Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019 – 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.05 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ

----

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2019 – 2023

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đặng Hồng Anh

Nhóm thực hiện

:

02

Học phần

:

Chính sách KT - XH

Mã lớp học phần

:


231_TECO2051_02

Hà Nội, 2023

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH............................5
1.1. Khái niệm..........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................5
1.1.2. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi....................5
1.2. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi............................5
1.3. Vai trị chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh6
1.3.1. Đối với nước sở tại:.....................................................................................6
1.3.2. Đối với các nhà đầu tư nước ngồi..............................................................7
1.4. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương. .8
1.4.1. Chính sách về hình thức đầu tư góp vốn và quy hoạch tại địa phương........8
1.4.2. Chính sách ưu đãi về đất đai tại địa phương................................................8
1.4.3. Chính sách về thuế, phí, lệ phí tại địa phương...........................................10
1.4.4. Chính sách về lao động tại địa phương......................................................11
1.4.5. Chính sách xúc tiến đầu tư tại địa phương.................................................12
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương………………………………………………………………………………...13
1.5.1. Nhân tố chủ quan thuộc địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài............................................................................................................................ 13
1.5.2. Nhân tố khách quan liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài........................14

1.5.3. Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô......................................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH..................................16
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.......................16
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh..........................................16
2


2.1.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh. .17
2.1.3. Kết quả phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi..........................................................................................20
2.2. Thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………………………………………………...21
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………………………………………………...21
2.3.1. Thành cơng................................................................................................25
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................27
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH........................28
3.1. Định hướng của tỉnh Quảng Ninh về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.28
3.2. Giải pháp..........................................................................................................30
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………...31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................32

3


LỜI MỞ ĐẦU
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác

tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam. Nhận thức được những lợi thế đặt biệt, riêng
có, trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã tăng cường công tác thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp tư nước ngoài vào địa phương góp phần làm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư FDI vào tỉnh còn bất hợp lý dẫn đến mất cân đối
trong việc phát triển giữa các ngành kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH của tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, những lĩnh
vực đầu tư FDI vào Quảng Ninh cịn mang nặng tính lắp ráp, gia cơng. Vì vậy, việc
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực sự tạo ra động lực phát triển ngành cơng
nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung tại tỉnh. Qua quá trình thu hút FDI của mỗi địa
phương trong thời gian qua cho thấy, nếu chỉ dựa vào “lợi thế tĩnh“ về điều kiện tự
nhiên mỗi địa phương có được để thực hiện chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư, mà thiếu
sự liên kết để tạo ra “lợi thế động” nhằm tối ưu hóa nguồn 2 lực hữu hạn, thì sẽ khó có
thể nâng cao được sức cạnh tranh của toàn vùng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Xuất phát những vấn đề thực tiễn trên đây, nhóm 2 chúng em đã thảo luận và lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích và đánh giá chính sách thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2023” và hồn thành bài thảo
luận dưới sự định hướng của cơ Đặng Hoàng Anh.

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới định nghĩa FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng

cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là "công ty mẹ"và các tài sản được gọi là "công ty con"hay c"hi
nhánh công ty"
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì FDI được thực hiện
nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là
những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một
chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp
đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; và (iv) cấp tín dụng dài hạn (>5
năm).
=> Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh với toàn quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
này.
1.1.2. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hợp các biện pháp chính
sách, pháp lý, thủ tục hành chính, tài chính, hạ tầng, nguồn nhân lực,thơng tin, quảng
bá thương hiệu, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định để thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài đến hoạt động kinh doanh , đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước có cơ hội hợp tác, liên kết đầu tư với các đối tác nước ngồi.
1.2. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại, chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Việt Nam từng bước được hoàn thiện với mục tiêu:
Tạo nguồn vốn quan trọng cho nguồn vốn đầu tư phát triển đặc biệt là nguồn
vốn ngoại tệ.


5



Đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao
trình độ quản lý.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng
về xuất khẩu.




