, theo hiệp định EVFTA. ..........................................................53
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn lực ....................................................................54

iv


3.5. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt sản phẩm linh kiện điện tử của
công ty TNHH Inorsen Vina sang thị trƣờng EU, theo hiệp định EVFTA. ...........55
3.5.1. Những thành tựu đã đạt được .......................................................................55
3.5.2. Những hạn chế tồn tại ...................................................................................56
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................57
CHƢƠNG IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM LINH KIỆN TỬ SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA CÔNG TY
TNHH INORSEN VINA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH
EVFTA......................................................................................................................59
4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của công ty TNHH Inorsen Vina
trong thời gian tới ....................................................................................................59
4.1.1 Cơ hội và thách thức xuất khẩu linh kiện điện từ trong khuôn khổ Hiệp

định EVFTA .............................................................................................................59
4.1.2 Định hướng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Công ty
TNHH Inorsen Vina sang thị trường EU ...............................................................60
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm linh kiện điện tử của Công
ty TNHH Inorsen Vina ...........................................................................................60
4.2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu ..........60
4.2.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá, giới thiệu sản phẩm sang thị
trường EU .................................................................................................................61
4.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm .........................62
4.2.4. Hồn thiện và phát triển các kênh phân phối, không qua trung gian ..........63
4.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất ....63
4.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và trình độ nguồn lao
động ..........................................................................................................................63
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc ........................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2019-2022 ..................................26
Bảng 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Inorsen
Vina Giai đoạn 2019-2022 ........................................................................................27
Bảng 3.3. Bảng hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH Inorsen Vina giai
đoạn 2019 – 2022 ......................................................................................................28
Bảng 3.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Inorsen Vina, giai
đoạn 2019-2022 .........................................................................................................29
Bảng 3.5 Nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của EU trong giai đoạn 2019-2022
...................................................................................................................................38

Bảng 3.6. Tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng linh kiện thô của Inorsen Vina Giai đoạn
2019-2022..................................................................................................................46

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty TNHH Inorsen Vina ......................................24
Hình 3.2 Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng chủ lực của nCông ty TNHH
Inorsen Vina giai đoạn 2019 – 2022 .........................................................................33
Hình 3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo quốc gia và khu vực của Công ty TNHH
Inorsen Vina Giai đoạn 2019 – 2022 ........................................................................35
Hình 3.4 Nhập khẩu thiết bị điện tử của EU trong giai đoạn 2013-2022 .................37
Hình 3.5. Sản lƣợng nhập khẩu nguyên vật liệu của Inorsen Vina giai đoạn 20192022 ...........................................................................................................................45
Hình 3.6. Xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Inorsen Vina sang thị trƣờng
EU, giai đoạn 2019 – 2022 ........................................................................................48
Hình 3.7. Xuất khẩu theo sản phẩm của Inorsen Vina sang thị trƣờng EU, giai đoạn
2019-2022..................................................................................................................49
Hình 3.8. Tỷ lệ bán hàng qua các kênh phân phối của Inorsen Vina năm 2022 ......52
Hình 3.9: Mức đầu tƣ công nghệ vào xuất khẩu linh kiện điện tử của Inorsen Vina
giai đoạn 2019-2022. .................................................................................................53

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Từ viết tắt
WTO
EU

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Liên minh Châu Âu

EVFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU

UKFTA

Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Anh

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

R&D

Nghiên cứu và phát triển

POS

Thiết bị bán hàng (Point of Sales)

vii


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại (Bộ
Công Thƣơng), công nghiệp điện tử là ngành công nghiệp trọng yếu trong nền kinh
tế quốc dân, nó có vị trí then chốt và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành cơng

nghiệp khác. Đồng thời là thƣớc đo trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của mọi
quốc gia trên thế giới. Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng đó, nên các nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực này ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên
thế giới đã đầu tƣ xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt
Nam nhƣ Samsung, LG, Foxconn, Fukang Technology, LG Display Hải Phịng. Các
sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo
nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Tốc độ tăng trƣởng của nhóm hàng
máy vi tính và linh kiện điện tử đã vƣợt qua dệt may trở thành nhóm hàng xuất khẩu
chủ lực lớn thứ 2 của Việt Nam kể từ năm 2019 đến nay.
Năm 2020, Việt Nam có 3 hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đƣợc ký kết đó
là EVFTA, UKVFTA và RCEP. Trong đó, Hiệp định EVFTA là một trong những
Hiệp định có quy mơ rất lớn và cũng đƣợc kỳ vọng sẽ giúp cho hoạt động xuất nhập
khẩu thay đổi mạnh mẽ. Tuy vậy, tác động của EVFTA đến xuất khẩu của Việt
Nam dƣờng nhƣ chƣa có những tác động mạnh mẽ do Đại dịch Covid-19 gây tiêu
cực đến kinh tế nói chung và xuất khẩu linh kiện điện tử nói riêng.
Kể từ năm 2022, dịch bệnh đã dần dần đƣợc kiểm soát, kinh tế nƣớc nhà và
thế giới dần đƣợc cải thiện. Việt Nam cần những giải pháp cụ thể và triệt để để có
thể nâng tầm xuất khẩu và tận dụng tối đa những lợi thế, cùng với đó là giảm tối
thiểu những hạn chế mà EVFTA đem lại đối với xuất khẩu linh kiện điện tử. Chính
vì những vấn đề đó, đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu linh kiện điện tử sang thị
trường EU của Công Ty TNHH Inorsen Vina trong bối cảnh thực thi Hiệp định
EVFTA” là một mắt xích quan trọng trong việc đánh giá, hình thành các chính sách
vi mô và vĩ mô để thúc đẩy mặt hàng này tại Việt Nam.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, hoạt động thƣơng
mại quốc tế và đặc biệt là xuất khẩu đóng vai trị ngày một quan trọng đối với nền

