Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.44 KB, 50 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ
KHOA ĐẠI CƯƠNG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Cần Thơ, năm 2021

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu Thực tập tốt nghiệp này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có
thể được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ30

2


LỜI NĨI ĐẦU

Sau q trình học tập và nghiên cứu, sinh viên chỉ được giáo viên dạy và hướng dẫn
chưa được tiếp cận thực tế với ngành mình học. Vì thế, để giúp cho sinh viên không bị


bỡ ngỡ khi bước ra khỏi trường trở thành một kế toán thực thụ, tác giả đã soạn quyển
giáo trình “THỰC TẬP TỐT NGHIỆP” nhằm hướng dẫn sinh viên vào trực tiếp doanh
nghiệp nghiên cứu và viết báo cáo hồn thành khóa học cùng với bài học thực tế nơi
sinh viên tiếp cận để có cái nhìn cụ thể hơn về ngành Kế tóan doanh nghiệp .
Để cơng bố cuốn giáo trình này, tác giả đã nhận được những lời cổ vũ và những đóng
góp quý báu của nhiều người. Trước tiên đó là những đồng nghiệp ở bộ mơn Kế tốn
của Khoa Đại Cương Trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ.
Trong số này tác giả muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Th.S. Trần Thị Hồng Châu,
GV Đinh Thị Khoa, - những người đã nhiều năm tham gia giảng dạy môn học và
có những nhận xét, bình luận xác đáng giúp tác giả hồn thiện giáo trình ngay khi
nó cịn ở dạng sơ thảo. Nhờ tất cả những góp ý này mà nội dung của giáo trình trở
nên ít sai sót hơn.
Ngồi ra trong quá trình chuẩn bị bản thảo, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình về phương diện kỹ thuật của : Th.s Đoàn Anh Tú. Cùng với sự hỗ trợ của các
đồng nghiệp ở các bộ phận khác nhau trong nhà trường cũng như sự động viên của
các em sinh viên - đối tượng mà giáo trình này hướng tới, sự giúp đỡ vô tư của họ
được tác giả đánh giá cao.
Dù khá cẩn trọng và cố gắng để giáo trình ít khiếm khuyết nhất ở mức có thể, song
cuốn sách này chắc chắn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả hồn tồn
chịu trách nhiệm về những sai sót nếu có này và sẵn sàng đón nhận mọi góp ý.
Những đóng góp về giáo trình này xin được gửi về địa chỉ:
Tổ Bộ Môn Kế Toán,Khoa Đại Cương, Trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ
57, CMT8, P. An Thới, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày 1 tháng 11 năm 2021

Biên soạn
Th.s PHẠM THỊ THANH TÂM

3



MỤC LỤC

Contents

BÀI 1: THỰC TẬP CƠ BẢN ............................................................................................... 6
1. Hướng dẫn ban đầu về tìm hiểu tình hình cơ bản của doanh nghiệp ......................... 6
2. Hướng dẫn ban đầu về tìm hiểu tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp ............ 8
3. Hướng dẫn ban đầu về các chuyên đề kế toán lựa chọn ........................................... 13
3.1. Kế toán vốn bằng tiền .......................................................................................... 13
3.2. Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ........................................................... 13
3.3. Kế toán tài sản cố định......................................................................................... 14
3.4. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .............................................. 14
3.5. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .......................................... 15
3.6. Kế tốn thanh toán............................................................................................... 36
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận .......................... 37
4. Hướng dẫn ban đầu về phương pháp viết khoá luận thực tập tốt nghiệp ................ 45
BÀI 2: THỰC HÀNH KẾ TOÁN VIÊN ............................................................................ 48

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/ MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Thực Tập Tốt Nghiệp
Mã số của mô đun: MĐ 30

Thời gian của mơ đun: 360 giờ

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN:
- Vị trí: Thực tập tốt nghiệp là mơ đun được học sau tất cả các môn chuyên môn

