Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới huyện hữu lũng giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.64 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Chuyên đề “Giải pháp thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn
mới huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 – 2020” là công trình của tôi tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên GS.TS Ngô Thắng Lợi cùng với các anh
chị, cô chú trong phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Hữu Lũng.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực, kết quả nghiên cứu
chưa được công bố tại bất kỳ một công trình nào khác, và bài viết không có sự sao
chép từ các tài liệu và luận văn sẵn có. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, tôi xin hoàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa Kế hoạch và Phát triển.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Sầm Văn Quyết

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Giải pháp thực hiện Kế hoạch xây dựng


Nông thôn mới huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 – 2020” tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch và Phát
triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS.TS Ngô
Thắng Lợi, giảng viên hướng hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi
trong việc nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, phòng Tài chính Kế hoạch huyện Hữu Lũng, cùng với các anh chị
chuyên viên trong phòng và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong qua trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực
tập, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy, cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển để tôi có thể học hỏi thêm được nhiều
kinh nghiệm và chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Sầm Văn Quyết

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

MỤC LỤC


SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

SVTH: Sầm Văn Quyết

: Ban chỉ đạo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

BVTV

: Bảo vệ thực vật


BQL

: Ban quản lý

CN – TTCN

: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa

GTVT

: Giao thông vận tải

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông ngiệp

KHCN


: Khoa học và công nghệ

KTXH

: Kinh tế xã hội

MTQG

: Mục tiêu Quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH – TT – DL

: Văn hóa – Thể thao – Du lịch


XNKTCTTL

: Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


1

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài nghiên cứu
Huyện Hữu Lũng nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm Thành
phố Lạng Sơn khoảng 80km, có diện tích tự nhiên 80.674,64 ha với 26 đơn vị hành
chính cấp xã gồm 1 thị trấn (Thị trấn Hữu Lũng) và 25 xã.
Trong những năm vừa qua, kinh tế của huyện đã có bước phát triển tăng
trưởng khá ổn định, theo hướng tiến bộ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa tăng tỷ trọng giá trị sản xuất CN – TTCN và dịch vụ. Cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất đã được đầu tư, nâng cấp từ các nguồn vốn ngân sách và vốn
xã hội hóa, từng bước phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Từ khi triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới đến
nay, với xuất phát điểm là một huyện miền núi, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự giúp đỡ của các ban, ngành tỉnh, sự phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến cơ

sở, Chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt được những kết quả quan
trọng, tạo được phong trào rộng khắp, được đông đảo người dân hưởng ứng tham
gia, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Đã hoàn thành việc lập Quy hoạch
chung, Đề án xây dựng Nông thôn mới của 25/25 xã và Đề án xây dựng Nông thôn
mới của cấp huyện. Huy động, lồng ghép các Chương trình, Dự án vào xây dựng
nông thôn mới có sự tham gia ủng hộ của các đoàn thể và người dân. Từ đó, bộ mặt
nông thôn ngày càng được đổi mới. Đời sống của nhân dân trong huyện có nhiều
chuyển biến tích cực, an ninh, trật tự xã hội khu vực nông thôn ngày càng được
củng cố.
Mục tiêu của chương trình là nhằm đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo và điều kiện sống giữa thành thị và nông
thôn. Phát triển nông thôn theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái, tạo ra diện mạo mới cho nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng Nông
thôn mới.

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


2

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

Trải qua một nửa lộ trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, bên
cạnh những kết quả đạt được thì để xây dựng thành công nông thôn mới thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, huyện Hữu Lũng cũng còn những tồn tại, hạn

chế cần phải nỗ lực vượt qua: tăng trưởng chưa vững chắc, chất lượng và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa cao, quan hệ hợp tác trong sản
xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế. Chênh lệch thu nhập giữa cư dân trong huyện
với cư dân khu vực thành thị còn khoảng cách lớn. Hạ tầng giao thông, y tế, văn
hóa, giáo dục… tuy đã được đầu tư song vẫn còn khó khăn, thiếu thốn. Nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, quản lý hiệu quả chưa cao.
Để xây dựng thành công nông thôn mới, Đảng ủy, HĐND, UBND và toàn thể
nhân dân trong huyện đã xác định rõ quan điểm đây là cuộc vận động mang tính
toàn diện, rất cần sự đồng thuận, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân. Điều quan trọng nhất là phải phát huy tối đa vai trò của nông dân trong
tiến trình thực hiện xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Trong xây dựng
Nông thôn mới, người nông dân là chủ thể, nông thôn là địa bàn, Nhà nước giữ vai
trò hỗ trợ. Do vậy phải khơi dậy tinh thần, ý thức tự lực, tự cường, tự vươn lên của
từng người, từng hộ nông dân, từng cộng đồng thôn bản; phát huy cao nhất vai trò
lãnh đạo, vận động, giám sát của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân ở cơ sở; huy động sự tự giác tham gia, tích cực tham gia của các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài huyện để tạo thành phong trào vận động rộng lớn.
Trong quá trình thực tập tại huyện Hữu Lũng, từ những kiến thức thu thập
được, tôi nhận thấy việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển
Nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia đã ban hành, Kế hoạch thực hiện xây
dựng chương trình nông thôn mới của huyện, thực trạng thực hiện Kế hoạch xây
dựng Nông thôn mới trong giai đoạn 2011 – 2015, từ đó đề ra các giải pháp thực
thiết thực với điều kiện thực tế của địa phương nhằm thực hiện thành công Kế
hoạch xây dựng Nông thôn mới của huyện cho giai đoạn 2016 – 2020 là hết sức cấp
bách, cần thiết. Đó cũng chính là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp
thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 –
2020” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với hi vọng đóng góp những đề xuất, kiến
nghị góp phần thực hiện thành công công cuộc xây dựng Nông thôn mới cho quê
nhà.


SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


3

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đề xuất các giải pháp để thực hiện
thành công kế hoạch xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng cho giai đoạn
2016 – 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới của huyện Hữu Lũng trong
cả giai đoạn 2011 -2020.
Đánh giá thực trạng về việc thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011 - 2015, đánh giá kết quả đạt được cũng như
các hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn
mới cho giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới của huyện Hữu Lũng, các Nghị quyết số
01, 05, 06 của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn về việc
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2011 - 2020.

Các Báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2015 và các văn bản khác có liên quan đến xây dựng Nông thôn mới của
huyện Hữu Lũng theo Bộ 19 tiêu chí Quốc gia đã ban hành, từ đó đề xuất các giải
pháp để thực hiện thành công Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới cho giai đoạn
2016 – 2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu tại 25 xã và 1 thị trấn (thị trấn Hữu Lũng) trên địa
bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 80.674,64 ha.
- Thời gian: Trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu quá trình thực hiện Kế hoạch xây dựng
Nông thôn mới của huyện Hữu Lũng trong giai đoạn 2011 - 2015, phân tích thực
trạng và đánh giá khả năng thực hiện Kế hoạch, các thành tựu đạt được và các hạn
chế còn tồn tại, từ đó đề ra các giải pháp để thực hiện thành công Kế hoạch xây
dựng Nông thôn mới cho giai đoạn 2016 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài này, tôi có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhằm
đem lại sự thuyết phục cho chuyên đề tốt nghiệp của mình:

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


4

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Nghiên cứu các văn bản Kế hoạch, Đề án,

Nghị Quyết của Huyện ủy, HĐND về xây dựng Nông thôn mới của huyện Hữu
Lũng, Các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu từ đó tổng
hợp nội dung. Phân tích thực trạng phát triển của huyện, đưa ra những thuận lợi,
khó khăn từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp.
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thấp số liệu về mặt số lượng, chất lượng
của các hiện tượng Kinh tế - xã hội từ các bản báo cáo tổng kết, sơ kết chương trình
xây dựng Nông thôn mới của xã, huyện trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Phương pháp so sánh: So sánh sự thay đổi của huyện theo các tiêu chí qua
các năm để tìm ra xu hướng phát triển, so sánh huyện với tỉnh để tìm ra những lợi
thế tương đối của huyện nhà.
5. Bố cục chuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương chính, không kể phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo:
Chương 1: Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới huyện Hữu Lũng
Chương 2: Thực trạng thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới huyện
Hữu Lũng giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3: Giải pháp thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới huyện
Hữu Lũng giai đoạn 2016 -2020
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài, nhưng với tầm hiểu biết hạn hẹp của mình về kiến thức thực tế, kiến thức
chuyên môn cũng như chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là
trong lĩnh vực xây dựng Nông thôn mới, vì thế bài viết không thể không tránh khỏi
những hạn chế. Vậy kính mong các quý thầy cô trong trường, các cô chú, anh chị
trong phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Hữu Lũng và các quý bạn đọc đóng góp những ý kiến để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

HUYỆN HỮU LŨNG
1.1 Huyện Hữu Lũng và chủ trương xây dựng Nông thôn mới
SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


5

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

1.1.1Giới thiệu về huyện Hữu Lũng
1.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Hữu Lũng
Huyện Hữu Lũng nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng sơn, cách trung tâm thành phố
Lạng Sơn khoảng 80 km. Phía Bắc giáp huyện Bắc Sơn và huyện Văn Quan, phía
Đông giáp huyện Chi Lăng, phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ (tỉnh Thái nguyên) và
huyện Yên Thế (Bắc Giang), phía Nam giáp huyện Lục Nam, huyện Lạng Giang
(tỉnh Bắc Giang).
Hữu Lũng là huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, có tuyến đường Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt liên vận Quốc tế đi theo hướng
Tây Nam – Đông Bắc, rất thuận lợi cho việc giao lưu, thông thương hàng hóa với
các huyện trong tỉnh, các tỉnh trong nước và các tỉnh phía Nam Trung Quốc, tạo
điều kiện thuận lợi cho huyện Hữu Lũng trong việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện.
Với tổng diện tích tự nhiên là 806,74 km 2, chiếm 9,7% diện tích toàn tỉnh và
tổng dân số trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2011 là 114.860 người, bằng 15,29%
dân số của tỉnh Lạng Sơn, mật độ dân số 142 người/km2.
Huyện có nguồn lao động đồi dào với sự cần cù, ham học hỏi thuận lợi trong