1



kinh tế. Tuy nhiên, việc tìm kiếm thị trƣờng chƣa bao giờ là đơn giản đối với các
doanh nghiệp Việt, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất
nhiều, thiếu khả năng về nghiên cứu cũng nhƣ tạo sự khác biệt hóa trong sản phẩm.
Trong bối cảnh nhƣ vậy, có rất nhiều đề tài thúc đẩy xuất khẩu đƣợc nghiên cứu và
đa phần sẽ tập trung vào các ngành đƣợc xem là thế mạnh của Việt Nam nhƣ: may
mặc, giày dép hay các mặt hàng nông, thủy, hải sản….
Luận án: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trƣờng EU của các
doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu Việt Nam” Ts Nguyễn Ngọc Quỳnh- Đại học
Thƣơng mại 2019. Trình bày cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của
doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trƣờng các nƣớc EU của các doanh
nghiệp chế biến chè xuất khẩu Việt Nam.
Luận án: “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với xuất nhập khẩu của
Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO” của Ths Bùi Đình Thăng năm 2012. Luận án
trình bày khung lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế nêu rõ hội nhập kinh tế quốc tế
là một xu thế tất yếu khách quan, là thực tiễn để giúp các quốc gia trên thế giới hội
nhập và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, nhằm từng bƣớc thúc đẩy phát
triển quốc gia, hòa nhập xu thế thế giới; hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến xuất
nhập khẩu của quốc gia; tổng quan của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và kết quả đạt đƣợc. Phân tích đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO: tập trung phân
tích những tác động đến chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phân tích tác
động đến xuất khẩu, nhập khẩu trƣớc năm 2007 và từ 2007-2011 nhận thấy tác động
của hội nhập kinh tế đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này. Tác
động tích cực và cả tiêu cực những thuận lợi và khó khăn khi ra nhập WTO. Trình
bày một số định hƣớng và khuyến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ”
của Ths Đàm Hải Vân năm 2018. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu
hàng hố của Việt Nam sang Ấn Độ và các yếu tố tác động, từ đó đề xuất một số


2


giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang Ấn Độ.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng năm 2014 với đề tài:
“Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trƣờng EU trong
điều kiện tham gia vào WTO”. Tác giải thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn sau đó sử
dụng các phân tích mơ tả thơng thƣờng để nghiên cứu. Luận án là cơng trình nghiên
cứu tồn diện cả cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
hàng hóa vào Việt Nam, đƣợc đặt trong điều kiện tham gia vào WTO. Từ đó, đƣa ra
những định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2025.
Thêm vào đó, bài nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Bích Liên, 2021 với đề tài:
“Xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện: Thực trạng và giải pháp” đăng trên Viện
nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách cơng thƣơng – Bộ Công thƣơng cũng thu hút
đƣợc nhiều sự chú ý khi phân tích thực trạng và các yếu tố cạnh tranh, thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng máy tính, linh kiện điện tử để từ đó đƣa ra những giải pháp của hồn
thiện và đẩy mạnh tìm kiếm thị trƣờng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Xác định mức độ và xu hƣớng của xuất khẩu linh kiện điện tử Công ty TNHH
Inorsen Vina trong khi thực thi EVFTA. Từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm cải
thiện hoạt động xuất khẩu mặt hàng này sang thị trƣờng EU dƣới sự ảnh hƣởng của
Hiệp định EVFTA.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về EVFTA, xuất khẩu linh kiện điện tử
của Inorsen Vina và những tác động cụ thể mà EVFTA đem lại cho hoạt động này

tại cơng ty.
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Inorsen Vina giai đoạn 2019 –
2022 để đƣa ra những hàm ý chính sách và giải pháp cho doanh nghiệp Inorsen
Vina thực thi hoạt động xuất khẩu sang thị trƣờng EU.