của nghề kế toán doanh nghiệp và là cơ sở để xét tốt nghiệp cho người học trước
khi ra trường.
- Tính chất: Thực tập tốt nghiệp là mô đun bắt buộc, thông qua đợt thực tập tốt
nghiệp, sinh viên tiếp cận với thực tiễn cơng tác kế tốn tài chính tại doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ, thực tập thành thạo kỹ năng thực
hành các công việc kế tốn, để sau khi tốt nghiệp có khả năng tay nghề vững trong
thực hiện cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU MƠ ĐUN:
+ Khái qt được tình hình cơ bản của doanh nghiệp
+ Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng thực hành kế toán vào thực tiễn
cơng tác kế tốn tại cơ sở
+ Vận dụng được kỹ năng nghề trong thực hiện các phần mềm kế tốn.
+ Tổ chức được cơng tác kế tốn phù hợp theo từng loại hình doanh nghiệp
+ Lập, kiểm tra, phân loại, xử lý chính xác chứng từ kế tốn;
+ Sử dụng thành thạo chứng từ kế toán trong ghi sổ kế tốn chi tiết và tổng
hợp theo 1 hình thức trong 5 hình thức ghi sổ kế tốn
+ Lập đúng các báo cáo tài chính theo quy định
+ Sử dụng thành thạo các phần mềm kế toán và thực tiễn cơng tác kế tốn.
+ Kiểm tra, đánh giá được cơng tác kế tốn tài chính trong doanh nghiệp
+ Nghiêm túc nghiên cứu, tuan thủ quy định kế toán
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian (giờ)
Số
Tên bài trong mô đun
Tổng

Thực Kiểm
TT
số

thuyết hành
tra
1
Thực tập cơ bản
10
10
2
Thực tập kế toán viên
260
260
Cộng
360
360
2. Nội dung chi tiết:

5


BÀI 1: THỰC TẬP CƠ BẢN
Mã bài: MĐ 30-01

Giới thiệu: Phần thực tập cơ bản
Mục tiêu:
- Tiếp cận được hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Trình bày được quá trình tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp
- Vận dụng được kỹ năng thực hành vào giải quyết các nghiệp vụ kế toán tại cơ sở
- Viết được đề cương khoá luận thực tập tốt nghiệp
- Nghiêm túc nghiên cứu, tuan thủ quy định kế tốn
Nội dung chính:
1. Hướng dẫn ban đầu về tìm hiểu tình hình cơ bản của doanh nghiệp

_Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
_Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của công ty
VD: Công Ty Cổ Phần TPT
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Trước đây việc sở hữu một chiếc máy vi tính được xem như một thứ xa xỉ với tất
cả mọi người, cơng dụng của nó lại càng trở nên xa lạ và ít người có thể biết đến. Năm
1940, chiếc máy tính đầu tiên đã ra đời và đến nay trong chúng ta không ai là không
hiểu rõ tầm quan trọng mà nó đem đến trong đời sống hằng ngày.
Ngày nay, với tốc độ tăng nhanh đến vượt bậc về tính năng của cơng nghệ việc sở
hữu và sử dụng máy vi tính nói riêng và các sản phẩm tin học nói chung đang và sẽ trở
thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi người nhất là những người
thuộc tầng lớp trí thức.
Ngồi ra, đối với TP. Cần Thơ là một nơi phát triển nhất của khu vực Đồng Bằng
Sơng Cửu Long thì nhu cầu đó lại càng khơng thể thiếu, người tiêu dùng không chỉ dừng
lại ở mong muốn sở hữu sản phẩm cơng nghệ cao, mà cịn địi hỏi sản phẩm phải chất
lượng, được sản xuất bởi các thương hiệu nổi tiếng, đặc biệt phải được cung cấp tại
những cơng ty có uy tính trên địa bàn.
Nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng tại địa bàn, vào ngày 18 tháng 09 năm 2009
thì Ban Quản trị của cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ, lúc đó chỉ là những cá thể kinh tế
nhỏ lẻ đã cùng nhau hợp tác và cho ra đời công ty Cổ phần TPT Cần Thơ, công ty này
chuyên cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử,
thiết bị viễn thơng,...Vì vậy, cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ được thành lập ngày
18/09/2009 với mã số thuế là 1801069358 được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Cần Thơ. Từ khi thành lập đến nay công ty vẫn không ngừng hoạt động và
phát triển trên lĩnh vực cung cấp và bảo hành thiết bị tin học.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TPT.
Người đại diện: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Tổng Giám đốc - Ông Trần
Thanh Tú.
Trụ sở chính: số 17A, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ.

