Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Lạm Phát Tại Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.86 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

….    ….

ĐỀ ÁN MƠN HỌC
Đề bài:

LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên thực hiện

: Chu Thảo Vân

MSV

: 11154906

Lớp

: Ngân hàng 57A

Giảng viên

: Hoàng Xuân Quế



Đ


án

Hà Nội - 2018
nh

Ki
tế

1
ốc

qu
tế


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
I.

Phần nội dung.................................................................................................3
1 - Cơ sở lý thuyết......................................................................................3
1.1.

Khái niệm.............................................................................................3

1.2.

Phân loại...............................................................................................3


1.2.1-

Căn cứ vào mặt định lượng.............................................................3

1.2.2-

Căn cứ vào mặt định tính................................................................4

1.2.3-

Căn cứ theo mức độ của tỷ lệ lạm phát..........................................5

1.3.

Đo lường lạm phát...............................................................................5

1.4.

Nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................6

1.5.

Tác động của lạm phát........................................................................8

2 - Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017.......................9
2.1.

Thực trạng....................................................................................9

2.2.


Nguyên nhân và tác động..................................................................16

3 – Các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính Phủ..............................19
II.

Kết luận.........................................................................................................26

Tài liệu tham khảo:...............................................................................................27



Đ
án
nh

Ki
tế

2
ốc

qu
tế


PHẦN MỞ ĐẦU
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế xã hội gắn với nền kinh tế thị trường.
Nó được coi là căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế dù là phát triển, đang phát
triển hay kém phát triển. Lạm phát có tính thường trực do đó nếu khơng được kiểm

sốt thường xun, khơng có những giải pháp chống lạm phát hữu hiệu thì lạm phát
có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào, tại bất kì quốc gia nào với bất kì chế độ xã hội
nào.
Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô và là mối quan tâm lớn
không chỉ của Việt Nam mà là của tất cả các quốc gia trên thế giới. Lạm phát là vấn
đề hết sức phức tạp, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đầu tư thời gian, sức lực và trí tuệ để
có thể giải quyết nó. Kiểm sốt lạm phát là nhiệm vụ hàng đầu của Chính Phủ.
Ở Việt Nam, sau khi hoàn toàn thống nhất đất nước, nền kinh tế nước ta đã
trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm: từ khủng hoảng trầm trọng với mức lạm phát 3
con số, tăng trưởng thấp dần ổn định lạm phát, tăng trưởng nhanh rồi lại đối mặt với
nguy cơ suy thoái do bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Những năm gần
đây nền kinh tế đã hồi phục và tăng trưởng trở lại.
Ở nước ta, có những năm tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, nhưng cũng có những
năm tỷ lệ lạm phát ở mức rất cao, diễn biến về tỷ lệ lạm phát hết sức phức tạp. Đặc
biệt là những năm gần đây khi con số về lạm phát được Chính Phủ cơng bố ở mức
thấp nhưng giá cả những loại hàng hóa thiết yếu lại có xu hướng tăng đã đặt ra nghi
vấn liệu những con số được cơng bố có phải là tỷ lệ lạm phát thực tế hay không? Và
tỷ lệ lạm phát hiện nay ở Việt Nam liệu có phải đang ở mức an tồn?
Chúng ta đang trong q trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lạm phát đối với nền kinh tế thị
trường là điều tất yếu và khác quan. Muốn có được những lợi ích mà nề kinh tế thị
trường đem lại thì chúng ta phải khắc phục và giải quyết cho được vấn đề lạm phát.
Bởi vì, lạm phát gây ra rất nhiều tác hại cho nền kinh tế.



Đ
án
nh


Ki
tế

1
ốc

qu
tế


Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay là một chủ đề rất đáng quan tâm
và cần phải đưa ra bàn luận, nghiên cứu, từ đó có những giải pháp can thiệp linh
hoạt, kịp thời, hiệu quả để ổn định nền kinh tế vĩ mơ trong thời kì hội nhập. Mặt
khác cũng là để cho người dân an tâm làm kinh tế và tin tưởng vào nền kinh tế, giúp
kinh tế nước ta sớm phát triển ngang tầm khu vực và thế giới.



Đ
án
nh

Ki
tế

2
ốc

qu
tế



I.

PHẦN NỘI DUNG
1 - Cơ sở lý thuyết
1.1.

Khái niệm
Theo C.Marx trong bộ Tư bản : Lạm phát là việc tràn đầy các kênh,
các luồng lưu thông tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt hay lạm phát là
việc phát hành thừa tiền giấy vượt quá mức bảo đảm bằng vàng, bạc, ngoại tệ
của các quốc gia vì vậy tiền giấy bị mất giá.
Hiện nay, lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức
giá chung hoặc là quá trình đồng tiền liên tục giảm giá. Điều này khơng có
nghĩa là giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo
cung một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của
đồng tiền. Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng
ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ hơn hay chúng ta phải chi ngày càng nhiều tiền
hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Trong kinh tế học, thuật ngữ “ lạm phát ” được dùng để chỉ sự tăng
lên theo thời gian của mức giá chung hầu hết các hàng hóa và dịch vụ so với
thời điểm một năm trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá
bằng cách so sánh giá cả của hai loại hàng hóa vào hai thời điểm khác nhau,
với giả thiết chất lượng không thay đổi.
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là
sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.


1.2.