3


1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý thuyết về xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Công
ty TNHH Inorsen Vina
Các giải pháp từ nhà nƣớc, hiệp hội, doanh nghiệp đến việc thúc đẩy xuất
khẩu linh kiện điện tử sang thị trƣờng EU của Công ty TNHH Inorsen Vina trong
bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy cho
xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử, giai đoạn từ 2019 đến 2022. Đây là giai đoạn
có nhiều chuyển biến trong nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Ngoài ra, đây cũng là
những năm hình thành, ký kết và EVFTA đi vào hoạt động.
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Inorsen Vina. Địa chỉ: Khu
Công nghiệp Đồng Lạnh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp để thúc đẩy mặt hàng linh kiện điện tử
do Inorsen Vina sản xuất sang 27 nƣớc thành viên thuộc EU trong bối cảnh thực thi
hiệp định EVFTA.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu và thông tin: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, WB…
các bài nghiên cứu, luận văn, luận án…

1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Trong phân tích định tính, q trình thu thập, tổ chức sắp xếp và giải thích ý
nghĩa của dữ liệu ln có sự đan xen, gắn bó với nhau và góp phần giải thích rõ hơn
kết quả của phân tích định lƣợng.
Với trong chính sách, tác nghiệp để đẩy mạnh việc xuất khẩu mặt hàng linh kiện
điện tử nói riêng và các sản phẩm khác sang thị trƣờng EU nói chung.
Và tất nhiên, các giải pháp đối với việc thúc đẩy xuất khẩu ln là một bài
tốn khó đặc biệt với nƣớc ta, làm sao để phù hợp với tình hình thực tế để tận dụng
thế mạnh sẵn có, nâng cao trình độ nhân lực, xây dựng môi trƣờng lý tƣởng để nâng

4


cao hiệu quả làm việc, từ đó nâng cao khả năng, vị thế của sản phẩm sản xuất tại
Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu
Bên cạnh phần mục lục, tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung nghiên cứu đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng II: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chƣơng III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM TỪ PLASTIC SANG THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG
TY TNHH INORSEN VINA
Chƣơng IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM LINH KIỆN TỬ SANG THỊ TRƢỜNG EU CỦA CÔNG TY
TNHH INORSEN VINA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH
EVFTA.

5



CHƢƠNG II: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. Một số lý thuyết về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Đã có nhiều quan điểm, khái niệm về hoạt động xuất khẩu đƣợc đƣa ra tuy
nhiên, theo quy định tại Luật thƣơng mại 2005, tại điều 28, Khoản 1 thì xuất khẩu
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đƣa hàng hóa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa
của một quốc gia với phần cịn lại của thế gới hoặc có thể hiểu một cách đơn giản
hơn: xuất khẩu là những hoạt động cụ thể trong trao đổi, bán hàng hóa của các chủ
thể kinh tế trong nƣớc với các đối tác nƣớc ngoài. Khi sản xuất hàng hóa phát triển
thì hoạt động trao đổi hàng hóa sẽ mở ộng phạm vi ra ngoài biên giới một quốc gia
và q trình đó mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia. Xuất khẩu là hình thức
xâm nhập nƣớc ngồi ít rủi ro nhất và chi phí thấp nhất. Với các nƣớc có trình độ
kinh tế thấp nhƣ các nƣớc đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với
nền kinh tế và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Trong tính tồn tổng cầu, xuất khẩu đƣợc coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu đƣợc đo bằng tỷ leke giữa
giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội
địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế. Chính vì thế,
nhiều nƣớc đang phát triển theo đuổi chiến lƣợc cơng nghiệp hóa hƣớng vào xuất
khẩu.
2.1.2. Vai trị của xuất khẩu
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, cơng nghiệp hố đất nƣớc

theo những bƣớc đi thích hợp là con đƣờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo
nàn và chậm phát triển. Để thực hiện đƣờng lối cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc thì trƣớc mắt chúng ta phải nhập khẩu một số lƣợng lớn máy móc thiết bị hiện

6


đại từ bên ngoài, nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thƣờng
đƣợc hình thành từ các nguồn chủ yếu là: xuất khẩu hàng hóa, đầu tƣ nƣớc ngoài, đi
vay, viện trợ, thu hút từ hoạt động du lịch, dịch vụ, xuất khẩu lao động... Nguồn vốn
vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngồi thì có hạn, hơn nữa các
nguồn này thƣờng bị phụ thuộc vào nƣớc ngồi. Do đó, nguồn vốn quan trọng nhất
để nhập khẩu, cơng nghiệp hóa đất nƣớc chính là xuất khẩu. Thực tế là nƣớc nào gia
tăng đƣợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó sẽ tăng theo. Ngƣợc lại, nếu nhập khẩu
lớn hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt cán cân thƣơng mại quá lớn có thể ảnh hƣởng
xấu tới nền kinh tế quốc dân.
Trong tƣơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nhƣng mọi cơ hội đầu tƣ, vay nợ từ
nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có đƣợc khi các chủ đầu tƣ và các nguồn cho vay
thấy đƣợc khả năng xuất khẩu – nguồn vốn vay duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
trong q trình cơng nghiệp hoá phù hợp với xu hƣớng phát triển của kinh tế thế
giới giúp cho cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đa số các nƣớc đều coi thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng thế giới là hƣớng đi
quan trọng để tổ chức sản xuất. Lấy nhu cầu thị trƣờng thế giới để tổ chức sản xuất.
Điều đó có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
kinh tế phát triển. Các tác động tích cực đó là:
•Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
•Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản

