Tải bản đầy đủ (.pdf) (683 trang)

Chính sách, cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 683 trang )


LỜI NĨI ĐẦU
Việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong những
năm qua có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng tích cực đến đời sống của người
dân. Các chương trình mục tiêu quốc gia đã đóng góp vào việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai đồng bộ ở các địa
phương đã tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội
cơ bản, nâng cao dân trí, tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Các chương trình mục tiêu quốc gia đã góp phần phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu được tăng cường đã tạo đà cho phát triển
kinh tế xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Để tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương chủ động lồng ghép, quản
lý và sử dụng vốn hiệu quả, hạn chế dàn trải, trùng lắp, từ 16 chương trình mục
tiêu quốc gia của giai đoạn 2011 - 2015, Quốc hội đã rút xuống chỉ cịn 2 chương
trình là Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững (theo Nghị quyết
100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020). Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết 73/NQCP phê duyệt chủ trương đầu tư 21 Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
Để giúp bạn đọc nắm bắt một cách tổng hợp, đầy đủ đường lối, định hướng
chung và cụ thể về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, Nhà xuất bản Tài chính phối hợp với Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính xuất bản cuốn sách “Chính sách, cơ
chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020”. Nội dung gồm những phần sau:
Phần I: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
Phần II: Chủ trương, định hướng về thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
Phần III: Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
3




Phần IV: Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai
đoạn 2016 - 2020
Phần V: Cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và
chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
Hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu hữu ích đối với các cơ quan quản lý, đơn vị,
tổ chức có liên quan trong việc thực thi các chính sách nhằm thực hiện có hiệu
quả các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu.
Nhà xuất bản Tài chính mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng
góp của bạn đọc để cuốn sách hồn thiện hơn trong những lần xuất bản sau.
Trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH

4


MỤC LỤC
Lời nói đầu

1.
2.

1.
2.
3.

4.

1.

2.
3.

Phần I
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017,
định hướng đến năm 2020
Phần II
Chủ trương, định hướng về thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
A. Chủ trương, định hướng chung
Nghị quyết 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về việc
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết 73/NQ-CP ngày 26/08/2016 của Chính phủ về việc phê
duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
Quyết định 398/QĐ-TTg ngày 11/03/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
B. Định hướng về giảm nghèo bền vững
Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020

Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về việc đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020
Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020

Trang
3

13

24

41
47

98
107

126
133

137
5


C. Định hướng về xây dựng nông thôn mới
1.


2.

3.

4.

5.

Nghị quyết 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về việc
tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại
ngành nông nghiệp

155

Chỉ thị 36/CT-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020

160

Quyết định 2081/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi
và hải đảo giai đoạn 2013 - 2020

165

Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục

vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ
sung Quyết định 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ)

175

Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 04/04/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết
32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao
hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nơng nghiệp

180

Phần III
Ngun tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1.

Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/08/2015 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020

195

2.

Nghị quyết 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020


204

3.

Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020

209

Quyết định 547/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020

240

4

6


1.
2.

3.

1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.

Phần IV
Các chương trình mục tiêu quốc gia và
chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
A. Chương trình mục tiêu quốc gia
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày
16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020
B. Chương trình mục tiêu
Quyết định 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành cơng
nghiệp cơng nghệ thơng tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 565/QĐ-TTg ngày 25/04/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020
Quyết định 886/QĐ-TTg ngày 16/06/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc
làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
và phịng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư
Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa giai đoạn
2016-2020
Quyết định số 1067/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu Đảm bảo trật tự an
tồn giao thơng, phịng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và
ma túy giai đoạn 2016-2020

257

276
279

299
309
328
338
362
369

379
7



8.
9.
10.
11.
12.
13.

1.
2.

3.

1.

8

Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho
các địa phương giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1256/QĐ-TTg ngày 21/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế - xã hội các
vùng giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày 25/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống y tế địa
phương giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản
bền vững giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020
Phần V
Cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
A. Quy định chung
Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2/12/2016 của Chính phủ về
cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
Thơng tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020
Công văn số 11038/BTC-HCSN ngày 18/8/2017 của Bộ Tài chính
về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương
trình mục tiêu năm 2017
B. Cơ chế tài chính thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016
của Bộ Tài chính - Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020

384
404
409
414
420

428

439

445
471

476


2.