Phân loại

1.2.1- Căn cứ vào mặt định lượng
-

Lạm phát vừa phải : được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đốn được,
tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm. Đây là mức lạm phát mà nền kinh tế có thể chấp nhận
được, những tác động kém hiệu quả của nó là khơng đáng kể. Nhiều nhà kinh tế cho



Đ

rằng một mức lạm phát vừa phải sẽ có tác động tích cực tới nền kinh tế, chẳng hạn

án
nh

Ki
tế

3
ốc

qu
tế



tại các nước phát triển, các NHTW thường đặt mục tiêu duy trì lạm phát ở mức 2 –
3%. Mặt khác, lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông
chờ vào thu nhập. Với mức lạm phát vừa phải, các hãng kinh doanh có khoản thu ổn
định ít rủi ro và sẵn sang đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
-

Lạm phát phi mã: xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ lạm phát ở mức
từ 10 đến dưới 100%/năm. Tuy nhiên ở mức lạm phát hai chữ số thấp ( 11, 12,
13%) với nhiều nền kinh tế đang phát triển tỷ lệ này có thể chấp nhận được, các tác
động tiêu cực khong đáng kể. Nhưng khi tỷ lệ tăng cao, lạm phát sẽ làm cho giá cả
chung tăng lên nhanh chóng, gây ra những ảnh hưởng xấu tới thu nhập và hoạt động
sản xuất vì những tác động tiêu cực của nó khơng nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi
mã còn là mối đe dọa đối với sự ổn định của nền kinh tế.

-

Siêu lạm phát : là loại lạm phát tăng rất cao và tốc độ tăng rất nhanh. Tỷ lệ lạm phát
ở mức ba con số. Tại mức lạm phát này, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng,
giá cả tăng nhanh và không ổn định, đồng tiền mất giá mạnh, thu nhập thực tế của
người lao động giảm mạnh, thơng tin khơng cịn chính xác, các yếu tố thị trường
biến dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất
phương hướng. Những tác động đến đời sống và nền kinh tế trở nên nghiêm trọng,
tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít xảy ra.

1.2.2- Căn cứ vào mặt định tính
a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng
-

Lạm phát cân bằng : tỷ lệ lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do đó lạm phát
khơng ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.


-

Lạm phát không cân bằng : tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu nhập. Đây
là loại lạm phát phổ biến.

b. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường
-

Lạm phát dự đoán trước : lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài với tỷ lệ
hằng năm khá đều đặn và ổn định. Do đó, người ta có thể dự đoán trước cho các
năm tiếp theo.



Đ
án
nh

Ki
tế

4
ốc

qu
tế


-


Lạm phát bất thường : lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa xuất hiện.
Do vậy, về tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người chưa được thích nghi.
Loại lạm phát này gây ra cú sốc cho nền kinh tế và làm giảm niềm tin của dân
chúng vào bộ máy chính quyền.

c. Lạm phát thông thường và lạm phát lõi
-

Lạm phát thông thường không loại bỏ các biến động tạm thời hay cú sốc giá. Nó có
thể phản ánh khơng chính xác sức khỏe của nền kinh tế, nó có ý nghĩa hơn đối với
người dân vì nó phản ánnhững biến động giá cả sinh hoạt thực tế mà người dân phải
chịu.

-

Lạm phát lõi có thể được hiểu là loại lạm phát loại trừ nhưng thay đổi mang tính
chất tạm thời trong chỉ số CPI. Nói cách khác, lạm phát lõi đo lường những tác
động lâu dài, ổn định của cầu đến sự biến động giá cả.

1.2.3- Căn cứ theo mức độ của tỷ lệ lạm phát
-

Lạm phát thấp : mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá từ 0,3% đến dưới
10%/năm.

-

Lạm phát cao : mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc
ba chữ số một năm thường được gọi là lạm phát phi mã, nhưng vẫn thấp hơn siêu

lạm phát.

1.3.

Đo lường lạm phát
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kì nhất định,
các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi
mức giá chung
Mức giá chung được hiểu là mức giá trung bình của tất cả các hàng hóa và dịch vụ.
Nó được hiển thị bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh biến động của mức giá chung kỳ nghiên cứu so với
kỳ gốc. Thời kỳ nghiên cứu có thể là tháng, quý , năm.
Có ba chỉ tiêu biểu thị chỉ số giá :
-

Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) là chỉ tiêu phản ánh chi phí nói chung của một người



Đ

tiêu dùng điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ

án
nh

Ki
tế

5

ốc

qu
tế


-

Chỉ số giá sản xuất ( PPI ) là chỉ số giá bán bn, tức chi phí để mua một giỏ hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Chỉ số này phản ánh biến động giá của ba nhóm
hàng hóa : (1) lương thực thực phẩm, (2) các sản phẩm hàng hóa thuộc ngành chế
tạo và (3) sản phẩm của ngành khai khoáng.

-

Chỉ số giảm phát (D) là chỉ tiêu phản ánh biến động của giá cả tất cả các loại hàng
hóa và dịch vụ trong nền kinh tế
Trong đó chỉ số giá (CPI) được sử dụng rộng rãi nhất vì nó gắn liền với cuộc
sống của người tiêu dùng. Tuy nhiên chỉ số PPI lại được các hang kinh doanh
quan tâm. Riêng chỉ số giảm phát thường được dùng để điều chỉnh GDP và đánh
giá khái quát tình trạng giá cả của một quốc gia.

1.4.
-

Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do cầu kéo : Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung
ở mức tồn dụng lao động thì sẽ sinh ra lạm phát. Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ
giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn
dẫn đến cung tiền phải tăng lên để đáp ứng do đó xảy ra lạm phát. Nhiều người có

trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sang chi trả cho một hàng hóa hay dịch vụ
với mức giá cao hơn bình thường. Khi như cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo
theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Gía cả của mặt hàng khác cũng theo đó
leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm
phát do sự tăng lên về cầu được gọi là “ lạm phát do cầu kéo ” , nghĩa là cầu về một
hàng hóa hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hóa hay dịch vụ đó lên mức
cao hơn.

-

Lạm phát do chi phí đẩy : phát sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong
giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sang trả với giá cao. Mặt
khác, một yếu tố chi phí khác là giá cả của nguyên vật liệu tăng do tỷ giá tăng hoặc
khả năng khai thác hạn chế thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí
nghiệp vì muốn bảo tồn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức



Đ

giá chung theo đó cũng tăng lên.