xuất phát triển và ổn định.
Thứ ba, xuất khẩu có vai trị tích cực đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ sản xuất.
Hàng hố xuất khẩu có thể tồn tại và phát triển đƣợc hay khơng đều phụ thuộc
rất lớn vào chất lƣợng và giá cả, do đó yếu tố về cơng nghệ sản xuất là vô cùng
quan trọng. Các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc phải ln ln đổi mới, cải tiến
thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất lƣợng sản xuất.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng quốc tế,
nên sự cạnh tranh là vô cùng lớn, do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tay
nghề, trình độ của ngƣời lao động.
7


Thứ tƣ, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Đầu tiên, trong
hoạt động xuất khẩu có nhiều cơng đoạn khác nhau nên đã thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc với mức thu nhập khơng thấp. Xuất khẩu cịn tạo nguồn vốn để
nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động.
Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nƣớc.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cƣờng sự hợp tác Quốc tế với các nƣớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nƣớc ta trên trƣờng Quốc tế…, xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tƣ, mở rộng vận tải
Quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại tạo
tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Từ những điều trên cho thấy một nƣớc đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế
nƣớc đó sẽ có tốc độ phát triển cao. Đối với nƣớc ta, hƣớng mạnh về xuất khẩu là
vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc để phát triển kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hố đất

nƣớc, qua đó có thể tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học cơng nghệ hiện
đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới.
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng hóa linh kiện điện tử nói riêng
đóng góp vai trò quan trọng trong sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu GDP của nhà nƣớc.
Thứ nhất, tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại. Nguôn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các
nguồn nhƣ: xuất khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du
lịch, các dịch vụ có thu ngoại tế, xuất khẩu lao động… Trong đó, xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.

8


Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ
tác động làm gai tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản
xuất. kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở ộng
thị trƣờng tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị
trƣờng, phân tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Thông qua
cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến khoa
học kỹ thuật, tìm ra điểm khác biệt trong phƣơng thức kinh daonh để sao cho có
hiệu quả, giảm chi phí và gia tăng năng suất.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống ngƣời dân, đẩy
mạnh nguồn thu nhập quốc dân. Từ đó, có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, nhân
tố kích thích nền kinh tế tăng trƣởng. Xuất khẩu gai tăng sẽ tạo thêm công ăn việc

làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hóa xuất khẩu, làm gia
tăng đầu tƣ trong ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đồng thời xuất khẩu cũng là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trƣởng.
Thứ tƣ, tạo khả năng thị trƣờng tiêu thụ cũng nhƣ cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất trong nƣớc phục vụ thị trƣờng.
Thứ năm, tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển vì sản xuất là chuỗi
hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự
phát triển của ngành khác. Bên cạnh đó, nguồn ngoại tệ dồi dào từ xuất khẩu sẽ giúp
cho dự trữ ngoại hối quốc gia đƣợc gia tăng, đồng tiền nội tệ sẽ đƣợc ổn định tỷ giá,
tạo điều kiện thuận lợi để có một nền tài chính quốc gia vững mạnh.
Thứ sáu, là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối tác nƣớc ngoài dựa trên
cơ sở cả hai bên cùng có lợi. Do vậy, các quốc gia đều đẩy mạnh xuất khẩu để khai
thác đối đa lợi ích từ việc thâm nhập thị trƣờng một cách dễ dàng cũng nhƣ đẩy
mạnh sự ảnh hƣởng, nâng cao quan hệ đối tác để làm bàn đạp cho phát triển kinh tế
thế giới.
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Cũng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thi xu hƣớng vƣơn ra thị trƣờng
quốc tế nhƣ là một xu thế tất yếu để tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ mới của tất cả các

