Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty tnhh xuất nhập khẩu hoàng tuấn anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.9 KB, 57 trang )

Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

LI NểI U
Lao động là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất của mọi doanh
nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định đợc vị thế của doanh
nghiệp trên trờng quốc tế .
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xà hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Nó làm tăng năng suất
lao động, thúc đảy sản xuất phát triển. Hiện nay các doanh nghiệp đều đặt ra
một mục tiêu chung là tăng năng suất lao dộng, tăng lợi nhuận ,giảm chi
phí, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Muốn làm đợc điều đó thì quá
trình hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng phải đợc
tiến hành thờng xuyên, nhanh gọn, chính xác .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lơng trong quản
lý doanh nghiệp em đà chọ đề tài Hoàn thin công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty TNHH Xut Nhp Khu Hong
Tun Anh làm đề tài tốt nghiệp. Bài khoá ln cđa em gåm 3 ch¬ng :
Ch¬ng 1 : Những vn về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền
lơng trong doanh nghiệp.
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng tại Công ty TNHH Xut Nhp Khu Hong Tun Anh.
Chơng 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty TNHH Xut Nhập Khẩu
Hoàng Tuấn Anh.

GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

1



SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

Chơng 1
NHNG VN về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
1 - VAI TRề CA LAO ĐỘNG VÀ CHI PHÍ LAO ĐỘNG QUẢN LÝ
QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố :
Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động
- lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hồn
thành hay khơng hồn thành q trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trị quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý,
hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ
một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.
Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao
động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao động,
phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức năng
của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là người ta
phân loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp được chia thành hai loại sau :
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

2

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

- Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của
doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh
doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc tại
các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất
lao động.
1.2. Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương :
1.2.1 Khái niệm tiền lương :
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và

chất lượng công việc của họ.
Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thn hng
say lao ng.
1.3. Các hình thức trả lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
Việc tính và chi trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình ®é qu¶n lý cđa doanh nghiƯp. Mơc ®Ých cđa chÕ độ tiền lơng là nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thờng áp dụng
các hình thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm và
tiền lơng khoán.
1.3.1 Các hình thức trả l¬ng
* TiỊn l¬ng theo thêi gian

GVHD: PGS.TS Trần Q Liên

3

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh: Hành chính
quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán Trả l Trả l ơng theo thời gian là
hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế,
cấp bậc công việc và thang lơng của ngời lao động. Tiền lơng theo thời gian
có thể chia ra:

-Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
- Tiền lơng theo tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác
định trên cơ sở tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
- Tiền lơng theo ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác
định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định
của bộ luật lao động ( không quá 8h/ngày hoặc không quá 48h/tuần)
- Tiền lơng theo giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác
định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của luật lao động (không quá 8h/ngày hoặc không quá 48h/tuần)
Công thức:
Mức lơng

=

Mức lơng
ngày

Mức lơng
ngày

=

Mức lơng theo cÊp bËc x HƯ sè phơ cÊp
Sè ngµy lµm viƯc thực tế trong tháng

Mức lơng
tuần

=


Mức lơng tháng x 12
52

x

Số ngày làm việc thực
tế trong tháng

Hình thức tiền lơng theo thời gian có nhiều hạn chế: tiền lơng tính trả
cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động
vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động. Do đó cha phát huy đầy
đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong việc kích thích sự phát triển
của sản xuất, cha phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động.
Do những hạn chế trên khi áp dụng hình thức tiền lơng theo thời gian
cần thực hiện một số biện pháp phối hợp nh: giáo dục, chính trị t tởng; ®éng

GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

4

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

viên khuyến khích vật chất, tinh thần dới các hình thức tiền lơng; thờng
xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao

động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho ngời lao động có kỷ luật, có
kỹ thuật và năng suất cao.
* Tiền lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng
sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều
hình thức khác nhau nh: Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo
sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lợng theo quy định và đơn giá tiền lơng cho công nhân
sản xuất sẽ đợc quy định với từng loại sản phẩm.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho ngời lao động
làm các công việc phục vụ gián tiếp cho sản xuất sản phẩm nh công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị, nghiệm
thu sản phẩm Trả l
- Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến: theo hình thức này thì ngoài
tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt
định mức mà tính thêm tiền thởng theo một tỷ lệ luỹ tiến nhất định (tỷ lệ vợt
định mức càng cao thì suất luỹ tiến để tính thởng càng tăng).
- Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng: cách tính này có tác dụng
kích thích ngời lao động không chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu Trả l.khoản tiền th ởng này trích từ
lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao, giá trị
nguyên vật liệu tiết kiệm đợc Trả l
Với hình thức trả lơng này, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trả lơng cho
bộ máy đốc công. Còn với công nhân vì lợi ích của mình mà cải tiến kỹ thuật
tăng cờng độ lao động, năng cao tay nghề. Vì vậy, năng suất lao động sẽ
tăng. Khi năng suất lao động tăng thì ngời đó có lợi nhng khi mọi ngời đều
ganh đua đa năng suất đó lên là năng suất lao động trung bình của toàn xÃ
hội. Thực chất đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm cũng dựa trên cơ sở tiền lơng trả theo thời gian.


GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

5

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

Hình thức tiền lơng tính theo sản phẩm che giấu và xuyên tạc bản chất
của tiền lơng hơn cả so với hình thức tiền lơng tính theo thời gian. Nó làm
cho ngời ta lầm tởng cái mà công nhân bán cho doanh nghiệp chính là lao
động thể hiện sản phẩm và toàn bộ đà đợc trả công.
* Tiền lơng khoán
Là hình thức tiền lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ đà hoàn thành
Tiền lơng khoán tính nh sau:
Tiền lơng khoán
trong tháng

=

Khối lợng công việc
hoàn thành trong tháng

x


Đơn giá cho từng khối
lợng công việc đó

Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. TiỊn thëng bao gåm: Thëng thi ®ua (lÊy tõ quỹ khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng năng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vặt t, thởng phát minh sáng kiến Trả l)
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
bảo hiểm xà hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) trong các trờng hợp ốm
đau, thai sản Trả lCác quỹ này đợc hình thành một phần do đóng góp, phần còn
lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong ba hình thức trả lơng trên, ta thấy tiền lơng tính theo sản phẩm
có nhiều u điểm vì việc trả lơng gắn liền với số lợng và chất lợng lao động,
nó phát huy đợc vai trò của đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Do đó, nó thúc
đẩy đợc năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xà hội và tăng thu nhập cho
ngời công nhân. Tuy nhiên, khi thực hiện tiền lơng theo sản phẩm phải xây
dựng đơn giá tiền lơng hợp lý và khoa học, cũng nh phải tăng quản lý chặt
chẽ và nghiệm thu tốt sản phẩm hoàn thành.
1.3.2 Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh: Lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), long s¶n
phÈm, phơ cÊp (cÊp bËc, khu vùc, chøc vơ… Tr¶ l), tiỊn th ëng trong s¶n xt. Q
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

6

SV: Cù Thị Diệu Liên



Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

tiền lơng bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh: phân theo chức năng của lao động, phân
theo hiệu quả của tiền lơng Trả l.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một
cách hợp lý và hiệu quả. Quỹ tiền lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối
chiếu với quỹ tiền lơng kế hoạch trong mèi quan hƯ víi thùc hiƯn kÕ hoach
s¶n xt của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản lơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động, thực hiện nguyên tắc mức năng suất lao động bình quân nhanh hơn
mức tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích luỹ xà hội.
1.3.3- Các khoản trích theo tiền lơng
- Quỹ BHXH : Đợc hình thành trên cơ sở tiền lơng thực tế phải trả
theo tỷ lệ % quy định của nhà nớc đại bộ phận do doanh nghiệp chịu, đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và một phần ngời lao động phải chịu.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp qũy trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức Trả l
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lơng của doanh nghiệp. Ngời sử dụng lao
động phải nộp 17% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, còn 7% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp
( trừ vào thu nhập của họ).
- Quỹ BHYT: Là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám , chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ
BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lơng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn ngời lao động trực tiếp nộp 1,5%
(trừ vào thu nhập của họ).
- Kinh phí công đoàn: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở
các cấp
KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng phải trả cho ngời
lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuât-kinh
doanh). Thông thờng, khi trích đợc KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

7

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
- Quỹ BHTN: là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động phải nghỉ việc
theo chế độ.
Nguồn hình thành quỹ: Ngời lao động đóng bằng 1% tiền lơng tháng
đóng BHTN; ngời sử dụng lao đông đóng bằng 1% quỹ tiền lơng tháng đóng
BHTN của những ngời lao động tham gia BHTN; hàng tháng Nhà nớc hỗ trợ
Ngân sách bằng 1% quỹ tiền lơng tháng đóng BHTN của những ngời lao
động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
1.4. K TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.4.1 Thđ tơc, chứng từ kế toán

1.4.1.1. Thủ tục kế toán
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời
lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: hạch toán số lơng lao
động, thời gian lao động và chất lơng lao động.
- Hạch toán số lợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng Sổ danh
sách lao động thờng do Phòng Lao động tiền lơng theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình
độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động tiền lơng có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận
để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh
nghiệp.
- Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công lµm viƯc thùc tÕ nh ngµy nghØ viƯc, ngõng
viƯc cđa từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công