việc đào tạo chất lượng nguồn nhân lực, phát triển ngành nghề mới. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo của huyện khoảng 28% và số lao động chưa có việc làm khoảng 2,5%.
Chất lượng nguồn lao động của huyện trong những năm qua tăng dần, tuy nhiên đa
phần lao động trong nông nghiệp qua đào tạo còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
Huyện Hữu Lũng Có 07 dân tộc cùng chung sống hòa thuận là Nùng, Kinh,
Tày, Dao, Hoa, Cao Lan, Sán Dìu…; trong đó dân tộc Nùng chiếm 52,3%, dân tộc
Kinh chiếm 38,9%, dân tộc tày chiếm 6,6%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,23%, dân tộc
Dao chiếm 0,44%, dân tộc Hoa chiếm 0,14%, còn lại các dân tộc khác chiếm 0,39%
dân số toàn huyện (Theo số liệu thống kê của phòng Thống kê huyện Hữu Lũng
năm 2013).
Về các đơn vị hành chính, huyện có 26 đơn vị gồm 1 thị trấn Hữu Lũng và 25
xã: Cai Kinh, Đô Lương, Đồng Tân, Đồng Tiến, Hồ Sơn, Hòa Bình, Hòa Lạc, Hòa
Sơn, Hòa Thắng, Hữu Liên, Minh Hòa, Minh Sơn, Minh Tiến, Nhật Tiến, Quyết
Thắng, Sơn Hà, Tân Lập,Tân Thành, Thanh Sơn, Thiện Kỵ, Vân Nham, Yên

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


6

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

Bình, Yên Sơn, Yên Thịnh, Yên Vượng. Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Hữu
Lũng ( hay còn có tên gọi khác là Thị trấn Mẹt).
Huyện Hữu Lũng được biết đến là một huyện vùng núi, nhiều dân tộc ít người

sinh sống, với bản sắc văn hóa dân tộc riêng, có các làn điệu hát Then, hát Lượn,
hát Lượn cổ Tày, Nùng, múa Chầu, múa Sư tử… và kiến trúc xây dựng Nhà sàn
mang đậm sắc thái của vùng quê xứ Lạng.
Hữu Lũng có khá nhiều di tích đình, đền, chùa như đền Bắc Lệ (xã Tân
Thành); Đền Quan Giám Sát; Đến Chầu Lục (xã Hòa Lạc); Chùa Cã (xã Minh Sơn);
Đền Suối Ngang (xã Hòa Thắng); Đền Phố Vị (xã Hồ Sơn); Đền Chúa Cà Phê, Đền
Voi Xô (xã Hòa Thắng); Đền Ba Nàng (xã Cai Kinh); lễ hội Chò Ngô (xã Yên
Thịnh) ... là những điểm thu hút khách du lịch tâm linh của cả vùng và tỉnh. Ngoài
ra các xã, thôn làng đều có những lễ hội riêng với nhiều hoạt động văn hóa cổ
truyền độc đáo.
Hữu Lũng là huyện miền núi thấp có khí hậu ôn hòa đặc sắc của vùng núi, lại
rất thuận lợi về giao thông, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, văn hóa đa dạng
phong phú, lại cách Hà Nội không xa, khoảng 80 km là tiềm năng, điều kiện tự
nhiên quý giá để huyện phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ và du lịch.
Hữu Lũng có phong cảnh đẹp của vùng trung du miền núi phía Bắc, có nhiều
địa danh, thắng cảnh trên địa bàn như Mỏ Heo xã Đồng Tân (có suối với phong
cảnh đẹp); các xã Yên Thịnh, xã Hữu Liên môi trường và phong cảnh đẹp, có nhà
sàn, suối nước, rừng cây; xã Tân Lập có hang Dơi, hang Thờ, hang Đèo Thạp; xã
Thiện Kỳ có hang Rồng... đều là những điểm có thể phát triển các loại hình du lịch
như du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch leo núi, du lịch nghỉ ngơi an dưỡng,
mua sắm kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo.... Khi được đầu tư xây dựng và tuyên
truyền quảng bá tốt, Hữu Lũng sẽ thu hút được nhiều du khách, phát triển mạnh lĩnh
vực dịch vụ và du lịch.
1.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hữu Lũng trong giai đoạn
2011 -2015
Trong giai đoạn 2011 – 2015, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức
tạp, khó khăn và thách thức. Suy thoái kinh tế toàn cầu cùng với những hạn chế về
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý xã hội chậm được sửa đổi, bổ sung kịp
thời; Một số tiêu cực phát sinh trong hoạt động kinh tế và xã hội chưa được khắc
phục triệt để, làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Hữu Lũng còn đạt ở mức

thấp so với dự kiến.