9


doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những chiến lƣợc đƣợc các doanh nghiệp lựa
chọn nhiều nhất, dễ triển khai thực hiện những lại tốn kém rất ít chi phí.
Đầu tiên, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả, chất lƣợng. Những yếu tối
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh khơng chỉ trên thị
trƣờng nƣớc ngồi mà cịn cả ở chính trong nƣớc. Tạo động lực thúc đẩy cho sản
xuất phát triển.
Thứ hai, các doanh nghiệp có thể mang lại đƣợc nhiều lợi ích cho xã hội nhiều

hơn thơng qua xuất khẩu hàng hóa. Việc xuất khẩu với tỷ trọng lớn cũng đồng nghĩa
với việc mơ hình sản xuất cần đƣợc mở rộng và nâng cao. Từ đó, có thể đóng góp
cho Nhà nƣớc khơng chỉ về thuế mà cịn góp phần tạo thêm việc làm cho ngƣời lao
động, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, mở
rộng mối quan hệ. Hơn thế nữa, việc học hỏi xu hƣớng tiêu dùng và sản xuất của
các nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Trung Quốc hay EU cũng khiến cho các doanh nghiệp có thể
nhạy bén hơn trong việc dự đốn cầu của thị trƣờng. Đặc biệt là đối với các nƣớc
đang phát triển, vốn có độ trễ trong nền kinh tế so với Mỹ hay EU từ sáu tháng đến
một năm.
Thứ tƣ, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lƣới kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này lại càng đúng với các doanh nghiệp đã có đầy đủ những
mạng lƣới để kinh doanh trên thị trƣờng. Từ khâu nghiên cứu phát triển, phát triển
sản phẩm hay đầu tƣ nƣớc ngoài, xuất khẩu đóng vai trị thử nghiệm để các hình
thức xâm nhập thị trƣờng khác theo sau nhƣ đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phát triển
mạnh mẽ.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của các công ty cho các
khách hàng của mình ở nƣớc ngồi.
Hai hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng để thâm nhập thị trƣờng quốc tế
thông qua xuất khẩu trực tiếp là: đại lý bán hàng và đại lý phân phối.
Đối với đại lý bán hàng, là hình thức bán hàng mà ngƣời bán khơng mang
danh nghĩa của mình mà láy danh nghĩa của ngƣời khác (ngƣời ủy thác) nhằm nhận
10


hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán đƣợc. Do đó, họ khơng phải chịu trách
nhiệm về mặt pháp lý. Tuy nhiên, trên thực tế, địa diện bán hàng hoạt động nhƣ một
nhân viên bán hàng của công ty trên thị trƣờng nƣớc ngồi. Cơng ty đã ký với khách

hàng tại thị trƣờng nƣớc đó.
Đối với đại lý phân phối. là ngƣời mua hàng hóa, dịch vụ của công ty để bán
theo kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi,
kênh phân phối ở thị trƣờng nƣớc ngồi. Cịn đại lý phân phối sẽ chịu trách nhiệm
toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trƣờng đã phân định và thu lợi
nhuận từ việc hƣởng chênh lệch giá.
2.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ra nƣớc ngồi, thơng qua
trung gian. Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hóa của cơng ty mà trợ
giuwps cơng ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trƣờng nƣớc ngồi. Các trung gian xuất
khẩu có thể kể đến nhƣ: Đại lý, cơng ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh
doanh xuất nhâp khẩu.
2.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)
Buôn bán đối lƣu hay mậu dịch đối lƣu là một phƣơng thức giao dịch trao đổi
hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngƣời bán đồng thời là
ngƣời mua, lƣợng hàng hóa giao đi có giá trị tƣơng đƣơng với lƣợng hàng hóa nhập về.
2.1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ
Trong trƣờng hợp hàng hóa và dịch vụ có thể chƣa vƣợt qua biên giới quốc gia
nhƣng ý nghĩa kinh tế của nó cũng tƣơng tự nhƣ hoạt động xuất khẩu thì đƣợc coi là
xuất khẩu tại chỗ. Xuất khẩu tại chỗ là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho
ngƣời, doanh nghiệp hay tổ chức quốc tế khi những tổ chức, con ngƣời đó có mặt
tại nƣớc xuất khẩu, nhƣng có thể giảm bớt chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất
và vận chuyển nhƣ: bao bì, chi phí vận tải, bảo hiểm, thu hồi vốn nhanh trong khi
vẫn thu đƣợc lại ngoại tệ.
2.1.3.5. Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của phân
công lao động quốc tế và do sự khác biệt và điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia.
Nó đƣợc phân chia thành hai loại hình chủ yếu tùy theo vai trò của bên đặt hàng và