6


Website: www.tptcantho.com.vn
Email:
Điện thoại: 07103.834.566
Số tài khoản tại các ngân hàng:
Số tài khoản 0111001357487 được mở tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank) chi nhánh Cần Thơ.
Số tài khoản 000570406609 được mở tại ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
thương chi nhánh Cần Thơ.
Quy mô vốn: 9.900.000.000 đồng.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là cung cấp các sản phẩm cơng nghệ thơng
tin, thiết bị văn phịng, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông,...
Nhiệm vụ và chức năng của công ty
 Nhiệm vụ
Do mong muốn phát triển không ngừng hoạt động kinh doanh của mình, sản phẩm
cơng ty đang kinh doanh đã lên đến hơn 200 sản phẩm, bên cạnh việc cung cấp các dịch
vụ kèm theo nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty Cổ phần TPT Cần Thơ đã mở rộng kinh doanh với các hoạt động và nhiệm
vụ chủ yếu sau:
-Cung cấp các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, máy scan, máy hủy tài
liệu, máy đếm tiền của hãng: Panasonic, Samsung, Canon,…
-Mua bán các loại máy tính xách tay của các hãng như: Sony, Acer, Asus, Dell,
Emachines, HP Compaq, Lenovo, MSI, Toshiba, Apple,…
-Cung cấp Software (windows office, phầm mềm diệt virut,…).
-Bên cạnh cơng ty cịn thực hiện các hoạt động dịch vụ sửa chữa bảo trì các thiết
bị tin học văn phòng, dịch vụ cho thuê máy chiếu, đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa,…
 Chức năng
Cùng với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ cao và với sự chỉ đâọ của các

nhà quản lý, của Hội đồng Quản trị và đặc biệt là sự hỗ trợ thường xuyên từ các công ty
đối tác (các nhà cung ứng hàng hóa), cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ đã thực hiện tơt
các chức năng chính như sau:
-Cung cấp các dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm tin học văn phòng chất lượng cao với
giá cả phù hợp.
-Sẵn sàn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất với hiệu
quả cao nhất.

7


-Tư vấn miễn phí các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cao giúp khách hàng luôn cập thường
xuyên và tiếp cận công nghệ mới trong khu vực và trên thế giới một cách nhanh nhất.
-Chính sách chăm sóc khách hàng cũng như hậu mãi sau bán hàng được thực hiện
một cách tốt nhất nhằm đem lại cho khách hàng sự hài long tối đa.
2. Hướng dẫn ban đầu về tìm hiểu tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp
_Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ phịng ban
_Tình hình nhân sự của cơng ty
_Sản phẩm của cơng ty
_Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty
VD: Công Ty Cổ Phần TPT
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ phòng ban.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám đốc

Kho

Phịng kinh
doanh


Phịng kế tốn

Phịng kỹ thuật
và bảo hành

Thủ kho

Giám đốc kinh
doanh

Kế tốn trưởng

Trưởng phịng

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên


Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.

 Hộ đồng Quản trị
Gồm tồn bộ cổ đơng có phần vốn góp chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơng ty, đây là
cơ quan quản lý tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định các vấn đề quan trọng của
công ty với những quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:

8


- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp
đồng mua, bán, vay và cho vay.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, thành lập chi nhánh và việc góp vốn.

- Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng Quản trị luôn phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật và điều lệ cơng ty.

 Giám đốc cơng ty
Ơng Trần Thanh Tú là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc cơng ty,
là gười có quyền lực trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty và là người
đại diện cho công ty trước pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động
trong q trình kinh doanh của cơng ty.
- Giám đốc là người trực tiếp vạch ra những kế hoạch kinh doanh cho cơng ty,
chỉ đạo xun suốt q trình hoạt động của công ty thông qua những nghiệp vụ chuyên
sâu.
- Là người tham gia và chỉ đạo chính trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị trường
từ nhu cầu của người tiêu dùng cho đến mẫu mã, giá cả sản phẩm mà công ty quyết định
cung cấp một cách linh hoạt.
- Khơng ngừng nghiên cứu và phân tích những biến động của thị trường, dự đốn
được những tình huống có thể xảy ra dù là xấu nhất để tránh thiệt hại cho công ty cả về
ngắn hạn và dài hạn.

 Phòng kinh doanh
Gồm 12 người: 1 trưởng phòng và 11 nhân viên.
Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới khách hàng
nhắm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần, ... thông qua những nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện hoạt động bán hàng, các chương trình marketing, khuyến mãi nhắm
thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng, mang lại doanh thu cho công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện phân phối và cung cấp các sản
phẩm đến khách hàng.
- Đame bảo việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng đầy đủ và nhanh
chóng nhất.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, kho, kỹ thuật và bảo hành,..
để thực hiện tốt mục tiêu công ty đề ra.

9


Phịng kế tốn
Gồm 5 người: 1 kế tốn trưởng, 1 thủ quỹ và 3 kế toán viên.
Đây là bộ phận thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, theo dõi và phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình hoạt động thơng qua các chỉ tiêu vốn, tài sản, chi phí, doanh thu,
lợi nhuận,... bộ phận này có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện công tác thống kê các khoản Thu - Chi trong lĩnh vực quản lý các
hoạt động Tài chính - Kế tốn, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế
độ quản lý Tài chính Nhà nước.
- Định kỳ tập hợp, phản ánh các thông tinh cho Ban Giám đốc công ty về tình
hình biến động của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, vấn đề lợi nhuận,...
- Là nơi trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán, quyết toán với Nhà nước và cơ
quan thuế.
- Phối hợp các phòng ban khác trong mọi cơng việc nhằm đạt được mục đích
hoạt động của cơng ty một cách nhanh nhất.

