Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ptich loi the va dieu kien lu hanh noi dia o quang binh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.24 KB, 26 trang )

Đề án môn học Vũ Duy Còng
MụC LụC
Lời Nói Đầu.
Chơng 1: Cơ Sở Lý Luận Để Phát Triển Kinh Doanh L Hành

1.1 :Các Khái Niệm Cơ Bản.
Kinh Doanh Lữ Hành.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách.
1.2:Các Điều Kiện Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành.
Chơng 2: Cảm Nhận Từ Một Chuyến Đi Thực Tế
2.1: Mục Đích, ý Nghĩa.
2.2: Tuyến Điểm Đến, Thời Gian, Chi Phí. Tổ Chức Quản Lý Điều
Hành Của Ban Chủ Nhiệm Khoa, Thầy Cô Giáo, Tinh Thần
Của Sinh Viên
2.3: Cảm Nhận Chung Về Các Dịch Vụ, Các Giá Trị Tài Nguyên Du
Lịch Nơi Đến.
2.4: Lợi Thế Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận
Khách Của Quảng Bình.
2.4.1: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn.
2.4.2: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Thiên nhiên.
2.43: Lợi Thế Về Giao Thông Và Lợi Thế Về Nguồn Khách.
Chơng 3: Một Số Suy Nghĩ Để Phát Huy Lợi Thế Của Quảng
Bình Trong Việc Phát Triển Kinh Doanh
Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách
3.1: Xác Định Thị Trờng Khách.
3.2: Kết Hợp Và Đa Dạng Hoá Sản Phẩm.
3.3: Quan Hệ Với Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Các Nơi Có Nguồn
Khách Lớn
3.4: Tăng Cờng Xúc Tiến Du Lịch.
3.5: Bồi Dỡng Và Đào Tạo Đội Ngũ Lao Động.


Kết Luận.
Tài liệu Tham Khảo.
Lời nói đầu
1
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu
quả lợi thế về điều kiện tự nhiên sinh thái,truyền thống văn hoá lịch sử,huy
động tối đa nguồn lực trong nớc và tranh thủ sự hợp tác,hỗ trợ quốc tế,góp phần
thực hiện CNH-HĐH đất nớc.Từng bớc đa nớc ta trở thành một trung tâm du
lịch có tầm cỡ trong khu vực,trong giai đoan hiện nay đó là mục tiêu tổng quát
chiến lợc phát triển du lịch VN trong giai đoạn hiện nay.Du lịch vốn đợc coi là
ngành công nghiệp không khói bởi nó tạo nguồn lực lớn để tạo ra thu nhập quốc
dân,tạo công ăn việc làm,là phơng thức hiệu quả để phân phối lại thu nhập giữa
các quốc gia và điều chỉnh cán cân thơng mại quốc tế hoà tan xu thế toàn cầu
hoá,hội nhập và phát triển,ngày nay nhu cầu du lịch ngày càng cao,ngời ta đi du
lịch với nhiều mục đích khác nhau nh nghỉ ngơi,giải toả,tham quanhay tìm
kiếm cơ hội kinh doanh mà hiệu quả du lịch có thể mang lại cho nền kinh tế đất
nớc.Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã trú trọng phát triêbr du lịch và nhà n-
ớc ta đã có nhiều chính sách thích hợp thúc đẩy sự phát triển du lịch,đa đất nớc
con ngời VN ra giới thiệu với TG và đa TG đến với VN.Vì vậy du lịch nớc ta
muốn hội nhập cùng thế giới cần nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu yếu tố
con ngời,đào tạo những cử nhân chuyên ngành du lịch hỡng dẫn viên là việc cần
thiết.Chính vì vây tronh khung chơng trình đào tạo của ngành QTDL-khoa
QTKD cua tờng DLPD,sinh viên ngành du lịch có chuyến đi kiến tập thực tế.
Trờng và khoa đã tổ chức cho sinh viên lớp 744-QTDL đi kiến tập thực tế tại Huế
trong thời gian 5 ngày 4 đêm là ngày 12/03/2003 đế 16/03/2003.
Trong chuyế đi thực tế này giúp cho sinh viên có thể thực hành những kiến thức đã
học và đợc cọ sát thực tế,có thêm kinh nghiệm để hoàn thành môn học chuyên ngành
QTDL lữ hành cũng nh làm tiền đề để các môn học chuyên ngành tiếp.
Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển

kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình.Đây là tuyến điểm đến
có nhiều lợi thế và điều kiện phát triển du lịch.
Chơng 1:
Cơ Sở Lý Luận Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành
1.1 Các khái niệm cơ bản.
Kinh doanh lữ hành:là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng.Thiết
lập các chơng trình du lịch trọn gói hay từng phần,quảng cáo và bán các chơng
2
Đề án môn học Vũ Duy Còng
trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện,tổ
chức thực hiện chơng trình và hớng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng,bán và tô chức thực hiện các ch-
ơng trình du lịch nội địa,nhận uỷ thác để thực hiện du lịch chơng trình du lịch
cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách: Là việc xay dựng,bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình du lịch nội địa mà các công ty lữ hành nội địa nhận khách
đợc thành lập gần các vùng tài nguyên du lịch,chủ yếu nhằm đón nhận và tiến
hành phục vụ khách du lịch cho các công ty du lịch gửi khách tới.
1.2 Các điều kiện để phát triển kinh doanh lữ hành.

Xuất phát từ bản chất của kinh doanh lữ hành mà các doanh nghiệp, có thể phát
triển hoạt động kinh doanh này khi có đủ năm điều kiện cơ bản là: Mở rộng mối
quan hệ quốc tế và hoà bình,hữu nghị,có cơ chế chính sách tạo động lực cho du
lịch phát triển ổn định,bảo đảm an ninh và an toàn; thị trờng khác du lịch(cầu
trong du lịch) đa dạng phong phú có quy mô lớn;Thị trờng sản xuất du lịch(cung
trong du lịch) đa dạng, phong phú và đồng bộ với quy mô lớn,năng lực và trình
độ kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.
Các điều kiện trên đây càng thuận lợi bao nhiêu thì càng thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh doanh lữ hành một cách đa dạng và càng làm cho hoạt động này của
doanh nghiệp thu đợc hiệu quả cao bấy nhiêu.

1.2.1 Điều kiện về mở rộng quan hệ quốc tế hoà bình và hữu
nghị:
Trong nhiều thập kỷ vừa qua du lịch quốc tế đã có sự phát triển mạnh mẽ
xu hớng toàn cầu hoá sản phẩm du lịch và thị trờng du lịch ngày càng chở nên
rõ nét,các mối quan hệ đa phơng,song phơng giữa các quốc gía trở thành một
điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du lịch.Khách du lịch ở một quốc
gia này muốn đến một quốc gia khác để tiêu dùng sản phẩm du lịch thì trớc
hết phải có mối quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia đó.Mức độ hoà bình và
hữu nghị trong mối quan hệ giữa hai quốc gia đợc thể chế hoá ở các đờng
lối,chính sách và các u đãi ngoại giao mà mỗi quốc gia giành cho nhau.Sự tăng
trởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1990-2002chứng minh
thuyết phục,dẫn chứng bằng số liệu cho thất so với năm 1990 số du khách
quốc tế tăng 9 lần,còn du khách nội địa tăng hơn 10 lần.Du lịch mang lợi cho
nghành kinh tế quốc dân năm 2001 là 1,4 tỷ USD bao gồm các khoản thu
trực tiếp của tổ chức du lịch và các ngành có liên quan.Tổng cục du lịch cho
biết năm 2002 thu nhập toàn ngành đạt 23.500 tỷ đồng.Khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam tăng trởng 11% và khách du lịch nội địa tăng 5% so với năm
2001.Hoặc Thái Lan đã miễn visa cho công dân của 56 nớc và công dân của
96 nớc khác có thể xin visa vào Thái Lan ngay tại các cửa khẩu.Kết quả là vào
những năm 90 của thế kỷ 20 mỗi năm có khoảng 8 triệu lợt khách du lịch quốc
tế đến với nớc này với doanh thu khoảng 7 tỷ USD.Mối quan hệ quốc tế hoà
bình và hu nghị giữa các quốc gia trớc hết phụ thuộc vào thể chế chính trị của
quốc gia,đặc điểm của kinh tế thế giớ,giao lu văn hoá giữa các dân tộc.Từ mối
quan hệ quốc tế này mà tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng,an toàn cho chuyến đi
3
Đề án môn học Vũ Duy Còng
của khách,cửa vào mỗi quốc gia đợc mởi rộng.Mối quan hệ này xuất phát từ
nhu cầu củ con ngời đợc sống trong hoà bình,hữu nghị đợc tự do đi lại để
chiêm ngỡng,thởng thức các gia trị thẩm mỹ,để học hỏi và cuối cùng là để
nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời.Khi mà mối quan hệ quốc tế hoà

