Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đề cương ôn tập giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.16 KB, 53 trang )

Chương 1
Bậc 1
Câu 1: Trình bày tính quy định của xã hội đối với giáo dục.
Thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục
 Tính lịch sử của giáo dục
- Giáo dục là hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có tính
lịch sử cụ thể, tính lịch sử thể hiện ở chỗ:
+) Giáo dục phản ánh sự phát triển của xã hội
+) Mỗi thời kì LS, mỗi phương thức sản xuất đều có nền giáo dục tương
ứng.
+) Tính LS thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung, cách thức
tổ chức giáo dục qua mỗi thời kì lịch sử
+) Là một chức năng cơng cụ đặc biệt của xã hội lồi người, giáo dục
ln chịu sự quy định của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. VD: Sự
phát triển của nền kinh tế, chế độ chính trị, nền văn hóa, sự phát tiển KT
– XH…
+) Tính LS của giáo dục là một chức năng (cơng cụ) khơng thể thiếu của
xã hội vì thế giáo dục ở tầm vĩ mô, bao giờ cũng chịu sự quy định của các
lĩnh vực trong đời sống xã hội.
 LS phát triển của giáo dục đã chứng minh: Mỗi thời kì LS khác nhau
có một nền giáo dục khác nhau; và mỗi quốc gia trong các thời kì LS
khác nhau cũng có một nền giáo dục tương ứng
 Tính giai cấp của giáo dục
- Trong xã hội có giai cấp nhất thiết giáo dục mang tính giai cấp. Tính giai
cấp của giáo dục thể hiện ở mục đích giáo dục. LS phát triển giáo dục đã
chứng tỏ mục đích giáo dục ln phục vụ cho lợi ích của giai cấp nắm
quyền quản lí xã hội.
- Nền giáo dục của nước ta hiện nay cũng mang tính giai cấp – giai cấp CN
do ĐCS VN lãnh đạo. Nền giáo dục của nước ta phục vụ cho quyền lợi
của đông đảo nhân dân lao động: tuyên truyền cho đường lối, chính sách,
chủ trương của Đảng và Nhà nước.


Câu 2: Trình bày chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục
- Nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả nền sản
xuất kinh tế: Giáo dục có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
KH –KT cao, có kĩ năng nghề nghiệp bằng cách phát triển năng lực
chuyên biệt của mỗi cá nhân để thay thế cho nguồn nhân lực lao động
+) Xã hội hiện đại gắn với nền kinh tế tri thức, việc đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao trở lên đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế trong
việc nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm.


+) Giáo dục dựa trên nhu cầu nhân lực của nền kinh tế để đào tạo ra số
lượng, chất lượng người lao động đảm bảo được những đòi hỏi của nền
kinh tế - sản xuất của xã hội.
+) Việc nâng cao chất lượng giá, giá trị của sản phẩm phải dựa trên chất
lượng của nguồn nhân lực do giáo dục đào tạo ra.
- Điều kiện để giáo dục thực hiện chức năng kinh tế sản xuất:
+) Giáo dục phải đáp ứng được những yêu cầu của nền kinh tế - sản xuất.
+) Đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của hệ thống các ngành nghề
+) Gắn quá trình đào tạo với việc sử dụng nhân lực.
Câu 3: Trình bày chức năng tư tưởng – văn hóa của giáo dục
- Giáo dục cũng là một bộ phận của văn hóa, cịn văn hóa là nội dung và
cũng là mục tiêu của giáo dục. Nói cách khác, giáo dục là một bộ phận
của văn hóa, nhưng nó cũng là phương tiện để giữ gìn và phát triển văn
hóa.
- Chức năng văn hóa – xã hội của giáo dục được thể hiện:
+) Giáo dục là phương tiện (công cụ) của giai cấp quản lí xã hội. Giáo
dục ln phục vụ cho đường lối, quan điểm, các chủ trương, quyết sách
của giai cấp quản lí xã hội.
+) Trong thể chế chính trị ở nước ta, giáo dục là cơng cụ của chun
chính vô sản, là bộ phận của CM tư tưởng văn hóa.

+) Xây dựng một hệ tư tưởng văn hóa có tác dụng chi phối tồn bộ lối
sống có phổ biến của tồn xã hội. Xây dựng một nền văn hóa chung cho
xã hội bằng cách phổ cập giáo dục các bậc học.
+) Kết nối quá khứ, hiện tại và tương lai. Giáp dục thế hệ sau lĩnh hội nền
văn hóa của các thế hệ trước làm phong phú hơn nên văn hóa của các thế
hệ trước.
+) Giáo dục tạo ra mặt bằng dân trí ngày càng cao cho tồn xã hội bằng
cách phổ cập các bậc học. Giáo dục thường xuyên và giáo dục suốt đời.
Giáo dục giúp cá nhân nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa.
+) Thơng qua phổ cập giáo dục các bậc học, giáo dục phát hiện những cá
nhân có năng khiếu để bồi dưỡng bằng những chương trình giáo dục đặc
biệt để những cá nhân này có thể trở thành nhân tài cho xã hội.
Bậc 2
Câu 1: Cho đề tài “Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Ngun”.
Xác định mục đích: Tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên; Xác định các nguyên nhân của thực
trạng; Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh
viên.


Đối tượng nghiên cứu: Là thực trạng hoạt động tự học sinh viên Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
- Xác định cơ sở lý luận về hoạt động tự học.
- Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trương Đại học Sư phạm –
Đại học Thái Nguyên và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học
của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên trong Trường đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Khách thể điều tra: sinh viên và cán bộ Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên.
Phương pháp và phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài:
 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, khái quát hóa
 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra viết (điều tra trên mẫu); Phỏng vấn sinh viên và cán bộ nhà
trường; Quan sát thời gian và cách thức tự học của sinh viên; Nghiên
cứu kết quả học tập của sinh viên
 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Sử dụng toán thống kê, phần mềm tin học
 Phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
Câu 2: Anh (chị) xác định mục đích, đối tượng, khách thể nghiên cứu,
khách thể điều tra, nhiệm vụ, phương pháp và phương pháp nghiên cứu
chủ đạo của đề trài trên. Cho đề tài “Thực trạng, biện pháp nâng cao
thành tích học tập cho học sinh lớp chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp
10A trường Trung học phổ thông Lương Ngọc Quyến – Thành phố Thái
Ngun”.
- Mục đích: +) Tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm lớp 10A Trường Trung học phổ thông Lương
Ngọc Quyến – thành phố Thái Nguyên.
+) Đưa ra và đề xuất biện pháp để nâng cao thành tích học tập cho học
sinh lớp chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trường Trung học phổ thông
Lương Ngọc Quyến – Thành phố Thái Nguyên.
- Đối tượng: Là thực trạng học tập của học sinh trường trung học phổ
thông Lương Ngọc Quyến.