Phịng kỹ thuật và bảo hành
Gồm 16 người: 1 trưởng phòng và 15 nhân viên.
Là bộ phận quy tụ những nhân viên được đào tạo ngành công nghệ thông tin với
những công việc chủ yếu sau:
- Thực hiện cơng tác bảo trì, bảo hành sửa chữa đồng thời tư vấn khách hàng
cách vận hành, sử dụng các thiết bị mạng, thiết bị văn phòng.
- Thực hiện công việc xây dựng và cập nhật các tin tức về thị trường, về sản
phẩm, về chương trình khuyến mãi... trên website của công ty để cho mọi đối tượng
khách hàng có thể tham khảo.
cầu.

- Hỗ trợ và tham gia triển khai các dự án tin học đến các trường học khi có yêu


Kho
Gồm 8 người: 1 thủ kho và 7 nhân viên.
Là bộ phận không thể thiếu trong cơng ty, là những nhân viên có nhiều kinh nghiệm
trong cơng việc quản lý và bảo vệ hàng hóa tránh bị hư hỏng, cũng như mất mác tứ khi
nhập kho đến khi xuất kho giao cho khách hàng. Họ lưu trữ hàng hóa theo một hệ thống
nhất định, đảm bảo phục vụ ổn định q trình kinh doanh của cơng ty.
 Với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng phù hợp với tình hình thực tế của mình.
Cơng ty Cổ phần TPT dễ dàng tạo điều kiện cho các phòng ban làm việc đũng với chun
mơn và trình độ của từng nhân viên, các công việc không chồng chéo nhau dẫn đến các
cá nhân trong công ty dễ dàng phát huy tính sáng tạo của mình giúp cơng ty ngày càng
phát triển. Ngoài ra, với cơ cấu tổ chức linh động như vậy các chỉ thị từ ban lãnh đạo rất
dễ dàng đến với từng nhân viên, giúp họ nhanh chóng nắm bắt thơng tin và hồn thành
10


đúng tiến độ công việc cũng như nhiệm vụ đã được giao làm cho công ty ngày càng phát
triển ổn định và vững mạnh.
c.Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 11. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
( Bộ máy kế tốn cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung)
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán nhập xuất
tồn

Kế toán


Thủ quỹ

cơng nợ

Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

 Kế toán trưởng
Là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy kế tốn của cơng ty, là người chịu sự
quản lý của Giám đốc và chịu trách chịu đối với tồn bộ các vấn đề cơng tác kế tốn tại
cơng ty. Là người bổ trợ cho Giám đốc việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê và
báo cáo cho Giám đốc các chỉ tiêu báo cáo tài chính cho cơng ty. Đồng thời, tổ chức
cơng tác kế tốn hợp lý, khoa học, hoạch định các kế hoạch kinh tế, tài chính hằng năm
cho cơng ty. Lập cáo cáo tài chính vào cuối kỳ sau khi đã khóa sổ và chịu trách nhiệm
với Giám đốc về báo cáo quyết toán của cơng ty.

Kế tốn tổng hợp
Kiểm tra tính chính xác của từng phần hành kế toán, làm cơ sở đánh giá tình hình
kinh doanh để kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế theo khung,
mức lên sổ cái tổng hợp từng tài khoản để xác định kết quả kinh doanh, sau đó lên bảng
cân đối số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán.

 Kế toán xuất, nhập, tồn kho
Theo dõi, kiểm tra giám sát tình hình mua vào, bán ra của cơng ty để từ đó phản
ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn hàng hóa của cơng ty

 Kế tốn cơng nợ

11



Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình hình biến động các khoản nợ bên
trong và bên ngồi cơng ty theo từng đối tượng.