bình và hữu nghị đợc mở rộng sẽ tạo ra du lịch không biên giớ làm cho cả
cung và cầu du lịch phát triển.
1.2.2 Có cơ chế chính sách tạo điều kiện cho du lịch phát
triển:
Các doanh nghiệp lữ hành chỉ có thể phat triển đợc hoạt động kinh doanh
du lịch quốc tế,nội địa khi mà các điều kiện chính trị luật pháp của nơi đi và
nơi đến du lịch cho phép.
Điều kiện thuận lợi của chính trị và luật pháp cho hoạt động kinh doanh lữ
hành của các doanh nghiệp đợc biểu hiện ở các khía cạnh sau: Một là sự ổn
định về chính trị bảo đảm an ninh,an toàn cho ngời tiêu dùng du lịch và nhà
sản xuất du lịch.
Hai là đờng nối khuyến khích phát triển du lịch cùng vớí hệ thống chính
sáchm,biện pháp đồng bộ để đạt đợc mục tiêu phát triển du lịch.
Ba là quy định về tỷ giá chuyển đổi đơn vị tiền tệ.Sự đầy đủ,toàn diện và đồng
bộ của hệ thống pháp luật cho đến việc kiểm tra,thanh tra giám sát thực hiện
pháp luật của các cơ quan công quyền.Điều kiện chính trị và pháp luật trên
đây một mặt tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội để có sự phối hợp
đồng bộ,thống nhất trong hành động định hớng cho kinh doanh lữ hành quốc
tế,kinh doanh lữ hành nội địa của các doanh nghiệp,làm tăng hiệu quả cà làm
giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh do yếu tố chính trị gây ra.Mặt khác đóng
vai trò quyết định tới việc bảo đảm tính tiện lợi,an toàn trong kỳ vọng của
khách khi tiêu dùng chơng trình du lịch trọn gói,làm tăng tính hấp dẫn sản
phẩm lữ hành,tạo sự thuận lợi cho các nhà kinh doanh lữ hành trong việc thu
hút khách.
1.2.3 Thị trờng khách du lịch có quy mô lớn.
Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con ngời.Nhu cầu
này đợc hình thành và phát triển trên nền tảng của các nhu cầu sinh lý mà cốt
lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu tâm lý đó là nhu cầu (giao tiếp) trong hệ
thống các nhu cầu con ngời. Khi mà trình độ sản xuất xã hội càng phát
triển,các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện,mức độ toàn cầu hoá càng cao

thì nhu cầu du lịch của con ngời phụ thuộc vào các yếu tố chính sau đây: Tính
hấp dẫn của sản phẩm du lịch nói đến; mức thu nhập;giá cả của chơng trình du
lịch ;tâm lý cá nhân;tâm lý xã hội.
Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nơi đến đợc thể hiện ở ba nhóm: nhóm
nhân tố cấp một gồm tự nhiên,văn hoá,kết kấu hạ tầng; nhóm nhân tố cấp hai
gồm đờng lối phát triển du lịch và chu kỳ sống của sản phẩm du lịch ; nhóm
nhân tố cấp ba gồm marketing,giá cả và tổ chức du lịch .
4
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Mức thu nhập là toàn bộ thu nhập của gia đình. Mức thu nhập của gia đình
và mức thu nhập bình quân của một ngời là một trong những tiền đề và có cơ
sở vật chất quan trọng quyết định ngời đó có thể trở thành du khách hay
không.Các kết quả nghiên cứu chi ra nh sau:KhiGDP/ngời ở một quốc gia đạt
từ 800 đến 1000 USD thì c dân thờng có nhu cầu đi du lịch trong nớc,từ 4000
đến 10000 USD thì c dân thờng có nhu cầu đi du lịch nớc
ngoài có khoảng cách địa lý gần,từ 10000USD nên thờng có nhu cầu đi du lịch
đế các nớc có khoảng cách địa lý xa,khác biệt hoàn toàn về bản sắc văn hoá và
điều kiện tự nhiên.
Giá cả của chơng trình du lịch đợc thể hiện chi phí trong chuyến đi nhằm
thực hiện chơng trình du lịch. Nó tuỳ thuộc vào độ dài,tuyến điểm,chất lợng,cơ
cấu chủng loại dịch vụ có trong chơng trình du lịch chọn gói,phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trờng,và chính sách giá cả và nhiều yếu tố khác.
Tâm lý cá nhân bao gồm: động cơ đi du lịch,nhận thức của cá nhân về du
lịch,kinh nghiệm và thái độ của cá nhân đối với nơi đến du lịch.
Tâm lý xã hội bao gồm: Văn hoá chung,phong tục tập quán,giới tính,học
vấn,nghề nghiệp,lối sống ,thị hiếu của nhóm mà cá nhân là thành viên.
Tuy nhiên,nhu cầu du lịch của con ngời cha phải là cầu trong du lịch.Để
cho nhu cầu du lịch của cá nhân trở thành cầu thị trờng về sản phẩm du lịch
cần có ba điều kiện là khả năng chi tiêu cho nhu cầu du lịch,có thời gian rỗi
dành riêng cho tiêu dùng du lịch và sẵn sàng mua sản phẩm du lịch. Khi thoả