Thơng tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020

493

C. Cơ chế tài chính về xây dựng nông thôn mới
1.

2.

3.

4.

5.

6.


Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 3 tháng

514

Thơng tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 03 tháng

520

Thơng tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020

530

Thơng tư 121/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017của Bộ Tài chính
về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”

566

Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020

574

Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 2/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNTBKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2010-2020

599

D. Cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội
1.

Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính
quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016-2020

606
9


1.

2.


1.

10

E. Cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp-việc làm và an tồn lao động
Thơng tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 5/10/2017 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương
trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp – việc làm và an tồn lao động
giai đoạn 2016-2020
F. Cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu phát triển
văn hóa
Thơng tư 139/2017/TT-BTC ngày 26/12/2017 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương
trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016-2020

625

641

674



Phần I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2016-2020

11


12


QUỐC HỘI
Nghị quyết số:
142/2016/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2016

NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2016 - 2020
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý
kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
Năm năm 2011 - 2015, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới,

khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp đã tác động bất lợi đến nước ta. Cả hệ thống
chính trị, cùng doanh nghiệp, người dân đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nỗ
lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và đạt được những kết quả quan
trọng. Quy mô và tiềm lực nền kinh tế được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,
lạm phát được kiểm sốt; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, dần dần
phục hồi từ năm 2013. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và
thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung chỉ đạo thực hiện, bước đầu đạt kết
quả tích cực. Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, xã hội, y tế và
bảo vệ mơi trường có bước phát triển. Đã hồn thành cơ bản phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, hiệu
quả. Vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được phát huy.
Tuy nhiên, có 10 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu,
tiêu chí trong Mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được. Hạn chế, yếu kém trong các lĩnh
13


vực giáo dục và đào tạo, ứng dụng khoa học và cơng nghệ, văn hóa, xã hội, y tế,
giải quyết việc làm chậm được khắc phục, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài ngun, bảo vệ mơi trường còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận nhân dân,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi còn nhiều khó khăn. Bộ máy tổ chức cịn
cồng kềnh, cơ chế vận hành và thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực còn phiền
hà. Năng lực, phẩm chất, ý thức, kỷ cương, kỷ luật của một bộ phận cán bộ, cơng
chức, viên chức cịn hạn chế. Tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, trật tự,
an toàn xã hội còn nhiều bức xúc. Phòng, chống tham nhũng chưa đạt u cầu đề
ra; thất thốt, lãng phí vẫn cịn lớn. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu

nại, tố cáo hiệu quả chưa cao.
II. VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5
năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ, cơng bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phịng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hịa bình, ổn định,
tạo mơi trường, Điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao
vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm 6,5 - 7%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2020 Khoảng 3.200 - 3.500 USD.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 Khoảng 85%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm Khoảng 32-34% GDP.
Bội chi ngân sách nhà nước năm 2020 dưới 4% GDP.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng Khoảng
30 - 35%.
Năng suất lao động xã hội bình quân tăng Khoảng 5%/năm.
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 - 1,5%/năm.
Tỷ lệ đơ thị hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
14



2.2. Các chỉ tiêu về xã hội:
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2020 Khoảng 40%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt Khoảng 65 - 70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%.
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2020 dưới 4%.
Đến năm 2020 có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân.
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2020 đạt trên 80% dân số.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân Khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh năm 2020 là 95% dân cư thành
thị, 90% dân cư nông thôn.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý năm 2020 là 85%.
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm 2020 là 95 - 100%.
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 42%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai Hiến pháp 2013, tập trung hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại, hội nhập quốc tế. Đánh giá và xây dựng lộ trình
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch trong từng lĩnh vực, từng ngành
nghề. Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách
khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thực hiện
chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, phấn đấu kiểm soát
lạm phát dưới 4% các năm đầu kỳ kế hoạch và 3% vào năm 2020, Điều hành lãi suất
linh hoạt theo diễn biến lạm phát, Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, tăng dự
trữ ngoại hối nhà nước. Thực hiện nghiêm Luật ngân sách nhà nước, Luật phí và lệ
phí và các luật thuế. Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng,

thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước,
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ, cơ cấu lại, sử dụng hiệu quả nợ
công và bảo đảm các giới hạn nợ công, nợ Chính phủ, nợ quốc gia theo Nghị quyết
của Quốc hội. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, giảm dần vay bảo
lãnh Chính phủ, vay để cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các Khoản vay của chính
quyền địa phương và các quỹ đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách.
Chuyển phương thức quản lý đầu tư công theo kế hoạch hằng năm sang kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, nâng cao hiệu quả đầu tư. Bố trí nguồn lực tài
chính nhà nước phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà các thành phần
15


kinh tế khác không tham gia. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư nhà nước gắn với phân
cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương, đồng thời tăng cường các biện pháp xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các Khoản vốn ứng trước.
Bảo đảm và nâng cao tính ổn định các cán cân lớn, tiến tới thặng dư cán cân
thương mại, xây dựng lộ trình giảm dần tình trạng mất cân đối trong quan hệ
thương mại với một số nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mô vững chắc, đồng thời
tạo Điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các dự án công
nghệ cao, thân thiện môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thêm
nhiều sản phẩm đạt thương hiệu sản phẩm cấp quốc gia. Có biện pháp phịng vệ
thích hợp để bảo vệ sản xuất trong nước và quyền, lợi ích của người tiêu dùng.
Thực hiện đầy đủ theo cơ chế thị trường đối với giá cả hàng hóa và từng bước hợp
lý đối với dịch vụ công.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư đạt chỉ số nhóm 4 nước đứng
đầu khu vực Đông Nam Á. Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước có hiệu
quả, thực chất, đúng Mục tiêu, có thời hạn cụ thể hoàn thành và thực hiện nghiêm

các quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp. Nghiên cứu, hình thành cơ quan quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp tình hình mới. Tạo mọi Điều kiện thuận lợi
phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân; hồn thiện pháp luật, chính sách
để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai,
tài nguyên. Đẩy mạnh tinh thần khởi nghiệp gắn với chính sách hỗ trợ của Nhà
nước. Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát
triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác.
Tiếp tục cơ cấu lại thị trường tài chính bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa thị
trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường bảo hiểm. Quan tâm phát triển nhanh
thị trường vốn và thị trường bảo hiểm, phát triển thị trường chứng khoán lành
mạnh gắn với cơ cấu lại hoạt động thị trường tiền tệ phù hợp giai đoạn phát triển
mới. Tăng hiệu quả hoạt động các loại hình bảo hiểm, triển khai rộng rãi bảo hiểm
sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng gắn với xử lý giảm
nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống và áp dụng quản trị ngân hàng theo chuẩn mực,
thông lệ quốc tế.
Xây dựng cơ chế quản lý đối với mơ hình liên kết, hợp tác phát triển vùng.
Tập trung cho các vùng kinh tế trọng Điểm. Lựa chọn một số khu có lợi thế đặc
biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với cơ chế đặc thù, hiệu lực, hiệu quả, có sức lan
tỏa lớn đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lao động và cả nền
kinh tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước
trong khu vực. Bố trí hợp lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với chuyển dịch
16


cơ cấu kinh tế vùng. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững
chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
Từng bước hình thành hệ thống đơ thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
thân thiện với môi trường, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lượng và quản lý

tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nhà ở
cho người có thu nhập thấp và cơng nhân khu công nghiệp.
Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu
sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng
cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình
thành các khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi ngành hàng.
Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới gắn với nâng cao đời sống nông dân. Cải thiện rõ rệt khả năng
cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa nơng nghiệp, có chính sách phù hợp để tích tụ, tập
trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn với hình thức đa dạng, phù
hợp với Điều kiện của từng vùng; tiếp tục tổ chức lại sản xuất, phát triển nhanh mơ
hình quản lý, sản xuất theo chuỗi giá trị từng loại cây, con, sản phẩm cụ thể; sản xuất
sản phẩm gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ. Rà sốt, hồn thiện cơ
chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc thù từng vùng và
duy trì, phát triển bền vững đối với những xã đã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới.
Đến năm 2020 phấn đấu số xã đạt chuẩn nơng thơn mới Khoảng 50%; khơng cịn xã
đạt dưới 5 tiêu chí. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại
thơng qua phát triển mạnh mẽ hợp tác xã kiểu mới và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông
thôn. Đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn;
chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao có chuyển biến rõ
rệt năm 2016 và năm 2017.
3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại
Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện,
nước, thủy lợi, thông tin, truyền thông, giáo dục, y tế, môi trường. Tiếp tục triển
khai xây dựng hệ thống các tuyến đường bộ, đường cao tốc, đường sắt Bắc - Nam
và nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có, đường thủy nội địa và ven biển. Tiếp tục

ưu tiên vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thơng tại các vùng khó khăn. Xử lý ùn tắc
giao thông Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Rà sốt, bố trí hợp lý các
trạm thu phí giao thơng đường bộ để giảm gánh nặng cho người dân và doanh
nghiệp. Bảo đảm khởi công và hồn thành giai đoạn I dự án Cảng hàng khơng
quốc tế Long Thành đúng thời gian theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội.
17


4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học,
công nghệ
Tiếp tục đổi mới khung chương trình, giảm tải các bậc học phổ thơng;
phát huy tư duy tự chủ, sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu ở bậc đại học. Đổi
mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo.
Phát triển hợp lý và từng bước bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục cơng lập và
giáo dục ngồi cơng lập. Ngồi việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung cải thiện chất lượng đào tạo nghề, cung cấp đủ nguồn lao
động có tay nghề bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, thích ứng với
yêu cầu hội nhập, tận dụng thời kỳ cơ cấu dân số vàng và tăng khả năng nắm
bắt các cơ hội việc làm của người dân. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc
đẩy tăng năng suất lao động một cách rõ rệt. Có cơ chế, chính sách đặc thù để
tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức. Nghiên cứu, ban hành các cơ chế mang tính chất đột phá nhằm khuyến
khích nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ mới
vào sản xuất để tăng năng suất lao động và gia tăng giá trị của sản phẩm. Thực
hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, tư
vấn, phản biện của các nhà khoa học. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học,

cơng nghệ. Hồn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công
nghệ cao và kiểm sốt chặt chẽ việc nhập khẩu cơng nghệ. Thực hiện cơ chế đặt
hàng, đấu thầu, khốn kinh phí theo kết quả đầu ra và cơng khai, minh bạch chi
phí, kết quả nghiên cứu. Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển khoa
học, cơng nghệ; khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm. Xây dựng một số viện
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, phát triển các trung tâm đổi
mới sáng tạo và vườn ươm cơng nghệ.
5. Phát triển bền vững văn hóa, xã hội, y tế trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
Tiếp tục hồn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có cơng. Thực hiện
các chính sách, giải pháp đồng bộ đạt Mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo, riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn
nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chính sách việc làm, bảo hiểm
thất nghiệp. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Quản lý chặt chẽ lao động nước ngồi tại Việt Nam.
Cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù
hợp với tăng năng suất lao động. Thực hiện Điều chỉnh mức lương cơ sở, mức
18


lương tối thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao
động. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh
giá năng suất lao động.
Mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao hiệu quả của hệ thống, đổi mới cơ
chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Phấn đấu năm
2020 có Khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Tiếp tục hồn
thiện chính sách, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả
công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho

người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các
tuyến. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự phịng,
chủ động phịng bệnh, khơng để xảy ra dịch bệnh lớn. Nhân rộng mơ hình bệnh
viện vệ tinh và bác sĩ gia đình. Tiếp tục phát triển y tế ngồi cơng lập, thí Điểm
hình thành cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác cơng tư và mơ hình
quản lý bệnh viện như doanh nghiệp cơng ích. Có cơ chế để khuyến khích phát
triển và sử dụng nguồn dược liệu trong nước và nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền. Tạo Điều kiện phát triển công nghiệp dược và tăng
cường quản lý chất lượng thuốc chữa bệnh, nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc.
Chú trọng cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, bảo đảm mức
sinh thay thế, phát triển bền vững dân số. Cùng với nâng cao chất lượng cuộc
sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 74 - 75 tuổi. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế tài chính, Điều chỉnh giá
dịch vụ y tế theo lộ trình, tính đúng, tính đủ và bảo đảm cơng khai, minh bạch;
đồng thời hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo. Kiểm soát chặt
chẽ và xử lý nghiêm, ngăn chặn hiệu quả tình trạng hàng giả, hàng lậu, hàng hóa
khơng bảo đảm chất lượng về an tồn vệ sinh thực phẩm, không rõ nguồn gốc ảnh
hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân và doanh nghiệp.
Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học - nghệ
thuật đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ
sĩ, các nhà văn hóa. Làm tốt cơng tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn, phát
huy các di sản và giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bảo đảm thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về dân tộc, tơn giáo và bảo đảm
tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản đáp ứng yêu cầu
xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của nhân dân.
Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chun
nghiệp. Quan tâm cơng tác gia đình, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, xã hội.
19


6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường
Tăng cường quản lý tài ngun, khống sản, bảo vệ môi trường; việc khai
thác mới tài nguyên, khống sản phải thực hiện đấu thầu cơng khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án và triển khai hiệu quả phịng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu theo từng lĩnh vực, ưu tiên nguồn vốn
ODA, vốn ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng những nơi xung yếu phòng,
tránh thiệt hại về người và tài sản của nhân dân, phổ cập đến tồn dân về các
phương án ứng phó và thích nghi từng cấp độ của q trình tác động biến đổi khí
hậu. Kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại khu vực
nông thôn, các làng nghề, cụm công nghiệp địa phương và các lưu vực sông.
Bảo vệ nguồn nước, xây dựng hệ thống hạ tầng nhằm sử dụng Tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên nước, bảo đảm đủ nước phục vụ sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và người dân. Giao Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định đầu tư và hỗ trợ người dân thích nghi với biến đổi hệ sinh thái, trước
mắt trong năm 2016 đầu tư một số dự án để phát huy hiệu quả chống khô hạn,
xâm nhập mặn, nước biển dâng ở các tỉnh Nam Trung Bộ, các tỉnh Tây Nguyên
và đồng bằng sông Cửu Long. Kiên trì đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia trong
quản lý, sử dụng bền vững nguồn nước sơng Mê Cơng.
Kiện tồn bộ máy tổ chức, lực lượng, cơ chế vận hành với các giải pháp
đồng bộ bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Có chính sách
khuyến khích sản xuất và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, Tiết kiệm,
hiệu quả và thân thiện với môi trường.
7. Tập trung phòng, chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí

Kiện tồn tổ chức bộ máy phịng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy
định của Luật phòng, chống tham nhũng nhất là việc kê khai trung thực, chính xác
đầy đủ của người kê khai và cơ quan có trách nhiệm kiểm sốt kê khai tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá kiểm sốt dịng tiền thu nhập
thơng qua mở tài Khoản tại ngân hàng, trên cơ sở đánh giá hoàn thiện cơ chế kiểm
soát chặt chẽ, thực chất. Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu
quả; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát huy vai
trò giám sát của cơ quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân
dân; phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan thơng tin truyền thơng trong
phịng, chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm chống lãng phí. Có cơ chế hữu
hiệu bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Điều tra, truy tố, xét xử và xử lý
nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí.
20