GVHD: PGS.TS Trn Quý Liên

8

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn


Chuyờn tt nghip

nhân viên trong tổ, đội, phòng ban Trả l Bảng chấm công phải lập riêng cho
từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ngời
lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận đợc ghi trong bảng
chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trởng tổ sản xuất hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm
công những ngày nghỉ theo quy định nh ngày lễ Tết, thứ Bảy, Chủ nhật đều
phải đợc ghi rõ ràng.
- Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản
phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm
việc căn cứ tính lơng và trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xt cđa tõng doanh nghiƯp,
ngêi ta sư dơng c¸c chøng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao
động. Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao
động là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng
giao khoán, Bảng chấm công làm thêm giờ Trả l
+ Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận
số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký cđa ngêi giao viƯc,
ngêi nhËn viƯc, ngêi kiĨm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu đợc
chuyển cho kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong hình thức trả lơng
theo sản phẩm.
+ Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối
với trờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa ngời lao giao
khoán và ngời nhận khoán với khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ

sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán. Trờng hợp khi
nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lợng cùng với
ngời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý.
Số lợng, chất lợng công việc đà hoàn thành và đợc nghiệm thu đợc ghi vào
chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng và sau khi ®·
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

9

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

ký duyệt nó đợc chuyển về phòng kế toán tiền lơng làm căn cứ tính lơng và
trả lơng cho công nhân thực hiện.
- Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê
khối lợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu Trả l) và kế toán tiền l ơng
tiến hành tính lơng sau khi đà kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động theo hình thức
trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng ( gồm lơng chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thởng.
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng,
phụ cấp cho ngời lao động theo hình thức trả lơng đang áp dụng tại doanh
nghiệp, kế toán lao động tiền lơng lập bản thanh toán tiền lơng (gồm lơng
chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng

lao động), bản thanh toán tiền thởng.
Bảng thanh toán tiền lơng làm căn cứ thanh toán lơng, phụ cấp cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán
tiền lơng đợc thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban Trả l) t ơng ứng với bảng
chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lơng, mỗi công nhân viên đợc ghi
một dòng căn cứ vào bậc, mức lơng, thời gian làm việc để tính lơng cho từng
ngời. Sau đó kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp cho
toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền
lơng cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trởng, thủ trởng đơn
vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lơng
cho từng bộ phận.
Tiền lơng đợc trả tận tay ngời lao động hoặc tập thể lĩnh lơng đại diện
cho thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngời lao động phải ký vào
bảng thanh toán tiền lơng.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng
lao động làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy
hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính
đủ tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.4.1.2- Chứng tõ kÕ to¸n
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

10

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền

lơng gồm các biều mẫu sau:
- Bảng chấm công
Mẫu số 01a LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 01b LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 02 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thởng
Mẫu số 03 LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng
Mẫu số 10 LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Mẫu số 11 LĐTL
Ngoài ra có thể sư dơng c¸c chøng tõ khi doanh nghiƯp ph¸t sinh các
nghiệp vụ liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lơng, phụ cấp,
BHXH.
- Phiếu xác nhận SP hoặc CV hoàn thành
Mẫu số 05 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 06 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Mẫu số 07 LĐTL
- Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 LĐTL
1.4.2- Tài khoản sử dụng
*TK334 Phải trả ngời lao động
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả ngời lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó ( gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của ngời lao động)
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:

Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, BHXH
và các khoản khác đà trả, đà chi đà ứng trớc cho ngời lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của ngời lao động.
+ Kết chuyển tiền lơng ngời lao động cha lĩnh.
Bên Có:
+ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, BHXH
và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngời lao động.
D Có:
+ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng và các
khoản khác còn phải trả cho ngời lao động.
D Nợ (nếu có):
+ Số trả thừa cho ngời lao động.
GVHD: PGS.TS Trn Quý Liên

11

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

TK 334 chi tiết làm 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả ngời lao động khác
*TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả, phải nộp ngoài nội dung đà phản ánh ở các tài khoản khác thuộc

nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng đợc dùng để hạch
toán doanh thu nhận trớc về các dịch vụ đà cung cấp cho khách hàng, chênh
lệch đánh giá lại các tài sản đa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh
lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc
thuê hoạt động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản thanh toán cho cơ quan quản lý quỹ.
+ Các khoản đà chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đà trả, đà nộp và đà chi khác
+ Kết chuyển doanh thu cha thực hiện và doanh thu bán hàng tơng ứng
từng kỳ kế toán
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Tỉng sè doanh thu cha thùc hiƯn ph¸t sinh trong kỳ
+ Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại
D Có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D Nợ (nếu có):
Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
- TK 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm x· héi
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