Khai thác lợi thế so sánh của đất nước, tạo việc làm và thu nhập cho người lao

động.
Các công cụ và giải pháp được sử dụng trong chính sách thu hút đầu tư nước
ngồi bao gồm cả các cơng cụ tài chính và phi tài chính. Cơng cụ tài chính được sử
dụng rộng rãi, đặc biệt là công cụ thuế bao gồm cả thuế xuất, nhập khẩu, thuế VAT,
thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế chuyển lợi nhuận về nước và hồn trả thuế thu nhập...


Về hình thức đầu tư, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho phép mọi loại
hình doanh nghiệp được trực tiếp hợp tác đầu tư với nước ngoài. Chủ đầu tư nước
ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức như: liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh, khu chế xuất, hợp đồng xây dựng
kinh doanh chuyển giao (BOT), hợp đồng chuyển giao (BT). Trong các hình thức trên,
Nhà nước chú trọng và khuyến khích hình thức liên doanh hơn cả. Ngồi nguồn vốn
FDI, Nhà nước cịn chú trọng đến việc khai thơng nguồn vốn ODA.





Quy định về thời hạn đầu tư được hoàn thiện theo hướng kéo dài hơn.

Quy định về ngành và lĩnh vực được phép đầu tư, nhằm thực hiện sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng chiến lược.




Quy định về tỷ lệ góp vốn rộng rãi hơn.



Quy định về thời gian thẩm định dự án rút ngắn lại.

1.3. Vai trị chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng
Ninh
1.3.1. Đối với nước sở tại:
Vai trị chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Quảng Ninh
đối với nước sở tại (trong trường hợp này là Việt Nam) có thể được hiểu như sau:
Thứ nhất, tạo cơ hội kinh doanh mới: Chính sách thu hút FDI tại Quảng Ninh
đối với nước sở tại tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp trong nước.
Việc có sự đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài tại Quảng Ninh mang lại sự phát
triển kinh tế và mở rộng thị trường tiêu thụ. Điều này có thể tạo ra cơ hội hợp tác và

6


đối tác mới cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh và
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Thứ hai, chuyển giao công nghệ và quản lý: Sự đầu tư trực tiếp từ các doanh
nghiệp nước ngoài tại Quảng Ninh cung cấp cơ hội cho nước sở tại tiếp cận công nghệ
tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại. Các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi
và áp dụng những kỹ thuật tiên tiến và quản lý chuyên nghiệp từ các doanh nghiệp
nước ngồi. Điều này có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.
Thứ ba, tạo việc làm và thu nhập: Sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tại Quảng
Ninh tạo ra cơ hội việc làm mới cho người lao động trong nước. Việc có nhiều cơng ty
nước ngồi hoạt động tại địa phương tạo ra nhu cầu lao động và thu hút nguồn lực
nhân công. Điều này giúp tăng cường tạo việc làm và cải thiện thu nhập của người dân
trong nước, đồng thời giảm tỷ lệ thất nghiệp và đảm bảo sự ổn định xã hội.
Thứ tư, thúc đẩy hợp tác kinh tế và đầu tư song phương: Chính sách thu hút FDI
tại Quảng Ninh cũng thúc đẩy hợp tác kinh tế và đầu tư song phương giữa nước sở tại
và Quảng Ninh. Việc có các doanh nghiệp nước ngồi hoạt động tại Quảng Ninh tạo ra
một mơi trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước mở rộng hoạt động kinh
doanh và đầu tư vào các dự án khác. Điều này có thể đẩy mạnh quan hệ kinh tế và đầu
tư giữa nước sở tại và Quảng Ninh, tạo lợi ích lâu dài cho cả hai bên.
1.3.2. Đối với các nhà đầu tư nước ngồi
Vai trị chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Quảng Ninh
đối với các nhà đầu tư nước ngoài có thể được mơ tả như sau:
Thứ nhất, tạo mơi trường đầu tư thuận lợi: Chính sách thu hút vốn FDI của
Quảng Ninh nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, đáng tin cậy và ổn định cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Tỉnh này đã triển khai nhiều biện pháp như cải thiện hạ
tầng, giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình đầu tư, cung cấp các ưu đãi thuế
và hỗ trợ đáng kể cho các dự án FDI. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường và khám phá tiềm năng kinh doanh tại
Quảng Ninh.
Thứ hai, cung cấp ưu đãi và hỗ trợ: Chính sách thu hút vốn FDI của Quảng Ninh
cung cấp các ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt cho các nhà đầu tư nước ngồi. Điều này có thể
bao gồm miễn thuế hoặc giảm thuế đối với nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,

hỗ trợ về đất đai, chính sách thuận lợi về quyền sở hữu và thành lập doanh nghiệp, hỗ