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


7

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền các cấp
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân trong huyện, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hữu Lũng được giữ vững và phát triển. Kinh tế
xã hội của huyện tiếp tục ổn định và có bước phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đáng kể. Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 10,6%, tỷ trọng ngành Nông –
lâm nghiệp chiếm 34%, Công nghiệp – xây dựng chiếm 27%, Thương mại – dịch
vụ chiếm 39%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 26,6 triệu đồng, đời sống nhân
dân cải thiện đáng kể.
Sản xuất Nông – Lâm nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển khá toàn diện đời
sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tổng giá trị sản xuất Nông – Lâm
nghiệp, thủy sản 5 năm 2011 – 2015 đạt 1.250.576 triệu đồng, tăng 216.151 triệu
đồng so với năm 2011. Nhịp độ tăng trưởng bình quân năm đạt 5,23%. Sản xuất
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phát triển tương đối tốt, giá trị sản
xuất bình quân là 218.422 triệu đồng/năm, nhịp độ tăng trưởng bình quân là
8,2%/năm. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
còn manh mún, quy mô nhỏ, sản lượng thấp, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu.

Lĩnh vực Thương mại – Dịch vụ phát triển mạnh trở thành lĩnh vực mũi nhọn
trong thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Tốc độ tăng
trưởng của ngành trung bình hàng năm trên 13%/năm, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế
ngày càng tăng. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn bình quân năm
đạt 2.400 tỷ đồng. Các chợ nông thôn hiện nay hoạt động có hiệu quả với diện tích
sử dụng đất 44.720 m2, góp phần trao đổi buôn bán, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
Bảng 1.1: Bảng giá trị GO và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của huyện
Hữu Lũng giai đoạn 2011 – 2015
Giá trị sản xuất

Năm

Tốc độ tăng trưởng (%)

2011

9,6

2715,5

2012

10,2

2993,4

SVTH: Sầm Văn Quyết

(Triệu đồng)


Lớp: Kế hoạch 54B


8

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

2013

10,5

3054,5

2014

11,3

3595,7

2015

11,6

3982,6

2016 ( Kế hoạch)


13,5

4416,4

Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Hữu Lũng
Như vậy nhìn vào bảng 1.1 ta có thể thấy được rằng kinh tế huyện Hữu Lũng
đã có những chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2011- 2015 trong khi giá trị sản
xuất (GO) của huyện tăng dần qua các năm. Và đặc biệt đến năm 2016, theo số liệu
dự kiến thì chúng ta có thể thấy tăng và đạt con số gấp khoảng 1,6 lần so với năm
2011. Đồng thời tốc độ tăng trưởng của huyện cũng đã được gia tăng khá nhanh qua
các năm. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm 5 năm giai đoạn 2011 – 2015
đạt 10,6%. So với mặt bằng chung của tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả
giai đoạn cao hơn 0,96%. Đây là những tín hiệu tốt đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội tại huyện Hữu Lũng. Do đó huyện cần có các biện pháp thích hợp để duy trì và
phát triển kinh tế huyện với tốc độ tăng cao hơn nữa.
1.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng Nông thôn mới ở huyện Hữu Lũng
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, hình thành một số vùng sản
xuất chuyên canh tập trung; nhiều mặt hàng nông sản đạt tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế. Kết cấu hạ tầng nông thôn ngày một hoàn thiện, nhất là hệ thống giao
thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế… đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát triển, góp
phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông thôn, từ đó
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực, tỷ trọng trong
sản xuất nông nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống
chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định.
Xuất phát từ thực trạng nông nghiệp, nông thôn là tuy đã có những bước phát
triển nhất định nhưng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển thiếu quy hoạch,

kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


9

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa cao, năng lực cạnh
tranh thấp. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông
nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Về xây dựng quan hệ sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn còn mang tính phong trào chưa phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chưa đủ
sức thuyết phục, thu hút nông dân tham gia, dù xu thế hợp tác trong sản xuất nông
nghiệp là một tất yếu khách quan. Một số chính sách xã hội được triển khai thực
hiện ở nông thôn còn chậm và chưa đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh
nhưng chưa bền vững. An ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn biến phức tạp. Đời
sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh
lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn làm phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
Nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở và nhân dân về chủ trương
xây dựng nông thôn mới còn một số vấn đề chưa nhất quán, vẫn còn những nhận
thức chưa đầy đủ về việc huy động mọi nguồn lực của từng xã tham gia xây dựng

nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới thực sự là cuộc cách mạng sâu rộng của cả
hệ thống chính trị và của từng người dân; xây dựng xã nông thôn mới phải đi lên từ
chính nội lực, tiềm năng lợi thế, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn ngân sách
nhà nước; thiếu tập trung tuyên truyền, vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư
khác, nhất là nguồn lực xã hội hóa.
Việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011 – 2020 là hết sức cần thiết, nhằm đưa
nông nghiệp, nông dân, nông thôn lên vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mang tính bền vững, tăng
thu nhập và nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Sự cần thiết này cũng được nêu rõ trong quan điểm phát triển của huyện Hữu
Lũng tại Quyết định số 1000/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển Kinh tế - Xã hội huyện Hữu Lũng thời kỳ 2011 – 2020 cũng nêu rõ: “ Xây