mãn ba điều kiện này tạo ra thị trờng khách du lịch hiện tại.Nừu nhu cầu du
lịch cua các cá nhân cha thoả mãn một trong ba điều kiện nói trên thì tập hợp
lại tạo ra thị trờng khách du lịch tiềm năng.
Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên có nhiều loại khách du lịch khác
nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau tạo ra các đoạn thị trờng mục
tiêu khác nhau.Mong đợi chung của ngời tiêu dùng du lịch là tính tiện lợi dễ
dùng,tính tiện nghi,tính lịch sự chu đáo,tính vệ sinh,tính an toàn cao.Vì vậy
đây là điều kiện mang tính tính tiền đề để cho các doanh nghiệp phát triển các
loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế,lữ hành nội địa,lữ hành gửi khách,lữ hành
nhận khách hoặc kinh doanh lữ hành tổng hợp tuỳ thuộc vào năng lực kinh
doanh và trình độ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2.4 Có nhiều nhà cung cấp với nhiều chủng loại dịch
vụ hàng hoá,chất lợng dịch vụ hàng hoá phong phú
và đa dạng.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp muốn phát triển đợc thì phải
có sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp.Bởi chính các nhà cung cấp bảo
đảm cung ứng những yếu tố đầu vào để các nhà kinh doanh lữ hành liên kết
các dịch vụ mang tính đơn lẻ của từng nhà cung cấp thành dịch vụ du lịch
hoàn chỉnh và làm tăng giá trị sử dụng của chúng để bá cho khách du lịch với
mức giá hợp yêu cầu,mức giá phải thấp hơn so với giá mà khách du lịch mua
từng dịch vụ đơn lẻ gộp lại,tiết kiêm đợc thời gian,dễ dàng trong việc tìm
kiếm thông tin,lựa chon sản phẩm phù hợp với đặc điểm tiêu đùng du lịch của
họ. Do vậy nếu thiếu nhà cung cấp dịch vụ đầu vào,số lợng và chất lợng bị hạn
chế ,mức giá cho các nhà kinh doanh lữ hành cao thì kinh doanh lữ hành khó
5
Đề án môn học Vũ Duy Còng
có thể phát triển hoặc không thể phát triển đợc.Nêú không có mối quan hệ mật
thiết giữa các nhà cung cấp thì công ty lữ hành không thể tổ chức đợc các ch-
ơng trình du lịch,nhà cung cấp có thể tăng gía,cung cấp không thờng
xuyên,hoặc hạ thấp chất lợng sảm phẩm cung cấp cho doanh nghiệp làm ảnh

hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chơng trình du lịch của doanh nghiệp.
Vì các dịch vụ cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh để thực hiện chuyến du lịch
thiếu , chất lợng thấp hoặc gía thành thấp hoặc giá quá cao không bán đợc .
Cho đến nay trong các tài liệu khoa học về du lịch cha đa ra khái niệm về nhà
cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà mới chỉ có khải
niệm chung về nhà cung cấp sản phẩm du lịch ch đa ra khái niệm về nhà cung
cấp sản phẩm du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch đứng trên
góc độ khái quát với du lịch bao gồm hai thành phần chính là cung du lịch và
cầu du lịch.Do đó việc định nghĩa và phân loại các nhà cung cấp sản phẩm cho
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là rất cần thiết mang ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn với nghành du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp.Khái niệm về nhà
cung cấp sản phẩm du lịch cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là: Nhà cung
cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là bất cứ chủ thể nào đợc
pháp luật cho phép cung cấp bất cứ loại sản phẩm nào mà doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành cần để xây dựng,bán,tổ chức thực thiện các chơng trình du lịch
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá ) cho doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành sau đây đợc gọi tắt là nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của khách
từ nơi ở thờng xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và ngợc lại.Các
nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm:vân chuyển hàng không,vận
chuyển đờng sắt,vận chuyển đờng bộ,vận chuyển đờng thuỷ.
Các nhà cung cấp dịch vụ lu trú thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong
thời gian đi du lịch,các nhà cung cấp dịch vụ lu trú bao gồm các thể loại lu trú
nh khách sạn,motel,làng du lịch, nhà nghỉ các thể loại nhà hàng,quầy
ba,phong hội họp
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan,vui chơi giải trí để thoả mãn nhu cầu
đặc trng trong tiêu dùng du lịch,du cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của khách
ở nơi đến du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ thoa mãn nhu cầu đặc trng của
khách trong chơng trình du lịch bao gồm:

Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch,khu du lịch,các sản
phẩm văn hoá,nghệ thuật,thể thao,chăm sóc sức khoẻ, hàng thủ công mỹ
nghệ
Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả
các hoạt động kinh tế xã hội nh là:
Các nhà cung cấp dịch vụ bu điện và bu chính viễn thông
Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng,bảo hiểm.
Các nhà cung cấp dịch vụ công. Nhà cung cấp dịch vụ công là các loại nhà
cung cấp mà chức năng hoạt động không hoạt động không nhằm mục đíc lợi
nhuận.Bao gồm các tổ chức cơ quan quản lý nhà nớc về du lịch, các cơ quan
công quyền khác nh là các cơ quan xuất nhập cảnh, hải quan,công an,ngoại
giao,văn hoá, giáo dục các cơ quan này có liên quan chặt chẽ trong việc bảo
6
Đề án môn học Vũ Duy Còng
đảm yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong quá trình kinh doanh chơng trình
du lịch trọn gói của các doanh nghiệp l hàmh.
Nừu thị trờng khách du lịch đợc xác định là điều kiện tiền đề thì điều kiện
các nhà cung cấp đợc xác định là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành .
1.2.5 Điều kiện về năng lực và trình độ kinh doanh lữ hành
của doanh nghiệp.

Điều kiện này bao gồm nhân tố con ngời, trình độ quản lý kinh doanh lữ
hành, cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Nhân tố con ngời điều kiện quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trờng đòi hỏi ngời lao động phải có kiến thức rộng trong
nhiều lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt, hình thức bảo đảm theo
quy luật của các đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng động, t
duy sáng tạo và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao.Ngời lao động đợc trang
bị vốn kiến thức rộng trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa

học xã hội. Ngoại ngữ đợc xác định nh công cụ để hành nghề của lao động h-
ớng dẫn. Ngoại ngữ và tin học đợc xác định nh là công cụ để hành nghề của
lao động t vấn và bán sản phẩm lữ hành. Khả năng về thiết lập và duy trì các
mối quan hệ xã hội, khả năng về tổ chức điều hành của cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp là điều kiện quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng du lịch.
Trình độ tổ chức và quản lý các hoạt động trong kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp. Để kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp thành công, phải tổ
chức một cách khoa học hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng và quản
lý chặt chẽ các khâu thực hiện và sự phối kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ
marketing, điều hành và hớng dẫn.
Bộ phận marketing trong doanh nghiệp lữ hành. Kinh doanh lữ hành với vai
trò chính là kết nối cung cầu trong du lịch bằng cách liên kết từng sản phẩm
mang tính đơn lẻ của các nhà sản xuất du lịch khác nhau thành sản phẩm du
lịch hoàn chỉnh làm gia tăng giá trị của chúng để đáp ứng nhu cầu khi đi du
lịch của con ngời.Vì vậy việc thu hút khách, làm cho doanh nghiệp có nhiều
khách là nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất trong kinh doanh của doanh
nghiệp.Thực hiện chức năng thu hút khách đó là bộ phận marketing trong
doanh nghiệp. Bộ phận này có trách nhiệm trả lời các câu hỏi sau:
Doanh nghiệp đang và sẽ có vị trí nào trên thị trờng du lịch ?
Thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp là nhóm ngời tiêu dùng du lịch nào?
Doanh nghiệp sẽ bán chơng trình du lịch nào ? giá bao nhiêu ?
Doanh nghiệp sẽ bán chơng trình du lịch cho đối tợng khách nào ? bán ở
đâu ? bán khi nao ? số lợng sẽ bán bao nhiêu ? khoảng cách giữa thời gian bán
và thời gian thực hiện ?
Để trả lời câu hỏi này, bộ phận marketing phải thực hiện việc xác định thị
trờng hiện tạ,lựa choạn thị trờng mục tiêu và tổ chức triển khai các chính sách
mảketing hỗn hợp trên thị trờng mục tiêu có nghĩa là lập kế hoạch marketing
hỗn hợp của doanh nghiệpdợc biểu hiện trong sơ đồ sau:
7