7


trợ về lao động, đào tạo và khả năng tiếp cận thị trường. Các ưu đãi và hỗ trợ này giúp
giảm rủi ro đầu tư và tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, tạo động lực phát triển kinh tế địa phương: Đầu tư trực tiếp từ nước
ngồi có thể đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế của Quảng Ninh. Các dự án FDI
mang lại nguồn vốn, công nghệ, quản lý chuyên môn và cơ hội việc làm cho địa
phương. Điều này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất và dịch
vụ, cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.
1.4. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào địa
phương
1.4.1. Chính sách về hình thức đầu tư góp vốn và quy hoạch tại địa phương
Nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến chính sách của chính phủ nước nhận đầu tư
trong việc đảm bảo hình thành mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa nhà đầu tư trong
nước với nhà đầu tư nước ngoài, giữa các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các khu vực
khác nhau và trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghĩa là đối với các nhà đầu tư
nước ngồi ln mong muốn nước chủ nhà phá bỏ mọi rào cản đối với tự do hóa
thương mại, tự do hóa đầu tư. Tuy vậy, vì mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội,
nhiều nước đã quy định tỷ lệ sở hữu của phía đối tác nước ngồi để kiểm sốt hoạt
động của doanh nghiệp FDI cũng như điều chỉnh lợi ích giữa các bên trong liên doanh.
Song, những quy định này đang dần được nới lỏng theo xu hướng tự do hóa.
Địa phương tiếp nhận đầu tư muốn thu hút được nguồn vốn FDI thì cần có những
quy định về hình thức đầu tư, tỷ lệ góp vốn và định hướng đầu tư nhằm giúp các nhà
đầu tư nước ngồi có được lựa chọn đầu tư phù hợp nhất. Việc cho phép các nhà đầu
tư nước ngồi được chuyển đổi hình thức đầu tư một các linh hoạt trong quá trình triển
khai đầu tư sẽ là điểm hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư. Tuy nhiên, để tránh những tổn thất
có thể xảy ra đối với địa phương tiếp nhận đầu tư, các chính sách đưa ra phải được quy

định một cách chặt chẽ nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên trong quá trình đầu tư.
Các quy định về góp vốn phải được đề ra một cách chặt chẽ bởi việc quản lý
nguồn vốn rất phức tạp, đặc biệt là các loại vốn góp khơng phải tiền mặt như đất đai,
cơng nghệ... Các quy định này phải đảm bảo sự công bằng, hợp lý, đúng giá trị và
mang lại lợi ích cho các bên.
1.4.2. Chính sách ưu đãi về đất đai tại địa phương
Ngồi yếu tố vị trí địa lý, hạ tầng đồng bộ và môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, tỉnh Quảng Ninh còn được các chuyên gia đánh giá cao khi có nhiều tiềm năng và
dư địa phát triển bất động sản công nghiệp. Những phần đất sạch và thuận lợi ở nhiều
8


vị trí sẽ là cơ sở để thu hút vốn FDI vào địa phương. Hơn nữa những thủ tục liên quan
đến việc cấp đất và cấp giấy phép chứng nhận phải được tiến hành nhanh chóng, thuận
tiện để khơng ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, sản xuất của nhà đầu tư nước ngồi.
Chính sách ưu đãi về đất đai cũng là một trong những điểm thu hút đối với nhà
đầu tư nước ngoài. Như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các nhà đầu
tư có thể ứng trước để trả tiền, sau đó địa phương có thể hỗ trợ bồi thường bằng các
hình thức khác, hoặc có thể cho nhà đầu tư nước ngoài thuê đất với mức giá ưu đãi
nhất trong quy định của khung chính sách.
*) Tiền thuê đất
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03
năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(khơng bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất,
kinh doanh).
- Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ
bản, cụ thể:
(i) Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái (phần nằm trong địa bàn huyện Hải Hà): 13 năm đối với dự án không
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; 17 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh

vực ưu đãi đầu tư;
(ii) Khu kinh tế cửa khẩu Hồnh Mơ - Đồng Văn: 15 năm đối với dự án không
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư;
(iii) Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (phần nằm trong địa bàn thành phố Móng
Cái), Khu kinh tế Quảng Yên: 11 năm đối với dự án không thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư; 15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho toàn bộ thời hạn thuê (trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP) đối với:
(i) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
(ii) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động trong Khu kinh
tế hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu kinh tế để
thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư
khơng được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà;

9


(iii) Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công trong
Khu kinh tế; (iv) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe phục vụ cho
hoạt động vận tải hành khách công cộng trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật
về vận tải giao thông đường bộ (v) Đất xây dựng cơng trình cấp nước trong Khu kinh
tế.
*) Thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp
- Miễn thuế.
1.4.3. Chính sách về thuế, phí, lệ phí tại địa phương
Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI ln đặt trong mối quan hệ với
định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài chính
thường tập trung vào chính sách thuế như: Thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu
nhập cá nhân. Cụ thể:

– Miễn thuế vốn: Chính phủ khơng thu thuế trên các khoản chuyển nhượng hay
phần kiếm được từ cổ phiếu.
– Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi
không phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nước tiến hành giảm thuế.
Để phục vụ các chiến lược và định hướng chuyển đổi nền kinh tế, hệ thống chính
sách về thuế tiếp tục được cải cách với thay đổi quan trọng nhất là giảm thuế suất thuế
phổ thông. Cụ thể, mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN theo xu
hướng giảm từ 28% trong giai đoạn 2001-2008 xuống còn 25% trong giai đoạn 20092013, 22% trong giai đoạn 2014-2015 và 20% từ ngày 01/01/2016...
Hiện nay, mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và miễn
thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư
mới trong một số lĩnh vực đặc thù, khuyến khích phát triển như cơng nghệ thơng tin,
phần mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi trường...
– Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác.
Chính phủ cho phép các nhà đầu tư không phải nộp các khoản thuế địa phương
như thuế doanh thu, lợi tức. Ngành được miễn giảm có thể là ngành định hướng xuất
khẩu, hay ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nước
- Miễn giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn).

10


Chính phủ khơng thu thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các
linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến khích
như ngành hướng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lược hố cơng nghiệp
đất nước, các dự án khuyến khích đầu tư.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập, đồng thời hồn thiện các chính
sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiếp tục
được cập nhật, sửa đổi trong các năm 2001, 2005 và 2016. Từ năm 2016 đến nay,
chính sách ưu đãi được áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016. Theo

đó, Luật đã bổ sung DN công nghệ cao, DN khoa học - công nghệ, tổ chức khoa học công nghệ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa
sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn
thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để
sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.
Một số ưu đãi thuế xuất khẩu, nhập khẩu đang được áp dụng như:
(i) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia cơng cho nước ngồi
và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngồi thì được miễn thuế xuất khẩu;
(ii) Hàng hóa nhập khẩu để gia cơng được miễn thuế, hàng tạm nhập tái xuất và
hàng hóa là nguyên liệu vật tư phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu có thể được kéo
dài thời gian nộp thuế tới 275 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan; hàng hóa tạm nhập
tái xuất có thể được kéo dài thời gian nộp thuế tới 15 ngày kể từ ngày hết hạn;
(iii) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định đối với các dự
án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư
và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn…
- Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng nghệ vào nước sở tại. Tuy nhiên các Chính phủ
cũng cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp đồng hay chỉ
miễn thuế cho một số năm.
- Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc miễn bao
gồm nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật nước ngoài
làm việc trong các khu vực được ưu tiên; các khoản thuế doanh thu hay các mức thuế
đặc biệt khi mới khởi sự kinh doanh…Việc ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai
lần cũng là một khuyến khích đối với các nhà đầu tư bởi vì nó miễn trừ việc nộp thuế
thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

11


Trong một số dự án khuyến khích đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng ưu đãi
về giá cho th đất và các chi phí khác trong q trình triển khai và vận hành dự án.