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


10

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

dựng Nông thôn mới là trọng tâm phát triển của huyện, góp phần giảm chênh lệch

giữa các khu vực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.” và “ Huy
động tối đa nguồn nội lực từ bên trong, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
không ngừng cải thiện và nâng cao mọi mặt đời sống nhân dân.” Do đó có thể thấy
xây dựng Nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân Hữu Lũng từ huyện đến cơ sở,
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
1.1.3 Chủ trương xây dựng Nông thôn mới huyện Hữu Lũng
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là sự
nghiệp của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong huyện, của cả hệ thống chính trị,
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự của khu vực nông thôn; phát triển nông
thôn toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Quan điểm chỉ đạo của
Đảng tại Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X và Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định rõ:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây
dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là
khâu then chốt”.
Hiểu được tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Đảng ủy,
HĐND huyện Hữu Lũng đã chủ trương chọn 05/25 xã điểm (Đồng Tân, Vân Nham,
Tân Thành, Sơn Hà, Yên Thịnh) để tập trung chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2011 – 2015, trong đó có 03 xã đăng ký điểm chỉ đạo của tỉnh (Đồng Tân,
Vân Nham, Tân Thành). Xây dựng Nông thôn mới vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa
là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, đòi hỏi các cấp, các ngành phải kiên trì, bền bỉ, sáng
tạo, quyết tâm cao trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện và sự tham gia đồng thuận của

toàn thể nhân dân trong huyện.
1.2 Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới huyện Hữu Lũng
1.2.1 Mục tiêu tổng quát xây dựng Nông thôn mới

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


11

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

Xây dựng nông thôn huyện Hữu Lũng phát triển toàn diện bền vững cả về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa
bàn huyện theo những mục tiêu đã được đề ra của Đảng ủy, HĐND và UBND
huyện Hữu Lũng.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giảm tỷ trọng lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
thương mại, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất để đến năm 2020 thu nhập bình
quân huyện đạt 50 triệu đồng/người/năm.
Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng được 50% số xã đạt được tiêu chí mô hình
Nông thôn mới với các đặc trưng: Kinh tế phát triển, cơ sở vật chất hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hình thức sản xuất phù hợp từng bước CNH – HĐH nông
nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo định hướng sản xuất hàng hoá, năng
xuất, chất lượng cao, sản phẩm nông nghiệp sạch và bền vững với môi trường.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nông dân,

giảm dần sự cách biệt giữa khu vực nông thôn và thành thị. Xã hội nông thôn ổn
định, trình độ dân trí được nâng cao, giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đươc nâng cao, an
ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể xây dựng Nông thôn mới
Dựa theo các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND và UBND huyện Hữu Lũng tỉnh
Lạng Sơn về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 đã đưa ra, mục tiêu cụ thể xây dựng Nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 được thể hiện như sau:
Bảng 1.2 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020
STT Nhóm tiêu chí
1

Quy hoạch

SVTH: Sầm Văn Quyết

Các mục tiêu cụ thể
-

Lập đủ 4 loại quy hoạch theo tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới trong năm 2013 theo đúng Thông tư Liên bộ số
13 năm 2011 ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt

Lớp: Kế hoạch 54B


12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

2

3

Phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội

Kinh tế và tổ
chức sản xuất

SVTH: Sầm Văn Quyết

-

Các tuyến đường trục liên thôn được bê tông hoá theo tiêu
chuẩn của Bộ GTVT đạt 75%.

-

Hoàn thiện các đường ngõ xóm sạch sẽ, cứng hoá 75%.

-


Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, đường tiêu, thoát nước trong
khu dân cư sạch sẽ đáp ứng được với yêu cầu sản xuất.

-

Năm 2020 có 50% hệ thống kênh mương do xã quản lý
được kiên cố để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu sản xuất nông
nghiệp.

-

Nâng cấp công suất các trạm biến áp hiện có và xây dựng,
lắp đặt 2 trạm biến áp mới.

-

Các trường học Mầm non, Tiểu học, THCS đảm bảo đầy
đủ các cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 100%.

-

Trạm y tế xã được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mua sắm đầy
đủ trang thiết bị để đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, 100% số
xã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2020.

-

Hoàn thành QHXD đầu tư xây dựng chợ trung tâm đạt
tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.


-

Nhà văn hoá và khu thể thao xã, thôn đạt chuẩn của Bộ
VH – TT - DL.

-

Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hoá đạt 75%.

-

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đạt
90%.

-

Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2015
đạt 26 triệu/người/năm và đến 2020 đạt khoảng 50 triệu
đồng/người/năm.

-

Phát triển các vùng sản xuất tập trung, phát triển đa dạng

Lớp: Kế hoạch 54B


13

Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

hóa các hình thức tổ chức sản xuất.

4

Phát triển văn
hóa, xã hội,
môi trường

SVTH: Sầm Văn Quyết

-

Hình thành các HTX nông nghiệp, tiểu thủ công ngiệp,
thương mại dịch vụ với nhiều dịch vụ.

-

Giai đoạn 2010 – 2015: Tăng trưởng kinh tế bình quân 11
– 12%/năm, trong đó: ngành nông lâm nghiệp tăng
khoảng 4,5%/năm, CN – TTCN và xây dựng tăng khoảng
13 – 14%/năm, dịch vụ tăng khoảng 14%/năm. Cơ cấu
kinh tế: nông lâm nghiệp chiếm 29-31%, CN – TTCN và
xây dựng chiếm 27-28% và dịch vụ chiếm 40-41%.