12


SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

TK 3384: B¶o hiĨm y tÕ
TK 3385: Ph¶i tr¶ vỊ cỉ phần hoá
TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
TK 3387: Doanh thu cha thùc hiƯn
TK 3388: Ph¶i tr¶, ph¶i nộp khác
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
1.4.3- Phơng pháp kế toán
1.4.3.1- Kế toán tiền lơng
- Các nghiệp vụ kế toán:
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ, đắtđỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất Trả l) và
phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao đông thực hiện công tác xây
dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa cha nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bé phËn qu¶n lý doanh nghiƯp.
Cã TK 334: Tỉng sè tiền lơng phải trả

* Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB...
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Phải trả ngời lao động
Nợ TK 353: Số tiền ăn ca vợt mức quy định (phần chi vợt quá mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định đối với công chức).
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 353 (3531): Thởng thi ®ua tõ q khen thëng.
Cã TK 334: Tỉng sè tiỊn thởng phải trả.
* BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên khi họ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động Trả l:
Nợ TK 338 (3383): Ghi giảm quỹ BHXH.
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

13

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

Có TK 334: Ghi tăng số phải trả ngời lao động.
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại.
Có TK 333 (3335): Thuế TNCN phải nộp.
Có TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác.
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng), BHXH, tiền thởng cho CBCNV:

+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đà thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản.
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá.
Nợ TK 632: Giá vốn vật t, hàng hoá.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155)
Bót to¸n 2: Ghi nhËn gi¸ thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Cã TK 512: Gi¸ thanh to¸n cha thuÕ.
Cã TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
* Cuối kỳ kết toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334: Ghi giảm số phải trả ngời lao động.
Có TK 338 (3388): Ghi tăng số phải trả khác.
TK 141,138,338,333
Các khoản khấu trừ vào
lơng CNV
TK 111,112
Thanh toán tiền lơng và các
khoản khác bằng TM, TGNH

TK 334
TK622
Tiền lơng phải trả công
nhân sản xuất
TK627

TK 512
Thanh toán lơng bằng sản phẩm

GVHD: PGS.TS Trn Quý Liờn

14

Tiền lơng phải trả công
nhân phân xởng
TK641,642
Tiền lơng phải tr¶
SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

NVBH, quản lý DN
TK3331

TK3383
BHXH phải trả
TK 353
Tiền thởng phải trả
CNV
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả ngời lao động

GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

15

SV: Cù Thị Diệu Liên



Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

1.4.3.2- Kế toán các khoản trích theo tiền lơng
- Các nghiệp vụ kế toán:
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lơng cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm, sửa chửa TSCĐ
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623: Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ phải trích.
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cấp trên:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112)
* Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): Ghi giảm KPCĐ
Có TK 111, 112: Ghi giảm số tiền
* Trờng hợp số đà trả, đà nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vợt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp đợc cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền ®ỵc cÊp bï ®· nhËn.
Cã TK 338: Sè ®ỵc cÊp bï (3382, 3383)


GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

16

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

TK 334

Chuyờn tt nghip

TK 338
BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV

TK622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT
BHTN, KPCĐ

TK111,112

TK334
Nộp BHXH
BHYT, BHTN

BHXH, BHYT, BHTN
trừ vào lơng CNV
TK 111,112


Chi tiêu BHXH
KPCĐ tại đơn vị

BHXH, KPCĐ
chi vợt cấp

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo tiền lơng

GVHD: PGS.TS Trn Quý Liờn

17

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

1.5- Sổ sách kế toán sử dụng
Tùy thuộc đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện mà mỗi
doanh nghiệp lại lựa chọn một hình thức ghi sổ khác nhau. Doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ dới đây:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - Sỉ c¸i
- Chøng tõ ghi sỉ
- NhËt ký – Chøng từ
- Kế toán trên máy vi tính.
- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán tạm ứng
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hởng BHXH
Bảng tổng
hợp
chứng từ
gốc
Sổ quỹ tiền
mặt và
Sổ tài sản

Nhật ký sổ cái
TK 334, 338

Số, thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tạm ứng

- Bảng thanh toán lơng
18 toán BHXH
- Bảng thanh
GVHD: PGS.TS Trn Quý Liên
- PhiÕu nghØ hëng BHXH

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Nhật ký đặc biệt

Chuyờn đề tốt nghiệp

NhËt ký chung

Sỉ c¸i
TK 334, 338

Sỉ kÕ to¸n chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thøc NhËt ký chung

GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

19

SV: Cù Thị Diệu Liên


Trờng Đại Học Kinh T Quc Dõn

Chuyờn tt nghip

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tạm ứng
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hởng BHXH

Sổ quỹ
và Sổ tài
sản

Bảng tổng
hợp
chứng từ
kế toán

Số, thẻ

kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ Cái TK 334, 338
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.5: Tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc Chøng tõ ghi sổ

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tạm ứng
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hởng BHXH
GVHD: PGS.TS Trần Quý Liên

20


SV: Cù Thị Diệu Liên



×