8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do,
dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lượng chính sách,
pháp luật theo hướng cụ thể, rõ ràng, minh bạch, dễ tiếp cận, không gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch từng thủ tục hành chính
đối với từng ngành, từng lĩnh vực; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức
thực hiện và chấp hành pháp luật. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công và thực hiện Chính phủ
điện tử. Tổ chức giám sát việc triển khai thực thi pháp luật, đánh giá thực chất đội
ngũ cán bộ, công chức, cương quyết loại bỏ những người gây cản trở, trục lợi, gây
khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Đổi mới công tác tuyển dụng, sa thải, cho
nghỉ việc, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch. Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn, hiệu
quả; đánh giá kết quả, hiệu quả việc thực hiện xác định vị trí việc làm báo cáo Quốc

hội cuối năm 2016; xác định rõ phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước
về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung vào cung cấp dịch vụ công,
bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống
cho người dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy phù hợp và có cơ
chế đặc thù đối với chính quyền đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Triển khai xây dựng đổi mới mơ hình chính quyền địa phương theo hướng gọn nhẹ
và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tư pháp, chống oan, sai, bức
cung, nhục hình trong Điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm các quyền con người, quyền
công dân.
Nâng cao năng lực quản lý và trách nhiệm giải trình của hệ thống chính
quyền nhà nước các cấp, phối hợp vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong q trình xây dựng, triển khai thực
hiện chính sách.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, bảo đảm thống nhất, thông suốt
trong lãnh đạo, quản lý, Điều hành từ Trung ương đến cơ sở. Quy hoạch không
gian phát triển kinh tế thống nhất trên cả nước, trong từng vùng theo nguyên tắc
kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Hoàn thiện cơ
chế phân quyền, phân cấp đầu tư, ngân sách, bảo đảm quản lý thống nhất về quy
hoạch phát triển và cân đối nguồn lực.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và mơi trường hịa bình để
phát triển đất nước
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
21


dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một
số quân chủng, binh chủng, lực lượng, bảo đảm số lượng hợp lý, có khả năng sẵn
sàng chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của

các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Chú trọng xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ và lực lượng dự bị động viên; phát triển cơng nghiệp quốc phịng, an ninh.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Xây dựng khu vực biên giới hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển. Tăng cường thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân nhất là ở
khu vực biển đảo; chủ động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc
gia và lợi ích người dân trên biển. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu
kinh tế quốc phòng.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn xã hội.
Đẩy mạnh phịng, chống, ngăn chặn các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, sự xuống
cấp của đạo đức xã hội. Tăng cường an ninh, an tồn thơng tin mạng; bảo đảm trật
tự, an tồn và giảm tai nạn giao thơng.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo
mơi trường hịa bình và Điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương. Phối hợp chặt chẽ các nước thành viên
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), các tổ chức của Liên hợp quốc để
bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các
tranh chấp trên biển bằng biện pháp hịa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và
nguyên tắc ứng xử của khu vực.
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký
kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, khai thác tối đa các cơ hội thuận
lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Tiến hành các thủ tục theo quy định trình
Quốc hội phê chuẩn và xây dựng chương trình hành động cụ thể để triển khai các
hiệp định mới và Đề án triển khai 17 Mục tiêu, 169 chỉ tiêu trong văn kiện
“Chuyển đổi thế giới của chúng ta: Chương trình Nghị sự năm 2030 vì sự phát
triển bền vững” của Liên hợp quốc. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp
dụng tiêu chuẩn của các nước tiên tiến về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng

các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, bản quyền, thương
hiệu... Thực hiện tốt cơng tác cảnh báo sớm về các biện pháp phịng vệ thương
mại của các nước đối tác.
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận
trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia xây dựng và bảo vệ đất
nước. Làm tốt công tác bảo hộ cơng dân ở nước ngồi.
22


IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tốn
Nhà nước theo chức năng của mình xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm của
nhiệm kỳ, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội; cuối năm 2018
báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết giữa nhiệm kỳ.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi
tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài
nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tận dụng thời cơ
thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 đạt kết quả cao nhất.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2016.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân


23


CHÍNH PHỦ
Số: 19-2016/NQ-CP

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016

NGHỊ QUYẾT
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 - 2017,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc
hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 và Nghị quyết
số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia;
Trên cơ sở thảo luận, biểu quyết của các Thành viên Chính phủ và Kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2016,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 (gọi tắt là Nghị quyết
19-2014) đề ra Mục tiêu đến hết năm 2015 đạt mức trung bình của nhóm nước
ASEAN 6 trên 6 chỉ tiêu mơi trường kinh doanh và Nghị quyết số 19/NQ-CP

ngày 12 tháng 3 năm 2015 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2015) đề ra Mục tiêu đến
năm 2016 đạt mức trung bình của ASEAN 4 trên 10 chỉ tiêu.
Sau hai năm triển khai thực hiện, môi trường đầu tư kinh doanh nước ta đã
có bước cải thiện, năng lực cạnh tranh được nâng lên, được các tổ chức quốc tế có
uy tín ghi nhận1, cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao2 và ngày càng kỳ vọng
vào những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Chính phủ. Một số bộ, ngành và địa phương như Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Tập đồn điện lực Việt Nam, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt
Nam, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương đã tích cực triển khai và tổ
24


chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nên ở lĩnh vực này, môi trường đầu tư kinh
doanh được cải thiện cả về Điểm số và thứ hạng.
Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều Bộ, cơ quan và địa phương chưa tích cực triển khai
và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về kết quả thực thi (năm 2015 chỉ có 10
Bộ, cơ quan và 15 tỉnh, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo quy định). Người
đứng đầu một số Bộ, ngành và địa phương còn coi Nghị quyết 19 như là phong trào,
chưa nắm được cụ thể Mục tiêu, nhiệm vụ đề ra nên chưa quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
và đôn đốc, kiểm tra, giám sát; thủ tục hành chính vẫn cịn phức tạp, phiền hà. Vì thế,
mơi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta tuy có được cải thiện nhưng vẫn cịn thấp
cả về thứ hạng và Điểm số. Một số chỉ tiêu chưa đạt mức cải thiện theo yêu cầu của
Nghị quyết như Cấp phép xây dựng, Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, Giao dịch
thương mại qua biên giới, Giải quyết phá sản doanh nghiệp... và thấp khá xa so với
trung bình của các nước ASEAN 6 và ASEAN 4.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về Điểm số và vị trí xếp
hạng về mơi trường kinh doanh.

1. Các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của
nhóm nước ASEAN 4.
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Diễn đàn kinh tế thế
giới, củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện
năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng
Điểm trên tất cả các chỉ tiêu.
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ áp dụng các quy định về Điều kiện kinh doanh khơng
cịn phù hợp, trái quy định của pháp luật. Cải cách toàn diện các quy định về Điều
kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm. Đơn
giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp, bảo đảm hàng năm
cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tn thủ thủ tục hành chính.
- Đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4 về cải cách hành chính thuế trên
03 nhóm chỉ tiêu: hồn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời
gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế;
- Rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa
không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng cơng
trình, kết nối cấp thốt nước, nghiệm thu đưa cơng trình vào khai thác sử dụng,
đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
xuống không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10
ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; chỉ số tiếp
cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu3; thời gian giải quyết tranh chấp hợp
25


đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh
nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng;
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý,
kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp

dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục
quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ
chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
2. Đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một số
chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (theo đánh
giá của Diễn đàn kinh tế thế giới).
- Chỉ số Hiệu lực chính sách cạnh tranh thuộc nhóm 50 nước đứng đầu; Hạn
chế rào cản phi thuế quan thuộc nhóm 40 nước đứng đầu. Hồn thiện chính sách cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa và cạnh tranh cơng bằng.
- Chỉ số Bảo đảm mức lương linh hoạt thuộc nhóm 60 nước đứng đầu; năng
suất, khả năng giữ chân và thu hút nhân tài thuộc nhóm 40 nước đứng đầu.
- Chỉ số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính thuộc nhóm 50 nước
đứng đầu.
- Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
3. Mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt
mức trung bình của các nước ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu thông lệ quốc tế.
Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 40 nước đứng đầu; thời gian cấp phép xây
dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
dưới 10 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian nộp
thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian thơng quan hàng
hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa
nhập khẩu; tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian giải quyết
tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối
đa 20 tháng.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị
quyết 19 và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
26


×