- Khách thể nghiên cứu: Thực trạng, biện pháp để nâng cao thành tích
học tập của học sinh lớp chỉ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp 10A
trường trung học phổ thông Lương Ngọc Quyến.
- Khách thể điều tra: Học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp 10A trường
Trung học phổ thơng Lương Ngọc Quyến.
- Nhiệm vụ:
- +)Tìm hiểu về thực trạng và biện pháp để nâng cao thành tích học tập của
học sinh lớp chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp 10A trường trung
học phổ thông Lương Ngọc Quyến.
+) Xác định cơ sở lý luận về thành tích học tập của học sinh lớp 10A
+) Thực trạng thành tích học tập
+) Đưa ra và đề xuất biện pháp nâng cao thành tích học tập của học sinh
lớp chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp 10A trường Trung học phổ
thông Lương Ngọc Quyến – Thành phố Thái Nguyên.
- Phương pháp và phương pháp nghiên cứu chủ đạo
 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, khái quát hóa
 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra viết (điều tra trên mẫu); Phỏng vấn học sinh lớp 10A và giáo
viên chủ nhiệm của lớp 10A; Quan sát thời gian và cách thức tự học,
bảng thành tích của học sinh lớp 10A; Nghiên cứu kết quả học tập của
học sinh để tìm ra biện pháp nâng cao thành tích học tập
 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng toán thống kê, phần mềm tin học
 Phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
Câu 3: Anh (chị) hãy xác định mục đích, đối tượng, khách thể nghiên cứu,
khách thể điều tra, nhiệm vụ, các phương pháp và phương pháp nghiên
cứu chủ đạo của đề tài trên: Thiết kế một phiếu khảo sát để thu thập thông

tin cho đề tài: “Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên Trường đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Câu 4: Thiết kế 1 phiếu khảo sát để thu thập thông tin cho đề tài: Thực
trạng GD đạo đức cho học sinh Trường tiểu học Chu Văn An, thành phố
Thái Nguyên.
Câu 5: Thiết kế một phiếu khảo sát để thu thập thông tin cho đề tài: Thực
trạng văn hóa học tập, thi cử của sinh viên Trường đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên.
Bậc 3


Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục với lĩnh vực kinh tế
- sản xuất và tư tưởng – văn hóa.
 Mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục với lĩnh vực kinh tế - sản xuất
- Nền kinh tế phát triển là điều kiện tiên quyết để đầu tư ngày càng cao
cho giáo dục về tài chính, con người, cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình giáo dục.
- Giáo dục được đáp ứng đầy đủ các điều kiện lại không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng được những yêu cầu
ngày càng cao của xã hội đối với nguồn nhân lực của các lĩnh vực
kinh tế - sản xuất.
- Nền kinh tế kém phát triển sẽ khơng có điều kiện để đầu tư cho giáo
dục về tài chính, về con người, về việc trang bị, bổ sung, hoàn thiện cơ
sở vật chất phục vụ. Thực tế này làm cho giáo dục khó có điều kiện
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục không được nâng cao sẽ không đáp ứng
được yêu cầu của nền kinh tế - sản xuất. Thực tế này làm cho kinh tế sản xuất của xã hội không thể phát triển nhanh và bền vững.
 Mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục với lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
- Giáo dục ln được xem là một cơng cụ của chuyên chính giai cấp.
Giai cấp nắm quyền quản lý xã hội luôn xem giáo dục là phương tiện

hữu hiệu để truyền bá, củng cố, để xây dựng một hệ tư tưởng chi phối
xã hội. Ở tầm vĩ mô hệ tư tưởng của xã hội quy định mục đích, nội
dung giáo dục.
- Giáo dục giúp cá nhân không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và
trình độ văn hóa cao là điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố trong cấu trúc
của quá trình giáo dục(nghĩa rộng) theo quan điểm hệ thống. Cho ví dụ
minh họa?
Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng hay cịn gọi là quá trình sư phạm tổng thể.
Qúa trình này bao gồm 2 quá trình bộ phận: quá trình dạy học và quá trình giáo
dục ( nghĩa hẹp).
- Cả 2 quá trình sư phảm tổng thể đều hướng vào thực hiện mục đích
chung của q trình giáo dục ( theo nghĩa rộng) là phát triển nhân
cách người học và đều được cấu thành bởi 7 thành tố: Mục tiêu và
nhiệm vụ, nôi dung, phương pháp và phương tiện, hình thức tổ chức,
giáo viên, học sinh, kết quả quá trình dạy học giáo dục.
- Quá trình dạy học với chức năng trội là trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo và trên cơ sở đó phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho
người học.