 Thủ quỹ
Thực hiện thu, chi, bảo quản tiền mặt, chi lương, chi thưởng cho nhân viên.Lập báo cáo
quỹ hằng ngày đối chiếu với kế tốn tổng hợp về tình hình thu, chi tiền mặt tại cơng ty.
Tình hình nhân sự của cơng ty.
Tổng số nhân viên lao động là 45 người
Sản phẩm của công ty.
Cung cấp và bảo hành các thiết bị tin học văn phịng.
Thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển của công ty Cổ phần TPT Cần Thơ.
 Thuận lợi
- Công ty nằm ngay tại địa bàn quận Ninh Kiều, tp. Cần Thơ là trung tâm kinh tế của
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là một thị trường đầy tiềm năng, giao thông thuận
tiện cho việc vận chuyển hàng hóa nên thuận lợi cho việc kinh doanh của cơng ty.
- Cơng ty có đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, có tinh thần
đồn kết, đặt lợi ích của cơng ty lên hàng đầu.
- Sản phẩm của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại: cung cấp các thiết bị văn phòng
như: máy in, máy fax, máy scan..của hãng Panasonic, Samsung, Canon,...mua mua bán
các máy tính xách tay của các hãng như: Sony, Acer, Asus, Dell...kinh doanh các linh
kiện máy tính như: DVD-DVD Write, HDD, Souncard,...máy tính để bàn được sản xuất
bởi các nhà nổi tiếng như HP, IBM, Asus...
- Sau nhiều năm kinh doanh cơng ty đã chiếm được sự tín nhiệm của người tiêu dùng.
Do đó, uy tín của cơng ty ngày càng được nâng cao.
 Khó khăn
- Tình hình thị trường trên địa bàn tp. Cần Thơ cạnh tranh ngày càng gay gắt vì có
nhiều cơng ty được thành lập với cùng ngành nghề kinh doanh. Chính vì thế, đã tạo ra
vị thế cạnh tranh cao và thị phần trên địa bàn ngày càng thu hẹp, gây áp lực trong kinh

doanh của công ty.
- Tốc độ phát triển mạng lưới bán lẻ của các công ty quá nhanh, phương thức bán
hàng linh hoạt: giao hàng tận nơi, thanh toán sau, khuyến mãi đa dạng và nhiều chương
trình hậu mãi khác,… Trong khi đó, cơng ty Cổ phần TPT Cần Thơ chun kinh doanh
và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngành làm cho sức cạnh tranh của khu vực
bán giảm sút.
- Các nhà sản xuất về mặt hàng công nghệ đua nhau tung ra thị trường nhiều mặt
hàng, nhiều chủng loại, đa dạng về mẫu mã, nâng cao về tính năng, đảm bảo về chất
lượng,… địi hỏi các cơng ty nhất là công ty kinh doanh mặt hàng này phải thường xuyên
cập nhật thông tin liên tục, nâng cao tay nghề chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển
của thị trường.

12


 Định hướng phát triển
- Luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và uy tín của cơng ty, được khách
hàng đánh giá cao trong kinh doanh cũng như trong thanh toán.
- Phát triển hệ thống mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tư vấn để được hỗ trợ tốt
hơn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Củng cố và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tiến hành khảo sát, nghiên cứu và lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới hệ thống phân
phối, nhà kho nhằm nâng cao lượng hang nhập khẩu kịp thời để đủ đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
- Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty kinh daonh về lĩnh vực công
nghệ buộc công ty phải đẩy nhanh tốc độ đa dạng hóa vừa để phát huy nguồn lực của
cơng ty và đồng thời cũng tăng thêm nguồn thu nhập cho người lao động tạo tiền đề
vững chắc trước thềm hội nhập của nền kinh tế quốc tế.
3. Hướng dẫn ban đầu về các chuyên đề kế toán lựa chọn
3.1. Kế toán vốn bằng tiền

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Các khái niệm
2.Sự cần thiết phải quản lý tiền mặt
3. Nội dung quản lý tiền mặt:
-Các văn bản pháp luật về quản lý tiền mặt
-Kế toán tổng hợp
- Kế toán chi tiết
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI DN
*Các chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt tại DN
+ Quy trình các chứng từ kế tốn
+ Quy trình luân chuyển các chứng từ
+Quy trình bảo quản các chứng từ
*Hình thức kế tốn mà DN áp dụng
+ Hệ thống sổ kế tốn
+Trình tự thủ tục ghi sổ kế tốn(sổ kế toán tổn hợp, sổ kế toán chi tiết)
+Nếu DN có dùng máy tính, cần tìm hiểu thực tế về trình tự nạp số liệu vào máy
tính, lưu ý phần mềm kế toán mà DN sử dụng.
+ Quan hệ đối chiếu giữa số liệu tổng hợp – sổ chi tiết –sổ nhật ký – sổ cái –
báo cáo tài chính
+ Quy trình lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
_ Kết luận
_ Kiến nghị
3.2. Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ
1. Các khái niệm
2. Sự cần thiết của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm.
3. Đánh giá NVL-CCDC
13