11



bên nhận gia cơng. Khi trình độ phát triển của một quốc gia cịn thấp, thiếu vốn,
thiếu cơng nghệ, thiếu thị trƣờng thì các doanh nghiệp thƣờng vào vị trí nhận gia
cơng th cho nƣớc ngồi. Nhƣng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên
chuyển qua hình thức th nƣớc ngồi gia cơng cho mình. Hoạt động gia cơng
mang tính chất cơng nghiệp nhƣng chu kỳ gia cơng lại rất ngắn, đầu vào và đầu ra
của nó gắn liền với thị trƣờng nƣớc ngồi nên nó đƣợc coi là một bộ phận của hoạt
động ngoại thƣơng.
2.1.3.6. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập có thể hiểu nghĩa đơn thuần là việc nhập khẩu hàng hóa trong một
thời gian ngắn hạn (“tạm”) vào lãnh thổ Việt Nam. Thơng thƣờng, hàng hóa sau khi
đƣợc nhập khẩu vào một quốc gia sẽ đƣợc lƣu lại tại quốc gia đó để phân phối ra thị
trƣờng hoặc phụ vụ cho một mục đích nhất định của doanh nghiệp, phục vụ cho sản
xuất kinh doanh trên lãnh thổ của quốc gia nhập khẩu đó. Tuy nhiên, với trƣờng hợp
tạm nhập hàng hóa thì hàng hóa nhập khẩu khơng nhằm mục đích cho lƣu thơng tại
thị trƣờng Việt Nam mà sau một thời gian ngắn tiếp theo sẽ đƣợc xuất khấu sang
một thị trƣờng khác.
Tái xuất là bƣớc tiếp theo sau của tạm nhập. Sau khi hàng hóa đã đƣợc hồn
thiện thủ tục thơng quan, nhập khẩu vào một quốc gia nhập khẩu, hàng hóa đó sẽ
đƣợc xuất khẩu sang một quốc gia khác. Bản chất, hàng hóa này đƣợc xuất khẩu hai
lần, xuất khẩu từ nƣớc đầu tiên để “tạm nhập” rồi sau đó lại xuất sang nƣớc nhập
khẩu cuối cùng.
2.2. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử
dụng để đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa của mình, thơng qua các hình thức
xuất khẩu khác nhau nhằm gia tăng lƣợng sản xuất, tăng mạnh kim ngạch xuất
khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng
hóa dự trên khả năng của doanh nghiệp nhƣ tài chính, trình độ lao động, trình độ

cơng nghệ,…
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lƣợng là một cách thức để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm. Đây là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào nói chung vì nó ảnh

12


hƣởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Để thúc đẩy xuất khẩu về mặt lƣợng doanh nghiệp phải có chính sách định hƣớng
trong tƣơng lai làm sao để có thể đẩy mạnh khả năng sản xuất. Bên cạnh đó, cịn
cần phải kết hợp với cơng tác tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, mới có
thể đạt đƣợc mục tiêu tăng sản lƣợng tiêu thụ, tăng kim ngạch xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất, để có thể đạt đƣợc mục tiêu thúc đẩy xuất
khẩu về mặt lƣợng, thì doanh nghiệp cần phải kế hợp với thúc đẩy xuất khẩu về mặt
chất. Sản phẩm cần phải đánh trúng vào thị hiếu, tập quán; đáp ứng tình hình cungcầu;… của ngƣời tiêu dùng thì mới có thể bền vững trên thị trƣờng. Đặc biệt đối với
một doanh nghiệp muốn mở rộng ra các thị trƣờng mới thì cần phải có cơng tác
nghiên cứu thị trƣờng mục tiêu, để có thể sản xuất sản phẩm đáp ứng đƣợc quy
chuẩn hàng nhập khẩu tại quốc gia mà mình đang hƣớng đến. Ngồi ra, ngƣời xuất
khẩu cũng cần có kế hoạch thay đổi sản phẩm nếu cần thiết để phù hợp hơn với
ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng mục tiêu.
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
2.2.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất là khả năng sản xuất ra số lƣợng hàng hóa trong giới hạn khả
năng sản xuất của một doanh nghiệp. Giới hạn khả năng này bao gồm về vốn,
nguồn lực về nhân lực cũng nhƣ công nghệ của doanh nghiệp. Đơi khi doanh nghiệp
cũng chƣa có quy mơ sản xuất phù hợp với năng lực của doanh nghiệp. Do vậy, để
thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình
để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lƣợng sản xuất, cung ứng cho nhu
cầu thị trƣờng.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp cần phải huy động rất nhiều

nguồn lực cả về vốn và nhân lực, thêm vào đó, cần đầu tƣ vào trang thiết bị, máy
móc, nhà xƣởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có nhƣ vậy doanh nghiệp mới có thể tạo
đƣợc sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị trƣờng
mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nhất thiết
phải mở rộng quy mô bằng mọi cách. Mở rộng quy mô này giúp doanh nghiệp tận
dụng các nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, nếu khơng tính tốn hợp lý có thể gây ảnh