- Quá trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp) với chức năng trội là hình thành ở
người được giáo dục hệ thống các chuẩn mực, hệ thống giá trị xã hội.
- Mối quan hệ giữa các thành tố. Mỗi thành tố trong cấu trúc quá trình
sư phạm tổng thể và các q trình sư phạm có vị trí, vai trị khác nhau
tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Khi một thành tố thay đổi kéo theo sự thay đổi của các thành tố khác
 Ví dụ:
- Kết quả quá trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp): Khi học sinh ý thức được
trách nhiệm, bổn phận của người học sinh, có những tình cảm trong

sáng, tính cần cù sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của q trình dạy
học, người học sẽ tích cực học tập qua đó phát triển được năng lực
hoạt động trí tuệ đạt được kết quả cao.
- Trong nội dung dạy học đặc biệt là nội dung các môn kha học xã hội
chứa đựng những giá trị nhân văn do đó thông qua việc thực hiện nội
dung môn học cũng sẽ phát triển tình cảm, niềm tin và những giá trị
đạo đức của người học.
Chương 2
Bậc 1
Câu 1: Trình bày khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành nhân
cách.
 Khái niệm con người
- Là một thực thể tự nhiên sinh học, mang trong mình sức sống của tự
nhiên, đồng thời con người là một thực thể xã hội, mang bản chất xã
hội, bao gồm những phẩm chất, thuộc tính có ý nghĩa xã hội được
hình thành trong quá trình và là kết quả của sự tác động qua lại giữa
con người với con người. Con người là chủ thể hoạt dộng, là lực lượng
sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần.
 Khái niệm nhân cách
- Nhân cách là một trong những vấn đề quan trọng trong Tâm lý học,
các nhà tâm lý cũng như các tác giả ở các lĩnh vực khoa học khác
nghiên cứu. Từ khi sinh ra cho đến khi từ giã cõi đời, con người chúng
ta phải trải qua những giai đoạn phát triển giống nhau.
- Ở mỗi giai đoạn, chúng ta đều để lại những dấu ấn mang tính đặc
trăng, khác biệt so với mọi người và được xã hội nhìn nhận, đánh giá
một cách tổng thể.
- Tổ hợp những đặc trưng đó cịn được gọi là tổ hợp các thuộc tính tâm
lí (nhân cách)
- Con người có thể được xem xét trên nhiều bình diện



+) Khi được xem trên bình diện đại diện cho lồi người thì con người
được xem là cá thể.
+) Khi được xem là thành viên xã hội thì con người được xem là cá
nhân.
+) Khi được xem là chủ thể của hoạt động thì con người được coi là
có nhân cách.
 Nhân cách là bộ mặt chân lý, đặc trưng của một cá nhân, là tổ hợp
những phẩm chất phù hợp với những giá trị và chuẩn mực xã hội,
được xã hội thừa nhận
 Sự hình thành nhân cách
Gồm 3 mặt: sự phát triển về mặt thể chất, về mặt tâm lý, về mặt xã hội
- Về mặt thể chất: Đây là sự phát triển về thể lực, như sự tăng trưởng về
chiều cao, trọng lượng, hoàn thiện về giác quan, hệ tuần hoàn, thần
kinh ở trẻ.
- Về mặt tâm lí: thể hiện ở biến đổi cơ bản của quá trình nhận thức, xúc
cảm với người xung quanh, gia đình, cộng đồng…
- Về mặt xã hội: thể hiện ở những biến đổi trong quan hệ ứng xử với
người xung quanh, gia đình.
 Như vậy: sự phát triển nhân cách là một quá trình biến đổi tổng thể, là
một thể thống nhất tồn vẹn những mặt riêng của nó, đồng thời cũng
là quá trình tự vận động theo những quy luật bên trong nó.
 Trong q trình phát triển này có sự tăng trưởng về số lượng và biến
đổi về chất lượng, nhưng sự biến đổi về chất lượng được quan tâm
hơn cả.
Câu 2: Trình bày vai trị của yếu tố mơi trường đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách.
 Vai trị
- Tác động của mơi trường đối với sự phát triển nhân cách có những đặc
trưng:

+) Cùng một mơi trường nhưng những nhân cách khác nhau, có xu
hướng phát triển khác nhau, thể hiện những giá trị khác nhau.
+) Cùng một mơi trường nhưng ở những thời kì, giai đoạn phát triển
khác nhau của một cá nhân thì xu hướng phát triển nhân cách của cá
nhân đó cũng khác nhau theo từng giai đoạn, thời kì.
- Mối quan gệ giữa môi trường với cá nhân là mối quan hệ 2 chiều:
+) Môi trường tác động tới cá nhân, để lại dấu ấn trên nhân cách.
+) Tính tích cực của nhân cách tác động ngược trơ rlaij môi trường cải
tạo biến đổi môi trường với mong muốn môi trường phục vụ nhu cầu,


lợi ích của con người. Vì vậy Mác nói: “Hồn cảnh sáng tạo ra con
người trong chừng mực con người sáng tạo ra hồn cảnh.”
- Kết luận sư phạm
+) Có quan điểm đúng về vai trị của mơi trường, khơng được quá đề
cao, xen nhẹ.
+) Phải khai thác những tác động tích cực từ mơi trường, ngăn ngừa,
hạn chế những tác động tiêu cực.
+) Giúp học sinh có bản lĩnh vững vàng để loại bỏ những tác động tiêu
cực từ môi trường xung quanh, đồng thời tham gia vào việc cải tạo
mơi trường.
Câu 3: Trình bày vai trị của yếu tố giáo dục đối với sự phát triển nhân
cách
 Quan điểm chủ nghĩa Mác
- Vai trò chủ đạo của giáo dục được thể hiện
+) Giáo dục không những chỉ ra sự định hướng cho sự hình thành,
phát triển nhân cách mà cịn tổ chức và dẫn dắt sự hình thành nhân
cách con người theo những định hướng đã đề ra.
+) Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ xã hội cho con người mà
các nhân tố khác như bẩm sinh, di truyền, mơi trường khó có có thể

đem lại được.
+) Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những khuyết tật, nó
có thể bù đătps những thiếu hụt do bệnh tật hoặc do bẩm sinh đem lại,
có thể giúp những người bị khuyết tật có khả năng hòa nhập cộng
đồng.
+) Giáo dục phát hiện những con người có tư chất tốt, có năng khiếu,
để bồi dưỡng và giúp họ trở thành những nhân tài cho đất nước bằng
việc mở ra các trường chuyên biệt, thực hiện các chương trình GD
chun biệt.
+) GD học có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu, làm cho nó
phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội, GD có thể loại bỏ
các tác động tiêu cực của môi trường.
+) Ngày nay trong xu thế phát triển, GD không những chỉ thích ứng
mà cịn đi trước, đón trước và thúc đẩy hiện thực phát triển. Thực tiễn
đã chứng minh: sự hình thành và phát triển tâm lí của trẻ em chỉ có thể
diễn ra một cách tốt đẹp nhất trong những điều kiện dạy học và GD
của nhà trường, có sự quan tâm phối hợp của gia đình và xã hội.
 Kết luận sư phạm:
+) Đánh giá đúng vai trò của GD đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách


+) Khẳng định GD không phải là sự tác động một chiều của nhà GD
tới đối tượng GD mà bao gồm cả những tác động tích cực, đa dạng
giữa những học sinh với nhau, vì vậy trong cơng tá GD cần có sự kết
hợp chặt chẽ giữa GD và tự GD.
Bậc 2
Câu 1: Trên thực tế có hiện tượng: nhiều gia đình liên tục xuất hiện những
người có tài qua nhiều thế hệ.
 Giải thích hiện tượng

- Cá nhân đó được thừa hưởng những tư cách nhất định
- Được sống và học tập trong môi trường thuận lợi cho tư chất phát
triển.
- Bản thân cá nhân tích cực hoạt động để tư chất phát triển trở thành tài
năng.
 Đánh giá vai trị của di truyển đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách
- Di truyển tạo khả năng cho người đó hoạt động có kết quả trong một
số lĩnh vực nhất định. Những tư chất được di truyền (nhất là những tư
chất về phẩm chất, năng lực hoặc phẩm chất về một số lĩnh vực hoạt
động nhất định ở trẻ em).
VD: Tư chất bộc lộ ở trẻ có năng khiếu trong lĩnh vực hội họa, âm
nhạc…
- Tuy nhiên, những tư chất được di chuyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh
vực hoạt động hết sức rộng rãi mà không định hướng vào 1 lĩnh vực
hoạt động cụ thể nào.
- Việc định hướng này chủ yếu do các điều kiện lịch sử xã hội cụ thể,
do trình độ phát triển sản xuất, KH, nghệ thuật… đặc biệt là do hoạt
động sống và việc tích lũy kinh nghiệm của cá nhân quyết định, ngồi
ra những định hướng đó cịn phụ thuộc vào GD nhà trường, GD gia
đình và GD xã hội.
VD: 1 người có khả năng hoạt động tư duy sáng tạo tốt, tạo điều kiện
thành công trong nhiều lĩnh vực hoạt động như: NCKH, văn hóa, nghệ
thuật, TDTT, kinh tế, quân sự… Việc lựa chọn ra sao lại do những
điều kiện LS và hoạt động của cá nhân.
- Cần có nhận thức đúng về di truyền và vai trò của di truyền, không
được quá đề cao hoặc xem nhẹ…
- Trong công tác GD cần đặc biệt chú ý đến việc phát huy hết khả năng
tiềm tàng vốn có của mỗi cá nhân, phát hiện những tư chất, năng lực
sẵn có như (say mê, hứng thú…) của HS để có kế hoạch chăm sóc cho

phù hợp.


Bậc 3
Câu 1: Phân tích vai trị của yếu tố di truyền đối với sự hình thành phát
triển nhân cách theo quan điểm đúng và rút ra kết luận sư phạm cần thiết
cho công tác GD học sinh.
 Khái niệm di truyền
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống
với cha mẹ, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con những phẩm chất và
đặc điểm nhất định đã được ghi lại trong cấu trúc gen. Những thuộc
tính được di truyền bao gồm cấu trúc giải phẫu – sinh lý của cơ thể,
những đặc điểm của cơ thể người, các phẩm chất của hệ thần kinh.
- Bẩm sinh: Là những thuộc tính sinh học khi sinh ra đã có
 Thực tiễn cho thấy rằng bố mẹ là người da trắng thì con cũng da trắng,
bố mẹ là người da vàng thì con cũng da vàng. Nhưng bố nói được
nhiều thứ tiếng, con lớn nên có nói được nhiều thứ tiếng như bố
khơng, bố mẹ là người phạm tội, con cái liệu có giống bố mẹ khơng?
Trong một số gia đình, dịng họ thường xuất hiện những người trải qua
nhiều thế hệ, phải chăng sự di truyền tài năng.
 Quan điểm chủ nghĩa Mác
- Di truyền giữ vai trò là tiền đề vật chất cho sự hình thành, phát triển
nhân cách. Di truyền là khả năng tiềm tàng mà từ đó tư chất của con
người phát triển thêm lên thông qua các mối quan hệ xã giao.
- Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người, tạo
khả năng cho con người hoạt động có kết quả trong một số lĩnh vực
nhất định như văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao…
- Di truyền khơng có vai trị quy định trước sự hình thành và phát triển
nhân cách, bởi vì di truyền và nhân cách khơng phỉa là một, từ một
tiền đề di truyền tốt có thể là cơ sở cho nhiều nhân cách khác nhau.

- Di truyền chỉ tác động đến mức độ mạnh yếu của nhân cách chứ
khơng quy định nội dung, tâm lý, ý thức.
Tư chất
Hồn cảnh, giáo dục
Năng lực
Hoạt động, giao tiếu cá nhân
 Kết luận sư phạm: Trong quá tình nhận thức giáo dục học sinh, giáo
viên cần:
- Nhận thức đúng về vai trò của yếu tố bẩm sinh – di truyền đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
- Có biện pháp phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có tiền đề di
truyền tốt.