4. Phân loại NVL-CCDC
5. Kế toán tổng hợp
6. Kế toán chi tiết
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TOÁN TẠI DN
- Tên gọi cụ thể thực tế của NVL
- DN đang sản xuất ra loại sản phẩm gì phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
sản xuất
- DN dùng cách tính giá nào cho q trình nhập xuất kho NVL
- Các chứng từ kế toán
- Lập chứng từ- luân chuyển chứng từ-bảo quản chứng từ
- Hình thức sổ ké toán mà DN áp dụng
- Hệ thống sổ kế tốn
- Trình tự thủ tục ghi sổ kế tốn như sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
- Quan hệ đối chiếu số liệu giữa các loại sổ kế tốn-báo cáo tài chính
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
_ Kết luận
_ Kiến nghị
3.3. Kế toán tài sản cố định
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Các khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
2. Nội dung của cơng tác kế tốn
Kế tốn chi tiết TSCĐ
Kế tốn tổng hợp TSCĐ như tình hình tăng , giảm TSCĐ
Kế tốn khấu hao TSCĐ
Kế toán sửa chữa TSCĐ
Kế toán thuê TSCĐ như thuê tài chính, thuê hoạt động
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI DN
1. Tổ chức kế tốn tại DN

- Hình thức kế tốn
- Hệ thống TK kế toán sử dụng
- Hệ thống chứng từ kế tốn
- Hệ thống báo cáo tài chính
2. Đặc điểm sử dụng TSCĐ
- Phân loại TSCĐ
- Đánh giá TSCĐ
- Kế tốn chi tiết
- Kế tốn tổng hợp như tình hình tăng, giảm TSCĐ, các phương pháp tính
khấu hao, sửa chữa TSCĐ.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
_ Kết luận
_ Kiến nghị
3.4. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm, nguyên tắc tổ chức lao động tiền lương
2. Vai trò của tiền lương đối với đời sống kinh tế xã hội:
- Tiền lương là địn bẩy kinh tế kích thích tăng năng suất lao động
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động
14


Tiền lương là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh giữa các DN
Các nguyên tắc tổ chức tiền lương
Nguyên tắc trả lương
Mối quan hệ cân đối giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất
lao động
4. Công tác tổ chức lao động và định mức lao động
5. Phương pháp tính lương và đơn giá tiền lương

- Hình thức trả lương
- Chế độ thưởng
6. Chế độ bảo hiểm
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- Kinh phí cơng đồn
- Bảo hiểm thất nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI DN
1. Thực tế tại doanh nghiệp
- Các chứng từ về tiền lương và lao động
- Hình thức trả lương
- Quỹ tiền lương
- Các khoản trích theo lương
- Quy chế theo dõi ngày cơng
- Hình thức sổ kế tốn
- Quy định chế độ nghỉ của người lao động
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
_ Kết luận
_Kiến nghị
3.5. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
A. Chi phí sản xuất.
1. Các khái niệm về chi phí sản xuất
Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là q trình biến đổi một cách có ý
thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm, dịch vụ
nhất định.
3.
-


Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết hợp
hài hoà 3 yếu tố cơ bản của q trình sản xuất đó là: tư liệu sản xuất, đối tượng lao động
và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó hình
thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền
lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết được số chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí như
thế nào nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được thể
hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.

15


Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong một
quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để phục vụ
cho yêu cầu quản lý và hạch tốn kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch toán cho từng
thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất, cịn các chi phí liên
quan đến các hoạt động sản xuất khác như: Chi phí hao hụt về ngun vật liệu ngồi
định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh tốn các khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng....sẽ khơng phải là chi phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các chi
phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
2. Phân loại chi phí sản xuát
Bất kì doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
tiêu hao một lượng vốn, tài sản dưới nhiều hình thức để tiến hành SXKD nên chi phí sản

xuất cũng rất đa dạng. Chính vì vậy, để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn nhằm mục đích
tạo ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí,
khơng phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng vào mục đích kinh doanh (trừ phế liệu thu hồi)
 Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ tiền cơng, phụ cấp tính theo lương, chi ăn
ca, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ……
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
trong kì của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra chi
trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại… phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tồn bộ các chi phí bằng tiền chi ra dùng cho
sản xuất kinh doanh mà chưa phản ánh ở các chi phí kể trên.
 Cách phân loại trên có tác dụng quan trọng trong cơng tác quản lý cụ thể là:
+ Cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí.
+ Giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch, dự tốn.
+ Làm cơ sở lập dự tốn chi phí sản xuất kì sau.
+ Làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
+ Cung cấp tài liệu để tính thu nhập kinh tế quốc dân.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích cơng dụng của chi phí để
chia tồn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ,
dịch vụ.