án
nh

Ki
tế

6

ốc

qu
tế


-

Lạm phát do cầu thay đổi : giả sử lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi
lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc
quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới, thì mặt hàng mà lượng cầu giảm
vẫn khơng giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá.Kết
quả là mức giá chung tăng lên gây ra lạm phát.

-

Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục: Theo quan điểm của các nha kình tế
học thuộc phía tiền tệ, khi cung tiền tệ tăng kéo dài làm cho mức giá tăng lên kéo
dài và gây ra lạm phát. Có thể thấy ngưỡng tăng cung tiền tệ để gây lạm phát là nền
kinh tế toàn dụng. Ở nền kinh tế tồn dụng, các nhà máy, xí nghiệp được hoạt động
hết công suất, nguồn nguyên nhiên vật liệu được khai thác tối đa. Khi đó lực lượng
lao động được sử dụng một cách triệt để và làm sản lượng tăng lên nhiều. Tuy nhiên
tình hình sẽ dẫn đến một vài kênh tắc nghẽn trong lưu thông. Chẳng hạn khi các nhà
máy, xí nghiệp hoạt động hết cơng suất sẽ dẫn đến thiếu năng lượng, thiếu lao động,
nguyên vật liệu dần bị han hiếm. Vai trị của chính phủ và các nhà quản lý phải xác
định được kênh lưu thong nào bị tắc nghẽn và tìm cách khơi thơng nó. Nếu khơng
sẽ gây ra lạm phát, lúc đó sản lượng khơng tăng mà giá cả tăng nhiều thì lạm phát
tất yếu sẽ xảy ra

-


Lạm phát do cơ cấu :Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền cơng danh nghĩa cho
người lao động. Ngành kinh doanh khơng hiệu quả, vì thế, khơng thể không tăng
tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận,
ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Do đó lạm phát xảy ra.

-

Lạm phát do xuất khẩu : Xuất khẩu tăng dẫn đến tổng cầu tăng cao hơn tổng cung,
hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị
trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lam phát đã sinh ra do
tổng cũng và tổng cầu mất cân bằng.

-

Lạm phát do nhập khẩu : Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải
nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng.
Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.



Đ
án
nh

Ki
tế

7
ốc


qu
tế


-

Lạm phát đẻ ra lạm phát : Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ
cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ cịn tăng, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại. Tổng
cầu trở nên cao hơn tổng cung, gây ra lạm phát.

1.5.
-

Tác động của lạm phát
Tác động lên lãi suất : Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn
định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất
danh nghĩa sẽ dẫn tới hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và
thất nghiệp gia tăng.

-

Tác động đối với sản lượng : Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng, nhưng
tăng bao nhiêu, nhiều hay ít tùy thuộc vào độ dốc của đường tổng cung. Khi sản
lượng cân bằng ở dưới mức sản lượng tiềm năng, dịch chuyển của đường tổng cầu
sang phải sẽ làm cho sản lượng gia tăng lơn. Nhưng khi mức sản lượng cân bằng
cao hơn mức sản lượng tiềm năng thì sự gia tăng tổng cầu sẽ tạo ra sự tăng lên
nhanh chóng của mức giá chung, lạm phát tăng nhanh. Nếu lạm phát do cung gây ra
thì sản lượng giảm, giá cả tăng, nền kinh tế rơi vào thời kỳ đình trệ lạm phát. Nếu
do cả cung và cầu thì sản lượng có thể tăng, giảm hoặc không đổi.


-

Tác động đối với phân phối lại thu nhập và của cải : Tác động tới người cho vay và
người đi vay; Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ; Tác động giữa người
mua và người bán tài sản thực; Tác động giữa các doanh nghiệp với nhau; Giữa
chính phủ và cơng chúng. Tác động chính về phân phối lại của lạm phát xảy ra
thông qua ảnh hưởng của nó đối với giá trị thực trên của cải của mọi người. Tuy
nhiên, lạm phát chỉ làm xáo trộn thu nhập và phân phối lại thu nhập giữa các nhóm
dân cư một cách ngẫu nhiên với ảnh hưởng hầu như khơng đáng kể với bất kỳ một
nhóm riêng lẻ nào.

-

Tác động đến cơ cấu kinh tế : Khi lạm phát tăng cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của
giá cả tương đối, có những doanh nghiệp, nghành nghề phất lên được, nhưng cũng
có những doanh nghiệp, ngành nghề lại suy sụp, phá sản dẫn đến cơ cấu kinh tế
thay đổi.



Đ
án
nh

Ki
tế

8
ốc


qu
tế


-

Tác động đến hiệu quả kinh tế : Lạm phát có thể tác động làm kém hiệu quả của
việc sử dụng nguồn lực như : Lạm phát làm biến dạng cơ cấu đầu tư; Lạm phát làm
suy yếu thị trường vốn; Lạm phát làm sai lệch tín hiệu về giá; lạm phát làm phát
sinh chi phí điều chỉnh giá; Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với
tình trạng mất giá tiền tệ; lạm phát làm giảm sức cạnh tranh với nước ngồi; Lạm
phát kích thích người nước ngoài rút vốn về nước.

-

Lạm phát và nợ quốc gia : Lạm phát cao làm cho chính phủ được lợi do thuế thu
nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngồi sẽ trở nên trầm trọng
hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Do lạm
phát làm tỉ giá tăng cao và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với
đồng ngoại tệ tính trên các khoản nợ.
2 - Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017

2.1.