- Có biện pháp giúp đỡ học sinh có tiền đề hạn chế.
Câu 2: Phân tích vai trị của yếu tố hồn cảnh đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
 Khái niệm: Môi trường là hệ thống những yếu tố, hoàn cảnh bên ngoài,
những điều kiện tự nhiên, xã hội tác động đến cuộc sống và hoạt động
của con người.
- Mơi trường tự nhiên là điều kiện địa lí, sinh thái… Nó có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển thể chất, đến cuộc sống và hoạt động của con
người.
- Mơi trường xã hội ở phạm vi rộng đó là chế độ chính trị - xã hội, thể
chế kinh tế, chính sách, nền văn hóa của quốc gia. Ở phạm vi hẹp, đó
là một bộ phận của mơi trường lớn, hay cịn gọi là hồn cảnh – cái
trực tiếp tác động đến cuộc sống của các cá nhân. Môi trường nhỏ là
các mối quan hệ gia đình, nhà trường, nhóm bạn, địa phương, phong
tục tập quán,… của nơi sinh sống.
 Quan điểm chủ nghĩa Mác

- Mơi trường có vai trị quan trọng là nguồn gốc của sự hình thành và
phát triển nhân cách con người. Vì nhân cách người chỉ có thể hình
thành và phát triển trong mơi trường xã hội.
- Mơi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều
kiện cho hoạt động và giao lưu của cá nhân, qua đó mỗi cá nhân chiếm
lĩnh được những kinh nghiệm xã hội để từng bước hình thành và phát
triển nhân cách…
 Vai trị
- Tác động của môi trường đối với sự phát triển nhân cách có những đặc
trưng:
+) Cùng một mơi trường nhưng những nhân cách khác nhau, có xu
hướng phát triển khác nhau, thể hiện những giá trị khác nhau.
+) Cùng một môi trường nhưng ở những thời kì, giai đoạn phát triển
khác nhau của một cá nhân thì xu hướng phát triển nhân cách của cá
nhân đó cũng khác nhau theo từng giai đoạn, thời kì.
- Mối quan gệ giữa mơi trường với cá nhân là mối quan hệ 2 chiều:
+) Môi trường tác động tới cá nhân, để lại dấu ấn trên nhân cách.
+) Tính tích cực của nhân cách tác động ngược trơ rlaij môi trường cải
tạo biến đổi môi trường với mong muốn mơi trường phục vụ nhu cầu,
lợi ích của con người. Vì vậy Mác nói: “Hồn cảnh sáng tạo ra con
người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh.”
- Kết luận sư phạm


+) Có quan điểm đúng về vai trị của mơi trường, không được quá đề
cao, xen nhẹ.
+) Phải khai thác những tác động tích cực từ mơi trường, ngăn ngừa,
hạn chế những tác động tiêu cực.
+) Giúp học sinh có bản lĩnh vững vàng để loại bỏ những tác động tiêu
cực từ môi trường xung quanh, đồng thời tham gia vào việc cải tạo

môi trường.
Câu 3: Đánh giá luận điểm: “Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng
mực con người sáng tạo ra hồn cảnh”.
 Giải thích nhận định
- Hồn cảnh sáng tạo ra con người là do mơi trường tác động tới cá
nhân, để lại dấu ấn trên nhân cách.
VD: Trong những năm đất nước ta bị đô hộ, trong hoàn cảnh ấy xuất
hiện một anh thanh niên trẻ Nguyễn Tất Thành với khao khát tìm ra
con đường giải phóng dân tộc khỏi ách độ hộ.
- Tính tích cực của nhân cách tác động ngược trở lại môi trường, cải
tạo, biến đổi môi trường với mong muốn phục vụ nhu cầu, lợi ích con
người.
VD: “Con người sáng tạo ra hồn cảnh”, ở ý này ta có thể thấy Hítle
một người FX đã tự sáng tạo ra hồn cảnh bằng cách là người châm
ngòi cho CTTG lần thứ 2.
 Đánh giá nhận định
- Nhân cách con người chỉ có thể hình thành và phát triển trong mơi
trường xã hội. Chỉ sống trong môi trường xã hội con người mới có
những tư chất, những thuộc tính người, những tư chất, thuộc tính đó
mới phát triển.
VD: có một số trường hợp con người được động vật nuôi, sau khi ra
khỏi môi trường sống với động vật thì đứa trẻ đó khơng thể tái hợp với
xã hội con người.
- Mơi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều
kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, qua đó mỗi cá nhân chiếm
lĩnh được những kinh nghiệm xã hội LS, để từng bước hình thành và
phát triển nhân cách.
- Tác động của môi trường đối với sự phát triển nhân cách có đặc trưng:
+) Cùng một mơi trường tác động nhưng những nhân cách khác nhau,
có xu hướng phát triển khác nhau, thể hiện những giá trị khác nhau.

VD: 3 anh em cùng một bố mẹ sinh ra, mỗi một người có 1 quan niệm
khác nhau về cách sống.


+) Cùng 1 môi trường tác động nhưng ở những thời kì, giai đoạn phát
triển khác nhau của một cá nhân thì xu hướng phát triển nhân cách của
cá nhân đó cũng khác nhau theo từng thời kì giai đoạn.
VD: Sự phát triển của xã hội sẽ tác động đến sự phát triển nhân cách
của môi con người, sẽ biến con người khác đi.
- Môi trường tác động đến con người chứa đựng cả yếu tố tích cực, tiêu
cực, tự giác, tự phát, tuy nhiên tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi
trường tới sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân khác
nhau là khác nhau, vì cịn phụ thuộc lập trường, quan điểm, thái độ
của cá nhân, phụ thuộc vào năng lực, xu hướng và tính tích cực của
mỗi cá nhân khi tham gia cải biến môi trường.
VD: Thể hiện rõ nhất ở các nhà chính trị theo từng thời kì.
- Mối quan hệ giữa môi trường với cá nhân là mối quan hệ 2 chiều:
+) Môi trường tác động tới cá nhân, để lại dấu ấn trên nhân cách.
+) Tính tích cực của nhân cách tác động ngược trở lại môi trường, cải
tạo, biến đổi môi trường với mong muốn môi trường phục vụ nhu cầu,
lợi ích của con người.
 Vì vậy C.Mác nói: “Hồn cảnh sáng tạo ra con người như thế nào, trong
chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh”.
 Kết luận sư phạm
- Có quan điểm đúng đắn về vai trị của mơi trường, khơng được q đề
cao hoặc xem nhẹ.
- Phải khai thác những tác động tích cực từ môi trường, ngăn ngừa, hạn
chế những tác động tiêu cực.
- Giúp HS có bản lĩnh vững vàng để loại bỏ những tác động tiêu cực từ
môi trường xung quanh, đồng thời tham gia vào việc cải tạo môi

trường.
Câu 4: Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố giữ vai trị chủ đạo đối với sự
hình thành phát triển nhân cách và rút ra những kết luận sư phạm cần
thiết.
 Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của những
yếu tố:
- Yếu tố bẩm sinh – di truyền
- Môi trường
- Giáo dục
- Hoạt động giao tiếp.
 Yếu tố giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
là: yếu tố giáo dục.