16


 Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tồn bộ tiền cơng, các khoản phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất để
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí sản xuất chung: bao gồm tồn bộ chi phí cịn lại phát sinh trong các phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí bằng tiền khác.
 Cách phân loại này có tác dụng sau:
+ Quản lý chi phí sản xuất theo định mức.
+ Làm cơ sở cho việc tính tốn, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch.
+ Làm cơ sở lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau.
2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất, khối
lượng hoạt động thực hiện được đó là những sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp. Toàn bộ
chi phí được chia thành hai loại:
 Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng hoạt động trong kì như: chi phí NVLTT, tiền cơng phải trả theo sản phẩm…
 Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng có sự thay đổi khi khối lượng
hoạt động thay đổi. Tính cố định của chi phí cần được hiểu ở mức độ tương đối, bởi
vì khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi
phí.
Đối với chi phí cố định có đặc điểm là tổng chi phí cố định thì “khơng thay đổi”
nhưng chi phí cố định tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi tỉ lệ nghịch
với khối lượng hoạt động. Nó có thể chia làm 3 loại: chi phí cố định tương đối (cấp bậc),
chi phí cố định tương đối, chi phí cố định tuỳ ý.
2.4 Phân loại CPSX theo quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
Tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành:

 Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình cơng nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, khấu hao tài sản cố
định dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
 Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất chung
của tồn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
 Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng hướng và
biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ
2.5 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu
chi phí, những chi phí này kế tốn có căn cứ vào số liệu chứng từ để ghi trực tiếp
cho đối ttượng chịu chi phí
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí nên
cần phân bổ các chi phí này bằng các tiêu chuẩn hợp lý
 Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí
vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
3. Tầm quan trọng của chi phí sản xuất trong việc tính giá thành
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng
tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí bỏ ra cho từng sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
17


thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm,dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp trả lời những câu
hỏi này.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa

mang tính khách quan vừa amng tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài ssản trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao
lợi nhuận.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản
xuất. Nhưng do chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng đều nhau nên chi phí sản xuất và giá
thành có sự khác nhau:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hồn thành.
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau khi có chi
phí sản xuất dở dang.
Giá thành sản phẩm = CPSX DDĐK + CPSX PSTK – CPSX DDCK
Trường hợp đặc biệt: Chi phí dở dang đầu kỳ = chi phí dở dang cuối kỳ hoặc khơng có
chi phí dở dang thì tổng giá thành sẽ bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm.
Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm.
4. Xác định đối tượng hạch tốn tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): sản xuất hàng loạt hay đơn
chiếc.

Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất: quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản
hay phức tạp.


Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.

Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch tốn.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, cơng việc,
đơn đặt hàng hồn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành phẩm, có thể
là từng hạng mục cơng trình….


5. Xác định phương pháp hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn đối tượng hạch toán chi phí.

18


Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế tốn có thể vận dụng các phương
pháp hạch tốn tập hợp chi phí thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp thường áp dụng:
 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất tập hợp trực tiếp: áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Đây là phương pháp tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, nó cũng
có ý nghĩa lớn đối với kế tốn quản trị doanh nghiệp. Thơng thường chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp thường áp dụng phương
pháp này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng áp dụng phương pháp này được,
trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không theo dõi
trực tiếp được trường hợp này tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp tốn
nhiều thời gian và cơng sức nhưng khơng chính xác hiệu quả.

 Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất phân bổ gián tiếp: áp dụng
trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế
tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ các khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế tốn chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi
tập hợp chi phí gián tiếp. Bởi vậy việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tùy thuộc
vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện cho phép khác như: định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, sản lượng sản xuất được….lựa chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để
tập hợp chi phí chính xác cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
6. Chi phí sản xuất trong việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí có ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm?
Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm vì khi
năng suất lao động tăng do cải tiến công nghệ hay do tăng lượng lao động thì chi phí bỏ
ra tăng lên giá thành từ đó cũng tăng theo. Cịn nếu tăng năng suất, tiết kiệm các khoản
chi phí khác thì giá thành có thể giảm đi. Điều này cịn tùy thuộc vào sự quản lý doanh
nghiệp, do đó giá thành ảnh hưởng tăng hay giảm phụ thuộc vào sự quản lý
7. Sổ kế tốn
Để đáp ứng u cầu cơng tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết
sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Về hạch toán chi tiết sản xuất, tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, cơng việc
hạch tốn chi tiết sản xuất có thể khái quát như sau:
 Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
 Tập hợp chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc đối tượng hạch tốn, làm cơ
sở cho việc tính giá thành, đồng thời lập thẻ tính giá thành.
Về hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất, theo chế độ kế tốn hiện hành có 4 hình
thức ghi sổ kế tốn, đó là:
 Hình thức Nhật ký chung