Thực trạng

a. Giai đoạn 2012 – 2015
Với cơ chế xây dựng, điều hành thực thi Chính sách tiền tệ linh hoạt,
kết hợp với các giải pháp tài khóa thích ứng, Việt Nam đã thực hiện thành

công xuất sắc nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định sức mua đồng
tiền, ổn định kinh tế vĩ mô



Đ
án
nh

Ki
tế

9
ốc

qu
tế


Tỷ lệ lạm phát từ mức 18,13% năm 2011giảm xuống còn 6,81% năm
2012; đạt mức 6,04% năm 2013. Tỷ lệ này giảm mạnh ở mức 1,84%  vào
năm 2014 và năm 2015 được kiểm soát ở mức 0,63%. Đây là trong những
mục tiêu quan trọng đã đạt được khi NHNN sử dụng kết hợp các công cụ
linh hoạt để thực thi CSTT.

 Đối với chính sách tiền tệ
-

Chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng  đặc biệt là điều tiết lãi suất phù hợp với
tình hình lạm phát trong từng quý và từng năm đã phát huy tác dụng tích cực trong

việc điều tiết lạm phát, từ mức lạm phát 18,13% năm 2011 giảm xuống còn 6,81%



Đ
án
nh

Ki
tế

10
ốc

qu
tế


năm 2012 và được kiểm soát, kiềm chế ở mức 6,3% năm 2013, năm 2014 là 5,45%,
năm 2015 là 1,5%.
-

Ngân hàng tăng cường kiểm sốt các lãi suất, duy trì lãi suất ở mức hợp lý để giảm
mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường nhằm thúc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh từ đó tăng cung hàng hóa, dịch vụ. Ngày 03/03/2011 Ngân hàng nhà nước
(NHNN) đã ban hành thông tư số 02/TT-NHNN quy định trần lãi suất huy động
VND của các tổ chức tín dụng là 14% nhàm thu hút khối lượng tiền mặt trong lưu
thông góp phần kiềm chế lạm phát. Từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2013 NHNN đã 8
lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động tiền gửi VND từ đó làm cho lãi suất cho
vay giảm đáng kể. Lãi suất cho vay giảm nhanh từ 18,2%, năm 2011xuống 15,4%

năm 2012 và 10,5% năm 2013, năm 2014 lãi suất là 7-8%, năm 2015 là 7,7 - 9%.

-

Kiểm sốt mức tăng trưởng tín dụng, giới hạn tổng phương tiện thanh toán tăng ở
mức hợp lý nhằm điều tiết lượng cung tiền, ngăn chặn lạm phát gia tăng

-

Kiểm soát tỷ giá, hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm khuyến khích xuất khẩu, tăng
dự trữ ngoại hối

-

Kiểm soát hoạt động của thị trường vàng nhằm hạn chế tiến tới xóa bỏ hiện tượng
đầu cơ, huy động nguồn vốn cho phát triển sản xuất, tăng cung hàng hóa và hạn chế
nhập khẩu vàng.

 Đối với chính sách tài khố
Chính sách tài khố trong thời gian qua đã phát huy tác dụng tích cực trên các mặt
như:
-

Chủ động áp dụng các biện pháp về thuế, kiểm tra và giám sát việc kê khai và thu
nộp thuế, hạn chế thất thốt nguồn thu nhằm tăng thu ngân sách góp phần giảm bội
chi ngân sách từ đó giúp chính phủ chủ động hơn trong điều tiết cung tiền giúp
chống lạm phát.

-


Chính phủ xem xét, miễn, giảm thuế và gia hạn nộp thuế nguyên liệu đầu vào, đặc
biệt là các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, những ngành mà nguyên liệu trong nước
cịn thiếu như da, giầy, dược phẩm… từ đó giúp sản xuất trong nước phát triển tăng



Đ

cung hàng hóa

án
nh

Ki
tế

11
ốc

qu
tế


-

Tăng thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu như
ngun, nhiên liệu thơ.

-


Tiếp tục thực hiện chính sách hồn thuế đầu vào cho các mặt hàng thực xuất khẩu
nhằm giảm bớt khó khăn cho sản xuất
Năm 2015
Theo Tổng cục Thống kê, tính bình qn, CPI cả nước năm 2015 tăng 0,63% so với
năm ngoái, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra. Đây cũng là
mức tăng thấp nhất của chỉ số giá tiêu dùng kể từ năm 2001 trở lại đây. Bình quân
mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng 0,05%. Chỉ số giá tiêu dùng CPI giữ ở mức
thấp và ổn định tạo điều kiện cho các chính sách tiền tệ tích cực, kích thích sản xuất
kinh doanh phát triển và tạo điều kiện cho giá một số mặt hàng do Nhà nước quản
lý được tính đầy đủ vào chi phí theo giá thị trường.
 Chỉ số CPI năm 2015 có mức tăng khá thấp so với các năm trước đây do giá nhiên
liệu xuống thấp trong khi lương thực, thực phẩm rẻ hơn. Cụ thể, giá nhiên liệu trên
thị trường thế giới giảm mạnh, giá dầu Brent xuống mức thấp nhất trong vịng 5
năm bình qn giá dầu Brent năm 2015 giảm khoảng 45,6% so với năm 2014, nên
giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh giảm.
Giá xăng dầu giảm kéo theo chỉ số giá nhóm hàng “Nhà ở và vật liệu xây dựng” và
“Giao thông” năm 2015 lần lượt giảm 1,62% và 11,92%, so với năm trước, trong đó
riêng giá xăng dầu giảm 24,77% so với năm trước đã góp phần giảm CPI chung
0,9%.
Cùng với đó, giá gas sinh hoạt trong nước cũng được điều chỉnh theo giá gas thế
giới, giảm từ tháng 6 đến tháng 9 và bình quân năm 2015 giảm 9,51% so với cuối
năm trước và giảm 18,6% so với năm trước.
Bên cạnh đó, nguồn cung về lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào cũng đã
khiến những mặt hàng này khơng cịn “sốt” giá như các năm trước. Sản lượng lương
thực của thế giới tăng cùng với sự cạnh tranh với các nước như Thái Lan, Ấn Độ đã
khiến việc xuất khẩu gạo của Việt Nam gặp khó khăn hơn, do đó giá lương thực