- Khái niệm: GD là quá trình hình thành và phát triển nhân cách được tổ
chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các dạng hoạt động và giao
lưu giữa nhà GD và đối tượng GD, nhằm truyền đạt và lĩnh hội những
kinh nghiệm xã hội LS.
- Vai trò của GD: Quan điểm của chủ nghĩa Mác
Vai trò chủ đạo của GD được thể hiện:
+) GD không những chỉ ra sự định hướng cho sự hình thành, phát triển
nhân cách mà cịn tổ chức và dẫn dắt sự hình thành phát triển nhân
cách con người theo những định hướng đã đề ra.
+) GD có thể mang lại những tiến bộ xã hội cho con người mà các
nhân tố khác như bẩm sinh, di truyền, mơi trường khó có thể đem lại
được.
+) GD có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật, nó
có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật hoặc do bẩm sinh đem lại,
có thể giúp những người bị khuyết tật có khả năng hòa nhập cộng
đồng.

+) GD phát hiện những con người có tư chất tốt, có năng khiếu, để bồi
dưỡng và giúp họ trở thành những nhân tài cho đất nước bằng việc mở
ra các trường chuyên biệt, thực hiện các chương trình GD chun biệt.
+) GD có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu, làm cho nó phát
triển theo chiều hướng mong muốn của XH, GD có thể loại bỏ các tác
động tiêu cực của môi trường.
+) Ngày nay trong xu thế phát triển, GD không những chỉ thích ứng
mà cịn đi trước, đón trước và thúc đẩy hiện thực phát triển. Thực tiễn
đã chứng minh sự hình thành và phát triển tâm lí của trẻ em chỉ có thể
diễn ra một cách tốt đẹp nhất trong những điều kiện dạy học và GD
của nhà trường có sự quan tâm phối hợp của gia đình và xã hội.
 Kết luận sư phạm:
- Đánh giá đúng vai trò của GD đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách.
- Khẳng định GD không phải là sự tác động một chiều của nhà GD tới
đối tượng GD, mà bao gồm cả những tác động tích cực, đa dạng giữa
những học sinh với nhau, vì vậy trong cơng tác GD cần có sự kết hợp
chặt chẽ giữa GD và tự GD.
Chương 3:
Bậc 1:
Câu 1: Nhiệm vụ GD đạo đức – ý thức công dân
 Nhiệm vụ GD đạo dức
- GD ý thức đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực xã hội đã quy định


- GD tình cảm đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực mà xã hội đã quy
định.
- GD hành vi, thói quen hành vi đạo đức hợp chuẩn xã hội đã quy định.
 Nội dung GD đạo đức cho HS
- GD lòng yêu nước, lòng nhân ái, tinh thần tập thể cho HS.

- GD các phẩm chất đạo đức cho HS như: tính trung thực, tính kỉ luật,
khiêm tốn, tự trọng…
- GD phẩm chất văn hóa ứng xử như: lễ phép, lịch sự…
 Các phương tiện GD đạo đức cho HS
- Thơng qua loại hình hoạt động
- Thơng qua các mối quan hệ giao lưu của HS
- Thông qua các thành tựu văn hóa, các dạng tinh thần vật chất
Câu 2: Nhiệm vụ GD thẩm mĩ
- Phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS. Nhiệm vụ này được thực hiện
thông qua lĩnh hội và cảm thụ cái đẹp trong LĐ, trong nghệ thuật,
trong tự nhiên và trong các quan hệ xã hội, khơi dậy ở HS hứng thú
đối với các khía cạnh của cái đẹp trong cuộc sống và giao lưu.
- Cung cấp cho HS những quan điểm đúng về các giá trị thẩm mĩ, phát
triển năng lực phán đốn, đánh giá thẩm mĩ hình thành thị hiếu thẩm
mĩ.
- Xây dựng thái độ không khoan nhượng với những cái xấu trong cách
ăn mặc, đi, đứng, giao tiếp, cái phản nghệ thuật trong tác phẩm nghệ
thuật cho HS.
Câu 3: Nhiệm vụ GD thể chất
- Khái niệm: Giáo dục thể chất bao hàm khái niệm phát triển thể chất và
văn hóa thể chất. Phát triển thể chất là quá trình biến đổi và hình thành
các thuộc tính tự nhiên về mặt hình thái và chức năng của cơ thể con
người.
- Sự phát triển thể chất phụ thuộc vào các quuy luật khách quan của tự
nhiên. Ví dụ quy luật thống nhất giữa cơ thể và môi trường sống; quy
luật tác động qua lại giữa sự thay đổi chức năng và cấu tạo của cơ thể;
quy luật thay đổi về số lượng và chất lượng trong cơ thể. Sự phát triển
thể chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện giáo dục, điều kiện
sống, điều kiện làm việc của con người.
- Chức năng: Giáo dục thể chất có chức năng chuẩn bị cho học sinh

tham gia vào các loại hình lao động và bảo vệ tổ quốc, giáo dục nhân
cách toàn diện, hài hòa cho học sinh; củng cố sức khỏe, hoàn thiện thể
chất cho học sinh.