13


hƣởng xấu đến hoạt động kinh doanh khi không thể kiểm sốt đƣợc mơ hình kinh
doanh.
Đối với các mặt hàng linh kiện điện tử, việc mở rộng quy mô sản xuất cũng là
một trong những cách thức để có giúp cho doanh nghiệp không ngừng gia tăng
doanh số. Đối với các doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn, các doanh nghiệp có
thể tận dụng đƣợc lợi thế kinh tế theo quy mô để sản xuất mặt hàng linh kiện, điện
tử với giá rẻ hơn. Hơn thế nữa, linh kiện điện tử đang bị thiếu rất nhiều sau Covid19 trên tồn các cơng xƣởng của thế giới dẫn đến nhiều thị trƣờng có thể mở rộng,
đặc biệt là thị trƣờng EU, vốn đƣợc coi là thị trƣờng không mấy mặn mà với linh
kiện điện tử khi chủ yếu chỉ sản xuất quy mơ nhỏ vì đã cho các cơng xƣởng của thế
giới sản xuất nhƣ tại Trung Quốc, Ấn Độ,…
Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh lớn là vậy nhƣng các doanh nghiệp cũng cần
phải tự chủ đƣợc mơ hình sản xuất và dây chuyền chế tạo linh kiện điện tử để khơng
bị hụt hơi và mất kiểm sốt về chất lƣợng. Điều đó sẽ cịn nguy hiểm hơn khi xác
suất để có đƣợc khách hàng mới nhỏ hơn rất nhiều việc giữ chân đƣợc các khách
hàng cũ. Do đó, cần phải chú ý rất nhiều
2.2.2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu
Xác định thị trƣờng mục tiêu là khâu quyết định trong hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp. Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu chính là việc khai thác tốt thị
trƣờng hiện tại, thúc đẩy những sản phẩm hiện tại cũng nhƣ giới thiệu sản phẩm
mới thị trƣờng hiện tại và mở rộng xâm nhập và các thị trƣờng. Muốn vậy, doanh

nghiệp phải tích cực nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngồi nhƣ:
- Thu thập và xử lý các thông tin về tình hình cung – cầu, giá cả, thị hiếu tiêu
dùng, dung lƣợng thị trƣờng, khả năng cạnh tranh của mặt hàng.
- Tham gia các hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp với khách hàng nƣớc ngoài.
Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và có rất nhiều khu vực mậu dịch tự
do cũng nhƣ các FTAs thế hệ mới liên tục đƣợc ký kết và đƣa vào thực thi sẽ tạo ra
một môi trƣờng rộng lớn đối với các nhà sản xuất trên thị trƣờng
Hiện tại, tiếp tục thực hiện chủ trƣơng hội nhập quốc tế, mà trƣớc hết là hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp tại Việt Nam đã và đang tiếp tục đàm phán

14


và tiếp tục tận dụng lợi thế của các Hiệp định tự do đã đƣợc ký kết để có thể thực
hiện xuất khẩu. Cùng với đó tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế cũng giúp cho
các doanh nghiệp tại Việt Nam có cơ hội đƣợc cọ xát hơn nữa với thế giới, có điều
kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời vị thế mới của mình
trên trƣờng quốc tế.
Ngày nay, mơi trƣờng kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt, do
đó, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trƣờng một cách thận trọng và tỷ mỷ
để đƣa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó, nghiên cứu để mở rộng thị
trƣờng cũng giúp cho doanh nghiệp lên kế hoạch Marketing rõ ràng hơn khi đã hiểu
rõ về nhu cầu và yêu cầu của thị trƣờng.
Khi nghiên cứu để mở rộng thị trƣờng nƣớc ngoài cần quan tâm đến các yếu tố
nhƣ quy mô thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng, sức mạnh thị trƣờng, khả năng tiêu dùng,
kênh phân phối và các vấn đề về pháp luật và chính trị. Qua đó, doanh nghiệp có thể
xác định đƣợc đâu là thị trƣờng mục tiêu để mở rộng, những khó khăn và thuận lợi
mà doanh nghiệp gặp phải,…Để từ đó, khơng chỉ tận dụng tốt những lợi thế từ thuế
quan, các doanh nghiệp cũng cần phải tận dụng và vận dụng khả năng của chính bản

thân doanh nghiệp để có thể tận dụng tốt những lợi thế từ hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối và cách thức mà doanh nghiệp tiến hành đƣa hàng hóa từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu thụ hoặc ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Do đó, muốn phát triển hệ
thống phân phối, doanh nghiệp cần phải xử lý tốt vấn đề lựa chọn nguyên vật liệu
đầu vào để tiến hàng mua và chọn phƣơng thức vận tải, hệ thống kho bãi phụ vụ dự
trữ bảo quản hàng hóa và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải xử lý hệ thống
thông tin hậu cần quốc tế.
Kênh phân phối xuất khẩu là một tập hợp, một sự liên kết logic của một dòng
vận động kết nối với nhau nhƣ một cách cơ hữu nhằm gia tăng cơ hội để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, tổ chức và quản lý các hoạt động xuất khẩu sản phẩm
nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trƣờng quốc tế. Quá trình phân
phối xuất khẩu đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
1. Mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu
2. Các hạn chế hay ràng buộc đối với kênh xuất khẩu