Đ


ln ở mức thấp hơn các nước khác. Xuất khẩu gạo gặp khó khăn đã tác động đến

án
nh

Ki
tế

12
ốc

qu
tế


giá bán buôn, bán lẻ gạo trong nước giảm theo. Từ đó khiến chỉ số giá nhóm lương
thực năm 2015 giảm 1,24% so với cuối năm trước.
Năm 2015, giá dịch vụ y tế được điều chỉnh với mức độ thấp chỉ tác động đến CPI
khoảng 0,07%, giá dịch vụ giáo dục tác động đến CPI khoảng 0,12% và giá điện
điều chỉnh tăng 7,5% (ngày 16/3/2015) cũng chỉ tác động đến CPI khoảng 0,19%.
Tổng cục Thống kê cũng cho biết, CPI tăng thấp, ngồi các ngun nhân như đã đề
cập, cịn có yếu tố tâm lý, chi tiêu của người dân được tính tốn kỹ hơn, cân nhắc
hơn. Do đó, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ cũng khơng tăng giá cao vào dịp
trước, trong và sau Tết Nguyên đán hay các ngày lễ hội như những năm trước đây.
b. Giai đoạn 2016 đến nay
Năm 2016
Năm 2016 bình quân mỗi tháng CPI tăng 0,4%; CPI tháng 12 năm 2016 tăng
4,74% so tháng 12 năm 2015, thấp hơn so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra.
Năm 2016 được coi là thành cơng trong việc kiểm sốt lạm phát trong điều kiện giá

một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng nhờ lạm phát thấp nên Nhà nước vẫn
có dư địa điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo
giá thị trường.
Có 3 yếu tố làm cho CPI tăng và 5 yếu tố góp phần làm giảm CPI. Cụ thể CPI tăng
do điều hành của Chính phủ tăng giá dịch vụ y tế, tăng học phí theo lộ trình tại Nghị
định 86, tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động ở các doanh nghiệp từ
1/1/2016.
Bên cạnh đó, nguyên nhân thứ hai là yếu tố thị trường, các dịp nghỉ lễ, Tết kéo dài
kéo theo sự gia tăng của các chỉ số giá nhóm hàng ăn uống, dịch vụ, chỉ số giá
nhóm du lịch trọn gói tăng 3,75% so với tháng 12 năm trước, ngồi ra các nhóm
may mặc, đồ uống và thuốc lá cũng có chỉ số giá tăng cao.
Việc biến động của giá xăng dầu trong nước cũng tác động mạnh đến CPI. Giá
xăng dầu trong nước được điều chỉnh 12 đợt tăng theo đó, giá xăng dầu trong quý II
tăng 1,1%, quý III tăng 6,5%, quý IV tăng 5,69% so với quý trước.



Đ
án
nh

Ki
tế

13
ốc

qu
tế



Thời tiết khắc nghiệt, rét hại, rét đậm ở miền Bắc, bão lũ ở miền Trung, khô hạn ở
miền Trung, Tây nguyên và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long đã đẩy giá
lúa, gạo trên thị trường tăng cao. Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 12 năm 2016
tăng 2,57% so với tháng 12 năm trước.
Do thời tiết nóng lạnh thất thường nên nhu cầu dùng điện sinh hoạt tăng cao, theo
đó chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 2,03% so năm trước.
 Trong năm 2016 cũng có 5 yếu tố góp phần kiềm chế chỉ số CPI.
Thứ nhất, mặc dù trong dịp Tết Nguyên Đán nhu cầu các mặt hàng
lương thực, thực phẩm tăng nhưng do giá xăng dầu và giá cước vận tải trong
các tháng đầu năm giảm, nguồn cung hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua
sắm Tết của nhân dân nên giá lương thực, thực phẩm không tăng cao. Chỉ số
giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống năm 2016 chỉ tăng 2,36% so với cùng
kỳ năm trước.
Thứ hai, giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định, một số
mặt hàng có xu hướng giảm mạnh trong quý I và quý III như giá nhiên liệu,
chất đốt, sắt thép nên chỉ số giá nhập khẩu năm 2016 so năm 2015 giảm
5,35%, chỉ số giá xuất khẩu giảm 1,83%; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công
nghiệp (PPI) giảm 0,49%.
Thứ ba, giá nhiên liệu trên thị trường thế giới những tháng cuối năm
2015 và hai tháng đầu năm 2016 giảm mạnh, nên giá xăng dầu trong nước
được điều chỉnh giảm 10 đợt (vào các tháng 1,2,7,8,11). Giá dầu Brent bắt
đầu tăng trở lại từ giữa tháng 3 năm 2016, bình quân từ thời điểm 01/1/2016
đến thời điểm 20/12/2016 ở mức 44,96$/thùng, tuy nhiên mức này vẫn thấp
hơn nhiều so với mức 54,65$/thùng của bình quân năm 2015. Trong nước,
giá xăng dầu bình quân năm 2016 giảm 15,95% so năm trước và giảm 3,35%
so tháng 12 năm trước, kéo theo chỉ số giá nhóm hàng giao thơng năm 2016
giảm 7,31% so với năm trước và giảm 1,12% so tháng 12 năm trước.Giá gas
sinh hoạt trong nước được điều chỉnh theo giá gas thế giới, tháng 12 năm




Đ

2016 giá gas giảm 1,63% so với tháng 12 năm trước.