1.4.4. Chính sách về lao động tại địa phương
Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm bảo lợi ích cho các bên đầu tư. Một số
quy định mà các nước thường sử dụng để qui định để qui định việc tuyển dụng người
nước ngoài như:
- Qui định tổng số lao động nước ngồi khơng được vượt quá một mức qui định
nào đó.
- Ban hành các thể cư trú cho lao động nước ngoài hay thẻ lao động nước ngoài
cũng như những quy định về đối tượng bắt buộc phải có các thẻ đó mới được làm việc
ở nước sở tại.
- Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài.
- Quy định việc thết kế các chương trình đào tạo để thay thế lao động nước ngoài
bằng các lao động trong nước.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu thương
mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tư.
- Sự ưu tiên với các nhà đầu tư chính phủ: Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ
phía chính phủ được coi là một trong những động lực khuyến khích đầu tư .
- Đảm bảo cho một môi trường cạnh tranh bình đẳng.
1.4.5. Chính sách xúc tiến đầu tư tại địa phương
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ đầu tư: Tạo ra các cơ cấu hỗ trợ đầu tư với nhóm
chun viên cung cấp thơng tin, hướng dẫn, và hỗ trợ thủ tục cho các doanh nghiệp
nước ngoài đang quan tâm đến việc đầu tư tại Quảng Ninh.
- Quảng bá vùng đầu tư tiềm năng: Tổ chức các chương trình hội thảo, triển lãm,
và các sự kiện quốc tế nhằm quảng bá tiềm năng đầu tư của Quảng Ninh đến cộng
đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư quốc tế.
- Tổ chức chương trình du lịch kết hợp đầu tư: Kết hợp các chương trình du lịch
đối tượng với việc giới thiệu cơ hội đầu tư tại Quảng Ninh, để thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư nước ngồi.
- Phát triển các khu cơng nghiệp và khu chế xuất: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
cho các khu công nghiệp và khu chế xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư.

12


- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ: Tạo ra các cơ chế hỗ trợ cho các
hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, đặc biệt là trong các lĩnh vực có tiềm
năng phát triển mạnh mẽ
- Hợp tác quốc tế và thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp: Tăng cường hợp tác với
các tổ chức, cơ quan quốc tế và đối tác đầu tư để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và
cung cấp các thông tin hữu ích cho cộng đồng doanh nghiệp.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương
1.5.1. Nhân tố chủ quan thuộc địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
- Lợi thế địa điểm
Cơ sở truyền thống để phân tích hoạt động kinh tế quốc tế là lý thuyết tân cổ điển
về thương mại quốc tế. Theo đó, quốc gia nên chun mơn hóa sản xuất, xuất khẩu sản
phẩm có sử dụng yếu tố mà họ dồi dào, giá rẻ và nhập khẩu sản phẩm sử dụng yếu tố
mà họ khan hiếm. Do đó, vị trí sản xuất quốc tế được quyết định dựa trên lợi thế so
sánh về chi phí. Để giảm thiểu chi phí thơng qua FDI, địa điểm có chi phí sản xuất
thấp nhất sẽ được lựa chọn. Lợi thế địa điểm bao gồm nhiều khía cạnh như: chi phí các
yếu tố sản xuất (lao động, nguyên liệu), quy mơ thị trường và chính sách thuế thu hút
FDI. Vì vậy, địa điểm có mức lương thấp, chi phí vận tải, chi phí thương mại liên quan
đến hoạt động SXKD thấp, quy mô thị trường phù hợp và chính sách hỗ trợ liên quan
tốt sẽ là địa điểm lựa chọn của nhà đầu tư.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương
Một trong những yếu tố vật chất để các nhà ĐTNN đầu tư vốn FDI là sự phát
triển cơ sở hạ tầng, bao gồm: mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ
thống cung cấp năng lượng, cấp thốt nước, các cơng trình công cộng phục vụ sản xuất
kinh doanh như cảng biển, sân bay...Trên thực tế tại một số địa phương, nhà ĐTNN
chỉ đổ vốn vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đảm bảo đủ năng lực phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
- Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương: Yếu tố quan trọng trong thu hút vốn
FDI phải kể đến là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động, đây là một trong
những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Khi lựa chọn mở
nhà máy, nhà đầu tư sẽ cần cân nhắc đến yếu tố nguồn nhân lực, khu vực đáp ứng
được cả về số lượng và chất lượng sẽ được nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn. Ngoài ra, giá
13