- Nhiệm vụ: Giáo dục thể chất có nhiệm vụ góp phần củng cố, phát triển
sức khỏe của học sinh, phát triển các phẩm chất vận động cơ bản như:
sự nhanh nhẹn, sự khéo léo, sự dẻo dai, sức mạnh; độ bền của vận
động cơ thể học sinh vững vàng trước những ảnh hưởng không thuận
từ môi trường và để khắc phục 1 số bệnh thường gặp như cong, vẹo
cột sống, giảm thị lực ở học sinh; hình thành và phát triển các kĩ năng
vận động tự nhiên cho học sinh như: đi, đứng, chạy, nhảy, bơi, ném,
phóng…và một số vận động ít thấy như: nhào, lộn, bật tường…hình
thành hứng thú và nhu cầu tập luyện, rèn luyện thể chất cho học sinh.
- Phương tiện giáo dục thể chất cho học sinh: Luyện tập thể lực thông
qua tập thể dục, thể thao, du lịch; Các yếu tố lành mạnh của tiên
nhiên; Các yếu tố vệ sinh, vệ sinh trong luyện tập, vui chơi, ăn uống.
Câu 4: Nội dung nguyên lí GD
- Khoản 2, điều 3 luật GD nước ta được Quốc hội thông qua ngày
14/6/2005 đã ghi: “Hoạt động GD phải được thực hiện theo ngun lí
học đi đơi với hành, GD kết hợp với LĐ sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội:.
- Nội dung nguyên lí GD
+) Học đi đơi với hành
+) GD kết hợp với LĐ sản xuất
+) Lý luận gắn liền với thực tiễn
+) GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội
- Nôi dung của nguyên lý “ Học đi đôi với hành; giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắng liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

- Học đi đôi với hành. Hoạt động học chỉ có hiệu quả khi học sinh có
sự nỗ lực cao cả về trí tuệ, thời gian và sức lực. Vì thế học tập là lao
động, kiến thức là kết quả của lao động. Mối quan hệ giữa học và
hành thể hiện ở:
+) Học là quá trình tiếp thu tri thức, chiếm lĩnh tnh hoa văn hóa, biến
nó thành tài sản riêng của cá nhân
- Học theo đúng nghĩa là sự đồng thời của quá trình tiếp thu tri thức và
rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ mới
+) Hành là quá trình vận dụng tri thức đã học, là quá trình trải nghiệm
tri thức, kĩ năng đã lĩnh hội được trong môi trường giả định hay thực
tế.
+) Hành vừa là mục đích vừa là động lực vừa là phương tiện cũng là
thước đo kết quả của sự học. Học và hành là 2 mặt của một hoạt động
hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Nhờ có hành mà tri thức giảm tính giáo


điều trở thành tri thức sống. Ngược lại, nhờ hoạt động học mà sự thực
hành có được những cơ sở khoa học dẫn dắt để thực hành tốt hơn.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn. Là
nội dung then chốt của nguyên lý giáo dục vì giáo dục và lao động là 2
hoạt động cơ bản để con người hoàn thiện nhân cách.
- Để thực hiện nội dung này đòi hỏi. Trong nội dung giáo dục, phải gắn
với điều kiện thực tế của đất nước, của địa phương. Trong phương
pháp giáo dục không được tách rời lý thuyết với thực tiễn. Trong hình
thức tổ chức giáo dục cần tăng cường các hình thức thực hành, thí
nghiệm trong vườn trường, các sơ sở sản xuấ. Trong thực hiện cần lưu
ý đến các đặc điểm về tâm lý, sinh lý, trình độ hiện có của học sinh,
đến các điều kiện về kinh tế, sự phát triển của xã hội để tổ chức cho
học sinh tham gia lao động phù hợp.
- Giáo dục nhà trường phải gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục

xã hội. Qúa trình hình thành phát triển nhân cách của học sinh chịu sự
tác động của nhiều lực lượng giáo dục khác nhau. Mỗi lực lượng giáo
dục này lại có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến nhân cách của học
sinh.
- Các yếu tố này tác động đến nhân cách của học sinh theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Với các tính chất và mức độ tác động khác nhau.
Bởi thế cần kết hợp các lực lượng giáo dục để thống nhất về mục đích,
nội dung phương thức giáo dục để tăng cường sự tác động của nhau,
tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình giáo dục.
Câu 5: Biện pháp thực hiện mục tiêu GD tổng quát
 Mục tiêu GD tổng quát
- Nâng cao dân trí
- Đào tạo nhân lực
- Bồi dưỡng nhân tài
 Biện pháp thực hiện
- Nâng cao dân trí:
+) Đầu tư cho GD
+) Tác động vào mặt định tính bằng cách tiếp tục làm tốt cơng tác xóa
mù chữ; chống tái mù chữ; từng bước nâng dần phổ cập GD các bậc
học bằng các loại hình khác nhau.
+) Tác động về mặt định lượng tiếp tục cải tiến nội dung; phương
pháp và hình thức tổ chức GD để nâng cao chất lượng GD.
+) Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết
trẻ em trọng độ tuổi.


+) Phát triển GD ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, phấn
đấu giảm chênh lệch về phát triển GD giữa các vùng lãnh thổ.
- Đào tạo nhân lực:
+) Thông qua hệ thống GD quốc dân đặc biệt là hệ thống đào tạo nghề

và các trường chuyên biệt.
+) Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính và đội ngũ giảng dạy ở các
trường chuyên nghiệp dạy nghề.
+) Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng
+) Dựa vào nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực ở các vùng miền.
+) Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH, trong đó đặc biệt chú
ý nhân lực KH – CN trình độ cao, cán bộ quản lí giỏi và công nhân kĩ
thuật lành nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
- Bồi dưỡng nhân tài:
+) Phổ cập GD qua từng bậc học qua đó phát hiện những người có
năng khiếu để bồi dưỡng.
+) Hình thành từng bước những trung tâm chất lượng cao ở các cấp
học, bậc học, các trường lớp trọng điểm có chất lượng cao.
+) Mở rộng hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên chọn ở phổ
thông. Đào tạo lực lượng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ
đào tạo bồi dưỡng sau ĐH.
+) Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, kĩ thuật, tài chính để hiện thực
hóa các chủ trương, tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng nhân tài.
+) Bồi dưỡng phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp lí, tạo
điều kiện để đội ngũ tri thức, các nhà KH có điều kiện tiếp cận và phát
huy tiềm năng của họ.
Bậc 2
Câu 1: Từ lý luận về nhiệm vụ GD đạo đức, liên hệ thực tiễn việc thực hiện
nhiệm vụ GD trên trong nhà trường hiện nay.
 Lý luận
- Nhiệm vụ cụ thể của GD đạo đức:
+) GD ý thức đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực mà xã hội đã
quy định.
+) GD tình cảm đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực mà XH đã
quy định.