 Hình thức Nhật ký sổ cái
19


 Hình thức Nhật ký chứng từ
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Mỗi hình thức quy định số lượng, loại sổ, hình thức sổ và trình tự ghi sổ khác nhau
tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp áp dụng một trong 4 hình thức
ghi sổ tổng hợp nói trên.
8. Tài khoản sử dụng
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống
cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử dụng
là:
 Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành.
 Tài khoản 622 : "chi phí nhân cơng trực tiếp" : phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục vụ sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận... khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định, khấu hao tài sản cố định
dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền
liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
 Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" : sử dụng để tập hợp tồn
bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp số liệu
tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ngồi tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế tốn cịn sử

dụng các tài khoản sau :
 Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất" : dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
a. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là các chi phí về ngun liệu,
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế tốn
sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng,…).
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá
trị gia tăng, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, phiếu báo vật tư cịn lại cuối tháng,…
Ngun tắc hạch tốn:
 Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để
tạo ra sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo
giá thực tế khi xuất sử dụng.
20


 Trong kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
bên Nợ tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu này
hoặc tập hợp chung cho q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nếu khơng thể xác định
cụ thể rõ ràng nguyên vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm.
 Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập
hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu
nguyên vật liệu không được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các
tài khoản liên quan để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm. Nếu
tiến hành phân bổ phải dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.

 Chỉ kết chuyển những chi phí trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm mà không bao gồm những
nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho hoặc được để lại tại hiện trường.
 Đối với trường hợp nguyên vật liệu mua về nếu sử dụng ngay (không qua kho) cho
sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì chi phí ngun vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào là giá mua chưa
có thuế GTGT đầu vào. Nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ
khơng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí
NVL là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621
TK 621

-

Tập hợp những chi phí
NVLTT phát sinh trong kỳ

- Trị giá NVL không dùng hết
trả lại kho.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá NVL
đã sử dụng trong kỳ vào tài khoản 154

TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.

21


TK 152

TK 621

Xuất kho NVL cho sản xuất

TK 152, 111,112
NVL dùng không hết
Nhập lại kho hoặc bán

TK 111, 112

TK 154
Mua vật tư sử dụng ngay

Kết chuyển chi phí

TK 133

NVLTT

Thuế GTGT

Sơ đồ hạch tốn tài khoản 621
b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
của cơng nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm bao gồm cả các khoản phải trả cho
người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc.
Tài khoản sử dụng: để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương…

Ngun tắc hạch tốn:
Khơng hạch tốn vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh
nghiệp hoặc bộ phận hoạt động bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622
TK 622

-

Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 154

Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ
22


TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương, phụ cấp

Kết chuyển

lương phải trả

chi phí NCTT


TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX

Sơ đồ hạch tốn tài khoản 622

c. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ/đội sản xuất sản phẩm gồm: lương
của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, các khoản trích trên lương theo tỷ lệ qui
định của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật
liệu, CCDC và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng sản xuất.
Tài khoản sử dụng: kế tốn chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản
627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng tính
khấu hao, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh tốn tiền lương, bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương…
Nguyên tắc hạch tốn: Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên Nợ tài khoản
627 được chi tiết theo từng yếu tố chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm,
dịch vụ theo những tiêu thức phù hợp như: theo tiền lương cơng nhân sản xuất, theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp…
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627
TK 627

- Tập hợp các khoản CP SXC
thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm CP SXC

- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC vào TK 154

Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:

23


 Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương,
lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý phân
xưởng sản xuất , khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
 Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
sản xuất như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc
phân xưởng sản xuất.
 Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về cơng cụ dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng sản xuất.
 Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của phân xưởng sản xuất.
 Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngồi phục vụ cho hoạt động của phân xưởng sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi
phí th ngồi, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương
mại...khơng thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của
phân xưởng, tiền thuê TSCĐ,…
 Tài khoản 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi các
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng sản xuất.

24



TK 152,153,111,...

TK 627

Chi phí VL,CCDC

TK 152, 111,..

Các khoản thu hồi ghi

giảm chi phí SXC

TK 334

Tiền lương phải trả

TK 154

nhân viên quản lý đội

Kết chuyển CP SXC

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,331...

Chi phí SXC khác mua ngồi


TK 133

Thuế GTGT

Sơ đồ hạch toán tài khoản 627
25


×