-

Giai đoạn 2016 – 2020: Tăng trưởng kinh tế bình quân

9%/năm, trong đó ngành nông lâm thủy sản tăng khoảng
4%/năm, CN – TTCN và xây dựng tăng khoảng 1010,5%/năm, dịch vụ tăng khoảng 10-10,5%/năm. Cơ cấu
kinh tế: nông lâm thủy sản chiếm 26-28%, CN – TTCN
và xây dựng chiếm 29-30% và dịch vụ chiếm 44%.

-

Hạn chế các cơ sở kinh doanh hoạt động gây ô nhiễm môi
trường đẩy mạnh các hoạt động môi trường xanh, sạch.

-

Các nghĩa trang quản lý và xây dựng đúng quy hoạch.

-

Chất thải, rác thải được thu gom và xử lý đúng quy định.

-

Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90% năm 2015 và
phấn đấu 100 % đến năm 2020.

-

Phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục THPT.

-

25/25 xã y tế xã đạt chuẩn trong giai đoạn 2011 – 2020.


-

Đảm bảo 100% cán bộ cấp xã đạt chuẩn.

-

Tỷ lệ lao động được đào tạo 40%.

-

Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2 – 3%/năm

-

Phấn đấu 90% số thôn đạt danh hiệu làng văn hóa

-

Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng. Bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.
Lớp: Kế hoạch 54B


14

Chuyên đề tốt nghiệp

5


Hệ thống tổ
chức chính trị
và an ninh trật
tự xã hội

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

-

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.

-

Hoàn thành xây dựng điểm thu gom rác thải để chở đi xử
lý theo quy định. Nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, chỉnh trang
lại nghĩa trang nhân dân.

-

Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống chính trị.

-

Phấn đấu Đảng bộ các xã đạt danh hiệu Đảng bộ trong
sạch vững mạnh.

-

100% các tổ chức chính trị tại các xã đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên.


-

An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội luôn được giữ
vững.

Nguồn: Đề án xây dựng Nông thôn mới huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011 - 2020
1.2.3

Nhiệm vụ chủ yếu thực hiện các mục tiêu

Huyện Hữu Lũng cũng như tất cả các huyện khác trong tỉnh, luôn xác định
rõ việc xây dựng nông thôn mới không phải là ngày một ngày hai có thể thực hiện
xong, mà đó là cả một chặng đường dài, mang tính chiến lược lớn, đòi hỏi phải có
mục tiêu, lộ trình cụ thể và rõ ràng. Dựa theo Quyết định của Thủ tướng chính Phủ
đã ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chỉ thị mà Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo từng nhóm tiêu chí. Kết hợp tới việc
rà soát tình hình thực tế của nông thôn và mục tiêu trong giai đoạn 2011 – 2020,
huyện Hữu Lũng đề ra các nhiệm vụ chủ yếu và nội dung cụ thể để xây dựng mô
hình NTM huyện trong giai đoạn 2011 – 2020, bao gồm:
1.2.3.1 Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới
Thứ nhất, tập trung đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn,
đến năm 2015 hoàn thành xong các mục tiêu: Có 20% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hoặc bê tông hóa), 95% thôn có đường ô tô; bê tông hóa
đường giao thông nông thôn đạt 50%. Gắn phát triển hệ thống đường liên thôn, liên
xã với hệ thống đường huyện, đường tỉnh và đường quốc lộ để nâng cao hiệu quả sử
dụng.
Thứ hai, tiếp tục đầu tư sửa chữa, nâng cấp kết hợp với xây dựng mới các công
trình thuỷ lợi để nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng kết
SVTH: Sầm Văn Quyết


Lớp: Kế hoạch 54B


15

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

hợp với cấp nước sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích canh tác lúa cả năm
được đảm bảo tưới tiêu 80% (năm 2010 diện tích canh tác lúa chủ động tưới tiêu cả
năm đạt 58%). Đầu tư xây dựng kè bảo vệ bờ song, suối tại những nơi có nguy cơ
sạt lở cao.
Thứ ba, Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện bảo đảm đủ điện phục
vụ sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn. Đến năm 2015 có 99% số hộ được
sử dụng điện lưới quốc gia, đến năm 2020 cơ bản 100% các hộ được sử dụng điện
lưới quốc gia. Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, chú trọng phát triển dịch vụ
viễn thông công ích, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi vùng nông thôn.
Năm 2015, hầu hết các thôn, cụm thôn có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ thiết
yếu về bưu chính viễn thông.
Thứ tư, phát triển hệ thống chợ, cửa hàng bán lẻ khu vực chợ các thị tứ, trung
tâm cụm xã và các xã có điều kiện. Từng bước bố trí lại các điểm dân cư nông thôn
theo quy hoạch, đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng giao thông, điện, thông tin
truyền thông, nước sinh hoạt, xử lý môi trường gắn với việc quy hoạch phát triển
các vùng sản xuất hàng hóa, cơ sở công nghiệp chế biến, dịch vụ và phát triển mạng
lưới thị trấn, thị tứ. Chú trọng xây dựng các chợ đầu mối tiêu thụ hoa quả, nông,
lâm sản để thúc đẩy sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân.
1.2.3.2 Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nông thôn