+) GD hành vi, thói quen hành vi đạo đức hợp chuẩn mà xã hội đã quy
định.
- Nội dung GD đạo đức
+) GD lòng yêu nước, lòng nhân ái, tinh thần tập thể cho HS.


+) GD các phẩm chất đạo đức cho HS nhưu: tính trung thực, tính kỉ
luật…
+) GD các phẩm chất văn hóa ứng xử: lễ phép, lịch sự, tế nhị…
 Liên hệ
Ở nhà trường phổ thông hiện nay GV thực hiện các nhiệm vụ GD đạo
đức còn chưa thực sự triệt để:
- Các nhiệm vụ mà GV đã thực hiện tốt:
+) GD ý thức đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực mà xã hội đã
quy định.
+) GD tình cảm đạo đức cho HS đối với các chuẩn mực mà xã hội đã
quy định
- Các nhiệm vụ mà GV thực hiện chưa tốt:
+) GD hành vi, thói quen hành vi đạo đức hợp chuẩn mà xã hội đã quy
định.
VD: ở trường phổ thơng hiện nay các hành vi văn hóa ứng xử với thầy
cơ chưa thực sự tốt, cịn 1 số HS có hành vi vơ lễ với GV.
 Con đường GD đạo đức
- Thơng qua các loại hình hoạt động: ngoại khóa, sinh hoạt theo chủ
đề…
- Thơng qua các mối quan hệ giao lưu của HS: giữa khóa trên và khóa
dưới, giữa bạn bè cùng khối…
- Thơng qua các thành tựu văn hóa, các dạng tinh thần và vật chất.
Bậc 3
Câu 1: Mối quan hệ giữa GD thẩm mĩ với các nhiệm vụ GD khác

- Trong nhà trường, GD thẩm mĩ là một bộ phận quan trọng của quá
trình GD nhân cách, bởi vì văn hóa thẩm mĩ là một bộ phận hợp thành
nên tảng của trình độ văn hóa nói chung. Văn hóa thẩm mĩ của người
học bao gồm trình độ phát triển nhất định về mặt thẩm mĩ của ý thức,
tình cảm, hoạt động và hành vi. Đó là những rung cảm thẩm mĩ, nhãn
quan thẩm mĩ, hứng thú, nhu cầu, năng lực sáng tạo cái đẹp… GD
thẩm mĩ là quá trình hướng vào việc tổ chức cho người học lĩnh hội
những nền tảng của văn hóa thẩm mĩ.
- Thực chất giáo dục thẩm mĩ là giáo dục 5 thành phần văn hóa thẩm
mĩ:
+) Rung cảm thẩm mĩ. Là những phản ứng tinh tế về xúc cảm thẩm
mỹ
+) Nhãn quan thẩm mỹ. Gồm tri thức thẩm mỹ, các chuẩn mực và giá
trị thẩm mỹ.
+) Lý tưởng thảm mĩ. Là lập trường của cá nhân về cái đẹp


+) Hứng thú thẩm mỹ. Cá nhân có nguyện vọng xây dựng cuộc sống
theo cái đẹp.
+) Năng lực sáng tạo ra cái đẹp và đưa cái đẹp vào cuộc sống
- Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ cho học sinh:
+) Phát triển tình cảm thẩm mic cho học sinh. Nhiệm vụ này được
thực hiện thông qua lĩnh hội và cảm thụ cái đẹp trong lao động, trong
nghệ thuật, trong tự nhiên và các quan hệ xã hội, khơi đạy ở học sinh
hứng thú đối với các khía cạnh của cái đẹp trong cuộc sống hoạt động,
giao lưu.
+) Cung cấp cho học sinh những quan điểm đúng về các giá trị chuẩn
mực thẩm mỹ, phát triển năng lực phán đoán, đánh giá thẩm mỹ hình
thành thị hiếu thẩm mỹ.
+) Xây dựng thái độ không khoan nhượng với những cái xấu trong

cách ăn mặc đi, lại, đứng, giao tiếp, cái phản nghệ thuật trong tác
phẩm nghệ thuật cho học sinh.
- Con đường giáo dục thẩm mỹ cho học sinh: Hoạt động học tập của
học sinh; các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; các hoạt động
đoàn thể của học sinh.
- Phương pháp giáo dục thẩm mỹ: giải thích, phân tích các tác phẩm
nghệ thuật các hiện tượng thẩm mỹ trong luyện tập nghệ thuật như
nghe nhạc, chơi nhạc, xem tranh ảnh, nêu gương, khuyến khích, khen
thưởng.
- Phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho học sinh là thiên nhiên, nghệ thuật,
quá trình nhận thức khoa học.
 Mối quan hệ giữa GD thẩm mĩ với các nhiệm vụ GD khác trong quá trình
GD học sinh
- Với GD đạo đức: GD thẩm mĩ luôn gắn liền với GD đạo đức. Viwus
học ính, cái thiện ln gắn liền với cái đẹp bằn trực giác. GD thẩm mĩ
còn giúp HS nhận thức đúng các chuẩn mực đạo đức; cái đẹp trong
cách ứng xử, giao tiếp có văn hóa đạo đức.
- Với GD trí tuệ: GD thẩm mĩ cso nhiều lợi thế trong việc phát triển tư
duy hình tượng thơng qua các loại hình nghệ thuật của HS. GD thẩm
mĩ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động trí tuệ của
HS.
- Với GD thể chất: GD thẩm mĩ hòa quyện với GD thể chất trong nội
dung cũng như trong hình thức thể hiện. Thể dục dụng cụ, nhịp điệu
thường tạo ra những cảm giác thán phục về sự nhanh nhẹn, duyên
dáng, khéo léo, dũng cảm của con người.



×