án
nh

Ki
tế

14
ốc

qu
tế


Thứ tư, năm 2016 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, Quốc hội đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, trong đó, tốc độ tăng giá tiêu
dùng năm 2016 đặt ra dưới 5%. Theo đó, các ngành, các cấp đã tích cực triển
khai thực hiện như ngành Cơng Thương phối hợp với các ngành liên quan
chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại dự trữ hàng hóa, tham gia bình ổn thị
trường phục vụ Tết Nguyên Đán nên không xảy ra hiện tượng tăng giá đột
biến vào dịp Tết.
Bộ Tài chính tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, thực
hiện cơng tác quản lý bình ổn giá tại một số địa phương. Về quản lý giá xăng
dầu, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Cơng thương điều hành kinh doanh xăng
dầu phù hợp tình hình thị trường thế giới và trong nước góp phần thực hiện

mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát.
Thứ năm, bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng của người dân trong dịp Tết
Nguyên Đán những năm gần đây thay đổi so với những năm trước, người
dân không mua dồn dập hàng hóa vào những ngày giáp Tết, khơng mua tích
trữ vì ngày mùng 1 Tết đã có chợ, do đó khơng tạo áp lực lên giá cả hàng hóa
vào tháng Tết.
Năm 2017
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng cuối cùng của năm 2017 tăng
chỉ 0,21% so với tháng trước và tăng 2,6% so với tháng 12 năm trước. Lạm
phát  cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng
lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ
giáo dục) tháng 12/2017 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 1,29% so với
cùng kỳ; năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,41%./.Như vậy, mục tiêu kiểm
soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4% đã đạt được trong
bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do nhà nước quản lý đặt
ra trong năm 2017



Đ
án
nh

Ki
tế

15
ốc

qu

tế


Nguyên nhân làm tăng CPI tháng 12 năm 2017 là giá xăng, dầu diesel
tăng; do ảnh hưởng từ đợt tăng giá này đã tác động làm chỉ số giá nhóm
nhiên liệu bình quân tháng 12/2017 tăng 1,98% so với tháng trước, đóng góp
vào CPI chung tăng 0,09%.
Bên cạnh đó, từ ngày 1/12/2017, giá gas trong nước điều chỉnh tăng
0,22% so với tháng 11/2017; giá điện sinh hoạt tăng 0,62%; do tăng giá dịch
vụ y tế cho đối tượng khơng có thẻ bảo hiểm y tế làm cho giá dịch vụ y tế
tăng 3,3%....
Cũng theo Tổng cục Thống kê, lạm phát  cơ bản (CPI sau khi loại trừ
lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản
lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 12/2017 tăng 0,11% so
với tháng trước, tăng 1,29% so với cùng kỳ; năm 2017 so với năm 2016 tăng
1,41%.
Năm 2018
CPI 6 tháng tăng 3,29% so với cùng kỳ năm trước. Giá cả thị trường
trong 6 tháng đầu năm biến động theo hướng tăng tương đối cao trong 2
tháng đầu năm, giảm nhẹ trong tháng 3 và tăng trở lại trong 3 tháng tiếp theo.
So với tháng trước, CPI tháng 1 tăng 0,51%, tháng 2 tăng 0,73%, tháng 3
giảm 0,27%, tháng 4 tăng 0,08%, tháng 5 tăng 0,55%, tháng 6 tăng 0,61% và
tăng 2,22% so với tháng 12/2017. Như vậy, trong 6 tháng đầu năm, CPI tăng
trung bình 0,37%/tháng, 6 tháng đầu năm 2018 tăng 3,29% so với cùng kỳ
năm trước.
Nguyên nhân của mức tăng CPI khá cao này là do các địa phương điều chỉnh giá
dịch vụ y tế và thực hiện lộ trình tăng học phí; giá nhiên liệu trên thị trường thế giới
trong 6 tháng đầu năm tăng khá mạnh làm giá xăng dầu 6 tháng tăng 13,95%; giá
các mặt hàng lương thực tăng 4,29% do giá gạo tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán
và tăng theo giá gạo xuất khẩu; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 9,09%...




Đ
án
nh

Ki
tế

16
ốc

qu
tế


Cùng với đó, lạm phát cơ bản tháng 6/2018 tăng 0,1% so với tháng 5 và tăng
1,37% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2018
tăng 1,35% so với  cùng kỳ năm 2017.
 Tình hình kinh tế thế giới đã có tác động nhiều tới lạm phát của Việt Nam trong
nửa đầu năm 2018.  Kinh tế thế giới có xu hướng khởi sắc, đặc biệt là kinh tế Mỹ
phục hồi và tăng trưởng, kinh tế Trung Quốc thoát hạ cánh cứng, kinh tế châu Âu
thốt khỏi khủng hoảng. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế kéo theo nhu cầu hàng
hóa tăng cao, dẫn tới giá cả hàng hóa cũng tăng lên.
2.2.

Nguyên nhân và tác động
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam


 Nguyên nhân bên ngoài:
-

Cũng như những quốc gia châu Á khác, do đồng USD suy yếu trong những năm
gần đây đã tạo ra những cú sốc về tăng giá xăng dầu, giá vàng, giá lương thực thực
phẩm… từ đó tác động xấu đến giá cả ở VN.Đồng thời những mặt hàng nước ta
xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, điều…) cũng xuất với giá tăng rất cao, đặc
biệt là giá lương thực phẩm tăng trên 30%, nên giá thu mua cũng tăng, từ đó làm
ảnh hưởng lớn đến giá cả chung trong nước, vả lại khi tính chỉ số CPI thì trọng số
lương thực thực phẩm ở ta chiếm tỷ lệ cao (42,85%), nhà ở vật liệu xây dựng chiếm
10%, giá vàng thế giới và trong nước tăng rất cao, ảnh hưởng gián tiếp là tác động
tâm lý đến các loại giá khác, nên CPI tăng mạnh.