15


3. Xác lập các hệ thống phân phối thế vị
4. Lựa chọn các thành viên kênh
5. Quản trị các mối quan hệ kênh
Một chính sách phân phối xuất khẩu của cơng ty phải phản ánh tồn bộ các
mục đích và mục tiêu của công ty trong một loạt các chị dẫn phân phối riêng biệt.
Cơng ty có thể xác định cần đầu tƣ bao nhiêu vốn và nhân công để đạt đƣợc mức
bao phủ mong muốn ở từng thị trƣờng dựa trên các chi dẫn đó. Bên cạnh đó, chính
sách phân phối xuấ tkhaaru phải đồng thời đề ra các mục tiêu thị phần, doanh số và
lợi nhuận cận biên cho từng thị trƣờng dựa trên cơ sở xâm nhập thị trƣờng, mức độ
công ty mong muốn tham gia vào hệ thống phân phối và mức quyền sở hữu trung
gian mong muốn. Các chính sách này ảnh hƣởng lớn đến mức kiểm sốt thị trƣờng

của cơng ty và chất lƣợng hoạt động marketing ở các vùng trọng điểm.
Các sản phẩm linh kiện điện tử với đặc điểm không cần phải marketing quá
nhiều thì việc lựa chọn kênh phân phối sao cho giá thành hợp lý và tốc độ giao hàng
mới là ƣu tiên đối với các doanh nghiệp này.
2.2.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Đê có thể thâm nhập và tìm kiếm chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, cạnh tranh
với các sản phẩm của các nƣớc khác trên thế giới, các sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp cơ bản phải đạt đƣợc các chỉ tiêu chất lƣợng mà đối tác nƣớc ngoài
đƣa ra. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản
phẩm để gia tăng hình ảnh và uy tín trong mắt đối tác. Đồng thời, khi chất lƣợng đã
đƣợc nâng cao, việc tìm hiếm thêm các đối tác mới cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp cần nâng cao chất lƣợng sản phẩm trong các khâu sản xuất của
mình, từ việc nâng cấp nhà xƣởng, nâng cấp các thiết bị sản xuất để lựa chọn
nguyên vật liệu đầu vào cũng cần phải đƣợc cẩn trọng. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng cần phải cân nhắc mức kinh phí sao cho phù hợp với khả năng và tính cạnh
tranh của thị trƣờng. Hiện nay, hƣớng đi cho các doanh nghiệp xuất khẩu là áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế để khẳng định chất lƣợng sản phẩm của
mình và kiểm sốt chặt chẽ chi phí sản xuất để đƣa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tieu dùng.

16


Đối với các doanh nghiệp linh kiện điện tử, tiêu chuẩn chất lƣợng nhƣ ISO
9000, hay ISO 9001, đảm bảo an tồn cho các thiết bị ln là ƣu tiên hàng đầu của
các nhà sản xuất. Đặc biệt là ở châu Âu, Vào tháng 7/2005, EU ban hành Chỉ thị về
sản phẩm sử dụng năng lƣợng (Energy using Product – EuP). Chỉ thị này nhằm
giảm việc tiêu thụ năng lƣợng của các thiết bị điện và điện tử thông qua việc nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng. Mặt khác, nó cũng nhắm tới việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên cũng nhƣ giảm thiểu phát thải ra môi trƣờng của các thiết bị

điện và điện tử thông qua hoạt động thiết kế sinh thái (Eco Design). Hơn thế nữa
đối với các loại hóa chất, hàm lƣợng hóa chất trong sản phẩm công nghiệp đƣợc EU
hạn chế và quy định rất nghiêm ngặt về. Đối với hầu hết các sản phẩm cơng nghiệp,
quy định về hàm lƣợng hóa chất REACH đƣợc áp dụng. REACH cũng đƣa ra các
quy định về hàm lƣợng hóa chất trong sản phẩm và hạn chế việc sử dụng các hóa
chất trong q trình sản xuất. Mặc dù các quy định này không áp dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất ngoài EU tuy nhiên khách hàng EU có thể u cầu doanh nghiệp
khơng sử dụng một số hóa chất. Vì vậy muốn phát triển sang thị trƣờng EU, doanh
nghiệp cần sử dụng các loại hóa chất thân thiện với mơi trƣờng.
2.2.2.5. Đầu tư cơng nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về cơng nghệ đã đƣa
lồi ngƣời có những thành tựu vƣợt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong quá
trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất đƣợc hiểu là tất cả các
yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Cơng nghệ sản xuất ngày càng đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản
xuất trực tiếp của nhiều quốc gai. Công nghệ sản xuất dƣợc hiểu là tất cả các yếu tố
dùng để biến đổi thành đầu ra. Phát triển công nhệ đƣợc thực hiện bằng nhiều con
đƣờng nhƣ: tự nghiên cứu, chuyển giao công nghệ hay mua bán, cho tặng…. Trong
bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣn đƣợc kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều sự
thay đổi về phƣơng thức sản xuất, làm thay đổi sâu rộng chuỗi giá trị của sản phẩm,
từ nghiên cứu đến phát triển sản phẩm,.. từ đó sẽ giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất
cũng nhƣ vận chuyển, phân phối và làm tăng năng suất lao động, kèm theo nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đƣợc nâng cao. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu

17


×