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, ưu tiên sản xuất
các loại nông, lâm sản hàng hóa có lợi thế. Xác định danh mục các sản phẩm nông
lâm nghiệp chủ lực của địa phương để quy hoạchnông, lâm sản, cây ăn quả phù hợp
với điều kiện của từng vùng gắn với cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ, nhằm
phát triển nhanh sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, lao động nông thôn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ, thủy lợi hóa, cơ giới hóa, từng bước thay thế lao động thủ
công, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên lao
động, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông
sản. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất
nông - lâm - nghiệp và chăn nuôi.
Khuyến khích các hộ dân liên kết theo hình thức nhóm hộ, trang trại, tổ hợp
tác, hợp tác xã nhằm tập trung đất đai, tiền vốn, sức lao động để mở rộng quy mô,
nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, từng bước chuyên môn hóa sản xuất, tiến
SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


16

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

tới liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị
trường tiêu thụ sản phẩm để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ
chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường. Tạo điều kiện cho hộ nông dân liên kết

theo hình thức nhóm hộ, trang trại, HTX để tập trung đất đai, sức lao động để mở
rộng quy mô, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.
Rà soát hiện trạng sử dụng đất rừng, thu hồi đất rừng đối với các trường hợp
sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, để giao lại đất rừng cho các hộ nông dân, hợp
tác xã và doanh nghiệp sử dụng thật sự có hiệu quả, từng bước xây dựng nghề rừng
thành ngành kinh tế chính của nông dân nông thôn, góp phần thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2011 – 2020.
1.2.3.3 Tập trung giải quyết tốt các vấn đề văn hoá - xã hội, môi trường, cải
thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục ở nông thôn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ học tập và giảng dạy. Phát huy và nâng cao chất lượng các Trung tâm học
tập cộng đồng; mở rộng loại hình trường bán trú dân nuôi. Duy trì vững chắc và
nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại 25/25 xã. Quan tâm phát
triển giáo dục mầm non phấn đấu đến năm 2015 đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi đối với 25/25 xã.
Phát huy năng lực, hiệu quả Trung tâm dạy nghề, tổ chức rộng rãi, có hiệu quả
các mô hình liên kết đào tạo nghề cho nông dân theo phương thức nhà nước - doanh
nghiệp - người nông dân cùng thực hiện, phấn đấu mỗi năm đào tạo nghề cho lao
động khu vực nông thôn từ 2000 người trở lên, đến năm 2015 đạt 40% lao động ở
nông thôn được đào tạo nghề. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp cơ sở.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh cho cư
dân nông thôn, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế theo quy định cho cư dân
nông thôn.
Tập trung và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao; thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp, tương
thân tương ái, tình làng nghĩa xóm; bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội; thực hiện nếp

sống mới ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kêt xây dựng

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


17

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

đời sống văn hoá" và tăng cường đưa văn hoá thông tin về cơ sở. Đẩy mạnh xây
dựng nhà văn hoá xã, nhà văn hoá thôn và sân thể thao. Phấn đấu đến năm 2015
trên 85% số thôn, bản, và 50% số xã có nhà văn hoá, 100% số xã có sân tập thể dục
thể thao; đến năm 2020 có 100% số thôn, bản và 50% số xã có nhà văn hoá. Phấn
đấu đến năm 2015 có 50% và năm 2020 có 65% số thôn, bản đạt chuẩn văn hoá.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhanh, bền vững; củng cố kết quả xoá
nghèo, chống tái nghèo; nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân.
Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình hàng năm từ 2-3% trở lên. Phát huy, tranh
thủ mọi nguồn lực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác giảm nghèo; tích
cực lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với chương trình
giảm nghèo, chống tái nghèo. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, mở rộng và đẩy nhanh việc xuẩt khẩu lao động. Tạo điều
kiện cho các đối tượng có khả năng lao động tiếp cận các nguồn lực kinh tế để xoá
nghèo và giúp nhau xoá nghèo; nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ xoá đói, giảm
nghèo. Động viên cộng đồng tham gia công tác xoá đói, giảm nghèo, công tác đền
ơn đáp nghĩa ... tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân về bảo vệ môi

trường, khắc phục tình trang ô nhiễm môi trường ở nông thôn. Vận động cộng đồng
thôn, bản và từng gia đình thực hiện nếp sống văn hoá, không xả rác bừa bãi, làm
sạch đẹp đường làng, ngõ xóm; xây dựng nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường nông thôn. Từng bước thực hiện việc xử lý rác thải tập trung tại
các thị tứ, trung tâm cụm xã. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, cháy rừng
và khai thác tài nguyên, khoáng sản bừa bãi; xử lý nghiêm các trường hợp gây ô
nhiễm môi trường.
1.2.3.4 Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn
Đề cao vai trò trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, quản lý
thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chú trọng nâng cao chất
lượng chính trị tổng hợp của lực lượng công an xã gắn với việc xây dựng lực lượng
dân quân trong sạch vững mạnh, toàn diện. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào quần
chúng Bảo vệ an ninh tổ quốc; chỉ đạo việc xây dựng nội quy, quy ước thôn, bản về
bảo vệ an ninh, trật tự để nâng cao tính tự quản, tự bảo vệ của cộng đông dân cư,
góp phần đẩy mạnh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu và các
hoạt động truyền đạo trái pháp luật. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; chủ