 Nguyên nhân bên trong:
-

Chính sách tài khóa khơng hiệu quả là ngun nhân rất quan trọng của căn bệnh lạm
phát ở nước ta. Để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, Chính phủ đã có những kế hoạch
chi tiêu nâng cấp cơ sở hạ tầng của đất nước và liên tục bội chi ngân sách trong
nhiều năm. Đầu tư cho tăng trưởng kinh tế là điều cần thiết, nhưng đầu tư kém hiệu
quả, đầu tư dàn trải, gây lãng phí lớn trong thời gian dài là nguy hiểm cho nền kinh
tế nước nhà ( đọc báo cáo kiểm toán nhà nước trong nhiều năm chúng ta thấy rất
đau lòng về những con số lãng phí và thất thốt hàng ngàn tỷ đồng), trong khi đồng



Đ

lương của nhân dân lao động, những người cơng chức nhà nước thì q thấp so với


án
nh

Ki
tế

17
ốc

qu
tế


thời giá, 30-40 năm làm việc trong cơ quan hành chính, giáo dục, y tế… nhiều
người khơng thể mơ nổi một căn nhà. Công tác xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự
án, tổng dự án và thiết kế kỹ thuật quá chậm trễ, thủ tục rườm rà và phức tạp .Việc
chi tiêu thì khơng hiệu quả, tình trạng tham nhũng thì gia tăng đã hưởng đến niềm
tin của cơng chúng vào cơ chế và bộ máy điều hành của chúng ta.
-

Thiên tai, mưa bão, lũ lụt, những đợt rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc gây thiệt
hại năng nề: con người, tài sản, đất trồng, lương thực thực phẩm và dịch bệnh
(SARS, cúm gia cầm) ảnh hưởng đến giá cả thực phẩm…ảnh hưởng đến giảm tổng
cung.

-

Chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ chưa hợp lý, sức cạnh tranh các sản phẩm trong
nước không cao, hiệu quả kinh tế thấp.


-

Thu nhập của dân cư tăng .Việc tăng lương một phần gia tăng tổng cầu, mặt khác
tạo tâm lý làm tăng giá các hàng hóa tiêu dùng khác. Điều chỉnh tiền lương cho
người lao động là cần thiết trong giai đoạn lạm phát cao, nhưng cần điều chỉnh tiền
lương vào những thời điểm ít nhạy cảm (giữa năm).

-

Một trong những nguyên nhân cũng góp phần vào mức lạm phát gia tăng tại VN
hiện nay là yếu tố tâm lý của người dân (cần kiểm sốt thơng tin). Đặc biệt là yếu tố
đầu cơ, găm hàng, làm giá rất “kinh nghiệm” (vì ta đã nhiều lần bị lạm phát) của các
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, các đại lý bán lẻ tại VN.
Tác động của lạm phát đến nền kinh tế

 Tác động tiêu cực:
 Lạm phát và thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với
nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa khơng thay
đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Thực tế là Chính Phủ Việt Nam đã có những điều chỉnh tăng lương cơ bản cho
người lao động, tuy nhiên vẫn không đủ để bù đắp vào phần tổn thất do lạm phát



Đ

gây ra mà người dân phải gánh chịu. Điều này khiến cho đời sống của người lao

án

nh

Ki
tế

18
ốc

qu
tế


động ngày càng khó khăn hơn. Người dân dần mất lịng tin vào Chính Phủ, đồng
thời tạo ra những tác động tiêu cực khác đến nền kinh tế.
 Lạm phát và phân phối thu nhập khơng bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuấng, người đi vay sẽ có lợi trong
việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền
kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình
vơ vét và thu gom hàng hố, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm
mất cân đối  nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng
hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo
càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí khơng mua nổi những hàng hố tiêu dùng
thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng
giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn tong nền
kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và
người nghèo.

 Lạm phát và nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân,

nhưng những khoản nợ nước ngồi sẽ trở nên trần trọng hơn. Chính phủ được lợi
trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngồi. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá
giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước
ngồi tính trên cá khoản nợ.
 Tác động tích cực:
Lạm phát khơng phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc
độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước
đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.



Đ
án
nh

Ki
tế

19
ốc

qu
tế


Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các cơng cụ kích thích đầu tư vào
những lĩnh vực kém ưu tiên thơng qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu
nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng
thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là cơng việc khó và đầy mạo hiểm

nếu khơng chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
3 – Các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính Phủ
Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
Cho dù do nhiều nguyên nhân, nhưng lạm phát ln có ngun nhân tiền tệ. Mức
cung tiền trong lưu thơng và dư nợ tín dụng tăng liên tục là nguyên nhân quan trọng
gây lạm phát. Nhận thức được tình hình đó, Chính phủ chủ trương kiểm soát chặt
chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng nhưng vẫn bảo đảm tính
thanh khoản của nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo
điều kiện cho sản xuất hàng hoá và xuất khẩu phát triển. 
Sử dụng linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất
huy động theo hướng thực hiện chính sách lãi suất thực dương. Tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, giảm hạn mức tín dụng,… trong ngắn hạn để giảm cung tiền.
Tăng cường kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng
thương mại để bảo đảm việc tuân thủ đúng các quy định về huy động, cho
vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm theo đúng
quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia sớm ổn định tổ chức, kịp thời phối
hợp với NHNN, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường các công
cụ giám sát theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để chủ động cảnh báo
và xử lý tốt hơn những biến động trên thị trường t chính tiền tệ.
Cắt giảm đầu tư cơng và chi phí thường xun của các cơ quan sử dụng
ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng
giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.