cả sức lao động cũng là một yếu tố để nhà đầu tư cân nhắc. Hơn nữa, yếu tố như văn
hóa cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động...
- Thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương: Ở cấp độ địa
phương, các nghiên cứu cho rằng, ngoài sự ảnh hưởng của thể chế trung ương, thể chế
và thực thi pháp luật thực tế của chính quyền địa phương cũng ảnh hưởng mạnh đến
thu hút FDI ở địa phương trong mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính cũng
tạo nên thành cơng trong việc thu hút vốn FDI là . Khi nhà đầu tư trải nghiệm thủ tục
hành chính đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì cơ hội đầu tư càng lớn hơn.
- Yếu tố địa phương hóa: Bên cạnh nghiên cứu ảnh hưởng của lợi thế địa điểm
truyền thống, các nhà nghiên cứu kinh doanh quốc tế tập trung nghiên cứu ảnh hưởng
nền kinh tế tích tụ đến quyết định địa điểm đầu tư FDI. Lý thuyết địa phương hóa (lý
thuyết tích tụ) giải thích lý do các cơng ty trong cùng ngành, cùng nước xuất xứ có xu
hướng tập trung ở cùng quốc gia, khu vực bằng cách thiết lập khu công nghiệp, khu
chế xuất. Địa phương hóa ngành cơng nghiệp là mật độ của các công ty trong cùng
một ngành ở khu vực địa lý. Cơ chế khuyến khích sự tập trung của các công ty cùng
ngành là sự tồn tại của nền kinh tế tích tụ. Tích tụ kinh tế tạo ra yếu tố bên ngoài thuận
lợi phát sinh từ các cụm công nghiệp trong khu vực.
- Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến
tại địa phương: Tư tưởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phương cũng là yếu
tố tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa phương đó. Nếu lãnh đạo của địa
phương thấy được vai trị của vốn FDI thì sẽ có những ưu tiên, tạo môi trường điều

kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác ĐTNN phù hợp để thu hút được các
nguồn vốn FDI về với địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan
xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trị hết sức quan trọng và là một trong
những nhân tố quan trọng để thu hút được vốn FDI.
1.5.2. Nhân tố khách quan liên quan đến nhà đầu tư nước ngồi
- Mơi trường kinh tế thế giới: Môi trường kinh tế thế giới là nhân tố khách quan
tác động đến các dòng vốn ĐTNN vào các nước do đặc tính nhạy cảm của FDI với các
biến động tại môi trường này. Môi trường kinh tế thế giới ổn định sẽ tác động tích cực
đến sự di chuyển các dịng vốn ĐTNN giúp quá trình thu hút đầu của các nước thuận
lợi hơn rất nhiều. Ngược lại, khi môi trường kinh tế thế giới khơng ổn định, tình trạng
lạm phát cao, suy thối kinh tế diễn ra nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nước tiếp
nhận dòng vốn từ các nhà ĐTNN.

14


- Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế: Việc thu hút vốn FDI phụ thuộc
chủ yếu vào nhân tố bên ngồi là hướng dịch chuyển của dịng vốn FDI quốc tế, nó
quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phương nói
riêng. Sự vận động của các dịng vốn FDI trên thế giới quyết định mức độ mức độ
tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dịng vốn
FDI đang hướng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phương đó là
thuận lợi và ngược lại khi các quốc gia nằm ngồi vùng dịch chuyển của dịng vốn FDI
thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút được nguồn vốn này.
- Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài
+ Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngồi: Tiềm lực tài chính của các
nhà ĐTNN là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt
động đầu tư của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều
cơ hội để kinh doanh nhưng nếu khơng có khả năng tài chính thì các nhà ĐTNN cũng
khơng thể thực hiện đầu tư được.

+ Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài Lợi nhuận là mục tiêu cuối
cùng mà các nhà ĐTNN muốn hướng tới, lợi nhuận từ việc đầu tư lại phụ thuộc vào
năng lực kinh doanh của chính nhà đầu tư. Các nhà đầu tư này với năng lực kinh
doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và cũng tạo ra
nhiều tác động lan toả tích cực thúc đẩy, lơi cuốn các nhà ĐTNN khác.
- Động cơ, chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài: Tùy động cơ của
FDI mà yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên, lao động, thị trường, cơ sở hạ tầng, hay chính
sách ưu đãi sẽ ảnh hưởng thu hút FDI. Như vậy, các nước muốn thu hút được vốn FDI
thì ngồi yếu tố hồn thiện về mơi trường đầu tư, về các chính sách đối ngoại, về hoạt
động xúc tiến... còn phải quan tâm đến chiến lược của các nhà ĐTNN.
1.5.3. Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô
- Chiến lược thu hút vốn để phát triển KT-XH của quốc gia: Nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến việc thu hút vốn FDI vào địa phương là chiến lược thu hút vốn nhằm
phát triển KT-XH của quốc gia đó. Để thu hút vốn ĐTNN, việc định hướng các lĩnh
vực, tiêu chuẩn để xác định phương hướng là việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm
thiết lập các điều kiện thu hút phù hợp, đúng đắn. Các địa phương khác nhau sẽ có
định hướng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KTXH của địa
phương đó, ngồi chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia.

15


- Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận: Trong bối cảnh tồn cầu hóa,
các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau với mức độ ngày càng gia tăng. Hợp tác
cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay. Việc
tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế đem lại cho quốc gia nhiều cơ hội trao
đổi thương mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ, hợp tác đầu
tư quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ... Việc tham gia đó vừa là hệ quả của chiến lược
huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tư. Nhiều quốc

gia tham gia vào các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế khi mở cửa thì hoạt động
ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút ĐTNN gia tăng, chất lượng ĐTNN được
cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước.
- Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Các nhà ĐTNN cũng rất quan tâm đến sự
ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội của
nước nhận đầu tư. Những môi trường kinh tế kém ổn định, biến động sẽ khiến nhà
ĐTNN e dè, cân nhắc khi tham gia đầu tư vào những quốc gia đó. Vì khi đầu tư vào
những nơi này, có thể sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể
lường trước được. Do vậy, môi trường kinh tế vĩ mơ có tác động trực tiếp đến việc thu
hút vốn của nhà ĐTNN, nó có thể tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn. Muốn
thu hút được vốn từ các nhà ĐTNN thì các nước phải ổn định được môi trường kinh tế
vĩ mô trước.
- Thể chế của nước tiếp nhận vốn FDI: Sự hấp dẫn của nền kinh tế đang chuyển
đổi đã thu hút một lượng đáng kể FDI trong thời gian gần đây mà nguyên nhân là sự
khác biệt thể chế so với nước phát triển. Thể chế bao gồm: thể chế chính thức (pháp
luật, quy định dưới luật); và thể chế khơng chính thức (phong tục, truyền thống, quy
tắc ứng xử). Trong đó, hệ thống pháp luật của nước chủ nhà là hành lang pháp lý đảm
bảo sự an tâm cho các nhà ĐTNN, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN khi
quyết định đầu tư. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cịn có chức năng ngăn cản những
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia mà các nhà đầu
tư có thể cố tình vi phạm cũng như tạo ra sự tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Song
song với việc xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp thì việc xây dựng hệ thống chính
sách kinh tế liên quan đến ĐTNN cũng không kém phần quan trọng để thu hút vốn
FDI.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh
16



Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị trí
địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương
trong khu vực và quốc tế.
- Tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: rừng - tài nguyên biển - du lịch - biên giới - thương mại,..
- Điều kiện thông thương với Trung Quốc tốt nhất Việt Nam qua hệ thống các
cửa khẩu trên đất liền và trên biển.
- Trung tâm số một Việt Nam về tài nguyên than đá, công nghiệp điện, xi măng,
vật liệu xây dựng.
- Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác
tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam.
- Là tỉnh duy nhất ở nước ta vừa có đường biên giới trên bộ vừa trên biển với
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
2.1.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng
Ninh
Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Quảng Ninh đã
xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển hội nhập kinh tế quốc tế và khẳng định
thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư
phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc
làm mới cho người lao động, thúc đẩy nhanh q trình đổi mới thiết bị, cơng nghệ và
kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, ...)
nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Trong những năm gần đây, dù bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh Covid-19
bùng phát mạnh mẽ, tuy nhiên, tỉnh Quảng Ninh đã nhanh chóng có những biện pháp
khắc phục khó khăn và trở lại ngày càng mạnh mẽ hậu dịch bệnh với môi trường đầu
tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngồi, từ đó đạt được những con số đầu tư ấn
tượng như sau:
Trước tác động của dịch Covid-19 trên tồn cầu, dịng vốn FDI (FDI) vào Việt

Nam năm 2020 giảm mạnh cả về tổng vốn đăng ký mới, vốn điều chỉnh và hoạt động
góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp trong nước.
 Năm 2020
17


Bảng 2.1: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2020 theo địa phương tính từ
01/01/2020 - 20/12/2020

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Việc thu hút FDI của Quảng Ninh trong năm 2020, xếp thứ 16 của cả nước. Mặc
dù, FDI đã đóng góp tích cực vào phát triển KT – XH của Quảng Ninh. Tuy nhiên,
việc thu hút vốn FDI của tỉnh vẫn được đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh. Nếu so với TP. HCM dẫn đầu cả nước về việc thu hút đầu tư FDI,
tỉnh Quảng Ninh có tổng số vốn đăng ký ít hơn 8,61 lần.
 Năm 2021

18


Bảng 2.2: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2021 theo địa phương tính
từ01/01/2021-20/12/2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bước sang năm thứ 2 đương đầu với đại dịch Covid – 19, dù dịch bệnh vẫn có
những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Tuy nhiên, tình hình thu hút FDI tỉnh Quảng
Ninh vẫn đạt được sự tăng trưởng đáng khích lệ.
Theo đó, từ vị trí thứ 16 trong trong số các địa phương trên tồn quốc có vốn thu
hút FDI nhiều nhất cả nước, tỉnh đã vươn lên vị trí thứ 10, với vốn đăng ký cấp mới
đạt 1,011.55 và tổng vốn đăng ký đạt 1,156.66 triệu USD.

 Năm 2022
Bảng 2.3: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2022 phân theo địa phương
từ 01/01/2022 đến 20/12/2022

19


Nguồn: Tổng cục Thống kê
Đây là năm đầu tiên, tổng vốn đầu tư nước ngoài tỉnh vượt mốc 2 tỷ USD. Chính
điều này đã giúp Quảng Ninh đứng thứ 3 trong top 10 địa phương thu hút dòng vốn
FDI nhiều nhất cả nước. Trong đó, Quảng Ninh chỉ kém TP.HCM tổng số vốn đầu từ
là 1.66 lần và Bình Dương 1.32 lần. Đồng thời, tỉnh đạt mức tăng trưởng lớn gấp 2.04
lần so với 2021. Như vậy, năm 2022, Quảng Ninh tiếp tục thành cơng trong duy trì xu
hướng tăng trưởng bất chấp những khó khăn của làn sóng Covid 19.
Nhận xét:
Trong giai đoạn 2020 – 2022 chứng kiến mức tăng trưởng vượt bậc của tỉnh
Quảng Ninh trong việc thu hút đầu tư FDI. Đặc biệt trong năm 2022, tỉnh Quảng Ninh
có tổng số vốn FDI cao thứ 3 trên toàn quốc, đạt mức tăng trưởng gấp 2.04 lần so với
năm 2021 và gấp 4,68 lần so với năm 2020.
Bảng 2.4: Tổng hợp các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

20



×