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


18

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

động giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân ngay từ cơ sở, không để

hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự.
1.2.3.5 Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền và các tồ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn nông thôn
Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, công chức xã. Tuyên chọn cán bộ trẻ, đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về
công tác ở các xã để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức xã. Tiếp tục
đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội ở khu vực nông thôn.
1.2.4

Giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu

Trên cơ sở đề ra những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu để thực hiện lộ trình xây
dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2011 – 2020, huyện đề ra những giải pháp chủ
yếu cần tập trung thực hiện nhằm thực hiện thành công công cuộc xây dựng nông
thôn mới huyện Hữu Lũng:
1.2.4.1 Đầy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng Nông thôn mới. Các
cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến xã cần tổ
chức quan triệt, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
xây dựng Nông thôn mới để mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ về ý nghĩa,
tầm quan trọng, nội dung, phương pháp, cách làm, trên cơ sở đó hình thành ý thức
tự giác, chủ động tham gia và sáng tạo trong tổ chức thực hiện xây dựng Nông thôn
mới.
Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nông thôn
mới; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiến tiến, sáng
kiến, kinh nghiệm hay về xây dựng Nông thôn mới để phổ biến và nhân ra diện
rộng.
Hưởng ứng phát động phong trào thi đua "Cả nước chung tay xây dựng Nông

thôn mới" gắn với cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh", "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và các phong trào thi đua
khác trong phạm vi toàn huyện.
1.2.4.2 Xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


19

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi

Các cấp chính quyền từ huyện đến xã cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc khảo
sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí về Nông thôn mới, trên cơ sở đó
lập đề án xây dựng Nông thôn mới và lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Việc lập quy hoạch xây dựng Nông thôn mới cùa từng xã phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020, mặt khác phải
từ quy hoạch xây dựng Nông thôn mới để phát hiện những điểm bất hợp lý để kiến
nghị điều chỉnh các mục tiêu, phương án bố trí quy hoạch của hệ thống quy hoạch
nói chung, để đảm bảo sự đồng bộ, hợp lý, nâng cao tính khả thi trong triển khai
thực hiện các nội dung chủ yếu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
Nông thôn mới.
1.2.4.3 Huy động các nguồn lực để xây dựng Nông thôn mới
Thực hiện cơ chế huy động vốn được quy định trong Quyết định số 695/QĐTTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu Quốc gia; các

chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn. Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương để tổ chức thực hiện chương trình. Thực hiện cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, trước hết là kêu gọi đầu tư đối
với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; ưu tiên cho vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định.
Huy động các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong
xã cho từng dự án cụ thể do HĐND xã thông qua; trước hết là tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, nhà văn hoá
thôn, sân thể thao ... theo hình thức huy động đóng góp của nhân dân và các nguồn
lực khác, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước.
Tranh thủ mọi cơ hội để kêu gọi, nguồn lực, vận động các nguồn vốn ODA,
FDI, NGO và các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước để đầu tư xây dựng Nông thôn mới.
1.2.4.4 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội và đoàn thể nhân dân các cấp
Xây dựng Nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở, vì vậy
phải có kế hoạch hành động cụ thể, thiết thực, có sự chỉ đạo quyết liệt, năng động,

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


20

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi


sáng tạo để tạo chuyển biến rõ rệt trong công cuộc xây dựng nông thôn mới; phát
huy vai trò, trách nhiệm tham gia vận động, giám sát của các đoàn thể nhân dân.
Tăng cường, củng cố bộ máy tổ chức chỉ đạo, điều hành xây dựng Nông thôn
mới. Cấp huyện, cấp xã cần phân công, bố trí những cán bộ có năng lực qụản lý,
điều hành có trách nhiệm cao và có kiến thức chuyên môn vào BCĐ xây dựng Nông
thôn mới cấp huyện, cấp xã để triển khai thực hiện chương trình.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới
huyện Hữu Lũng
1.3.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi 3
mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực lượng
chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất. Trước hết,
Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện, không phải chỉ tập
trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho
các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn,
xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân
sự, nghề nghiệp của nông dân.
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân nông thôn; Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 14/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và các văn hướng
dẫn cấp Bộ, ngành. Những văn bản này khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước
ta thực hiện cuộc cách mạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn và những văn bản
này cũng là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động xây dựng nông thôn mới của cả

hệ thống chính trị, của toàn xã hội, ảnh hướng tới quá trình xây dựng nông thôn
mới, trong đó có huyện Hữu Lũng.
Từ những chủ trương của Đảng Nhà nước, huyện chủ trương xác định rõ “
Xây dựng Nông thôn mới là trọng tâm phát triển của huyện, góp phần giảm chênh
lệch giữa các khu vực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.” Sự

SVTH: Sầm Văn Quyết

Lớp: Kế hoạch 54B


×