Đ
án
nh


Ki
tế

20
ốc

qu
tế


Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước hiện chiếm khoảng 45% tổng đầu tư xã hội.Cắt giảm nguồn đầu tư này
sẽ làm giảm áp lực về cầu, giảm nhập siêu, góp phần nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế.Quy định cụ thể tỷ lệ vốn đầu tư và chi phí hành chính phải cắt
giảm và yêu cầu các bộ, địa phương xác định các cơng trình kém hiệu quả,
các cơng trình chưa thực sự cần thiết để có sự điều chỉnh thích hợp. Điều này
sẽ được thực hiện một cách kiên quyết ngay trong việc phân bổ lại và cân đối
nguồn vốn.
Cũng trên tinh thần đó, Chính phủ u cầu các Bộ trưởng, Chủ tịch
UBND các tỉnh, thành phố với tư cách là đại diện chủ sở hữu nhà nước, rà
soát chặt chẽ các hạng mục đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, kiên quyết
cắt bỏ các cơng trình đầu tư kém hiệu quả. Đồng thời, tạo điều kiện và tập
trung vốn cho những cơng trình sắp hồn thành, những cơng trình đầu tư sản
xuất hàng hoá thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào
sản xuất. 
Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục
nhanh hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực
phẩm.
Hiện nay, tiềm năng tăng trưởng của nước ta còn rất lớn, nhất là khi
Việt Nam đã là thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới, đầu tư

nước ngoài và đầu tư tư nhân tăng mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng,
vì vậy, phát triển sản xuất là giải pháp gốc, tạo hiệu quả nhiều mặt, vừa tăng
nguồn cung cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần kiềm chế lạm
phát, giảm nhập siêu, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lại không gây phản
ứng phụ.
Để thực hiện yêu cầu này, Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho các bộ
trưởng, chủ tịch UBND các tỉnh và thành phố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc về vốn, về thị trường, về thủ tục hành chính,



Đ

thúc đẩy sản xuất phát triển. 

án
nh

Ki
tế

21
ốc

qu
tế


Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập
siêu.

Cân đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản
xuất và đời sống nhân dân là tiền đề quyết định để không gây ra đột biến về
giá, ngăn chặn đầu cơ.
Thủ tướng Chính phủ, các bộ trưởng đã và sẽ tiếp tục làm việc với các
hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thiết yếu,
như: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, xăng dầu, sắt thép, vật liệu
xây dựng, phân bón... giao nhiệm vụ cho các đơn vị này phải bảo đảm nguồn
hàng, đồng thời có trách nhiệm cùng Chính phủ kiềm giữ giá cả. 
Trong khi kiên trì chủ trương thực hiện cơ chế giá thị trường, xố bỏ
bao cấp qua giá, nhưng trong tình hình hiện nay, mặc dầu giá thế giới tăng
cao, Chính phủ vẫn quyết địnhchưa tăng giá điện, giá than, giá xăng dầu; giữ
ổn định giá xi măng, phân bón, nước sạch, thuốc bệnh, vé máy bay, tàu hoả;
giao Bộ Tài chính rà sốt để cắt, giảm các loại phí thu từ nông dân.
Để bảo đảm nguồn cung trên thị trường nội địa, giữ vững an ninh
lương thực và kiềm chế sự tăng giá q mức của nhóm hàng này, Chính phủ
đã đặt chỉ tiêu cho lượng xuất khẩu gạo. Chính phủ cũng đã giao Bộ Tài
chính đề xuất phương án nâng thuế xuất khẩu than, dầu thô và nghiên cứu
khả năng áp dụng thuế xuất khẩu gạo. 
Trong điều kiện đồng Đô la Mỹ giảm giá so với đồng tiền các nước là
thị trường xuất khẩu lớn của nước ta, việc neo giữ quá lâu tỷ giá hối đoái
giữa đồng tiền Việt Nam và đồng Đô la Mỹ không phản ánh đúng quan hệ
thực trên thị trường ngoại tệ. Vì vậy, Chính phủ chủ trương áp dụng tỷ giá
linh hoạt với biên độ thích hợp, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường,
giúp cho việc kiềm chế lạm phát nhưng không ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu,
bảo đảm việc mua bán, chuyển đổi ngoại tệ diễn ra thuận lợi. 
Cán cân thương mại là một chỉ tiêu vĩ mô rất quan trọng. Nhập siêu



Đ


tăng tăng cao đã đe doạ đến cân đối vĩ mơ, địi hỏi phải áp dụng các biện

án
nh

Ki
tế

22
ốc

qu
tế


pháp kiên quyết để hạn chế tình trạng này trên cơ sở đẩy mạnh xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu.
Để làm việc này, Chính phủ đang chỉ đạo quyết liệt thực hiện nhiều
giải pháp: Ngân hàng Nhà nước bảo đảm đủ vốn và mua hết ngoại tệ cho các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, xử lý ngay các ách tắc về tín dụng xuất
khẩu cho từng trường hợp cụ thể; tăng cường hỗ trợ công tác xúc tiến thương
mại đối với hàng xuất khẩu; cải cách mạnh thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động xuất khẩu để giảm chi phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam đi đôi với việc áp dụng
các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác phù hợp với các cam kết quốc tế
của nước ta để giảm nhập siêu, kể cả việc tăng thuế nhập khẩu những mặt
hàng không thiết yếu. 
Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Hiện nay, tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng diễn ra khá

phổ biến ở các cơ quan, đơn vị.Tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu
dùng là rất lớn. Vì vậy, Chính phủ yêu cầu các cơ quan nhà nước cắt giảm
10% chi tiêu hành chính, các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các khoản chi
nhằm hạ giá thành và phí lưu thơng. Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà
triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu,năng lượng.Đây là giải pháp
vừa có tác dụng giảm sức ép về cầu, giảm nhập siêu, vừa góp phần nâng cao
hiệu quả của cả nền sản xuất xã hội. 
Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp
luật nhà nước về giá.
Kiên quyết không để xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động trên thị
trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và
tiêu dùng, như: xăng dầu, sắt thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm…; ngăn chặn tình trạng bn lậu qua biên giới, đặc biệt là bn
lậu xăng dầu, khống sản.



Đ
án
nh

Ki
tế

23
ốc

qu
tế



×