Đề án môn học Vũ Duy Còng
Vai trò chức năng của bộ phận marketing là nh nhau đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên cần phải lu ý về tầm quan trọng và tính
chất khối lợng công việc ở mỗi lĩnh vực kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
mà thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự trong nội bộ phòng marketing,
chẳng hạn đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách thì phạm vi
hoạt động tính chất và số lợng công việc nhiều hơn, phức tạp và khó khăn hơn
trong việc thu thập các thông tin sơ cấp về khách du lịch do đó bộ phận
marketing có cơ cấu phức tạp hơn, nhân sự nhiều hơn so với doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nhận khách. Bộ phận marketing có nhiệm vụ chính là xây
dựng chơng trình du lịch và phối hợp với bộ phận điều hành và hớng dẫn làm
cho chơng trình du lịch _sản phẩm chính của kinh doanh lữ hành luôn thich
ứng với thị trờng.
Bộ phận điều hành : Hoạt động điều hành trong kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành là do bộ phận điều hành thực hiện, bộ phận này tiến hành các
công việc để thực hiện hoá các sản phẩm của doanh nghiệp trên cơ sở kế
hoạch marketing của doanh nghiệp. Vì vậy nếu bộ phận marketing nh là chiếc
cầu nối giữa mong muốn của thị trờng mục tiêu với doanh nghiệp, thì bộ phận
điều hành nh chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với các nhà cung cấp
dịch vụ để thoả mãn mong muốn của thị trờng mục tiêu. Bộ phận điều hành có
các nhiệm vụ cụu thể sau:
Phối hợp với bộ phân marketing để xây dựng các chơng trình du lịch có nội
dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch tức là chơng trình du lịch phải
tơng thích với các đặc điểm tiêu dùng của thị trờng mục tiêu.
Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai toàn bộ các công việc có liên quan đế việc
thực hiện các chơng trình du lịch đã đợc bộ phận marketing bán cho khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với cơ các cơ quan hữu quan
(ngoại giao,công an,hải quan, y tế ) với các nhà cung cấp trong và ngoài lĩnh
vực du lịch nhằm thoả mãn mong muốn của thị trờng mục tiêu.
Lập các phơng án khải thi khác nhau để xử lý các tình huống bất thơng xảy

ra trong quá trình thực hiện các chơng trình du lịch.
Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chơng trình du lịch.
8
Sản
Phẩm
Phân
Phối
Giá
Cả
Xúc
Tiến
Thị Trờng Mục Tiêu
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các công việc thanh toán với các
công ty lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành, các nhà cung cấp hàng hoá, dịch
vụ. Tuy nhiên điều cần chú ý là số lợng, tính chất công việc của bộ phận điều
hành ở các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách đi, đơn giản và dễ
dàng hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách.
Bộ phận hớng dẫn: xét về bả chất hoạt động hớng dẫn chính là hoạt động
sản xuất trọng tâm làm gia tăng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành.
Hoạt động này do các hớng dẫn viên thực hiện. Chất lợng chung của
chơng trình du lịch phụ thuộc vào yếu tố chất lợng của hoạt động hớng dẫn.
Điều cần chú ý đối với hoạt động hớng dẫn là số lợng, tính chất của công việc
là sự khác nhau đối với chơng trình du lịch khác nahu. Do vậy để nâng cao
chất lơng trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành các nhà quản lý cần
nâng cao chất lợng của đội ngũ hớng dẫn viên phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ trong quá trình hớng dẫn theo chơng trình du lịch, việc phân định rõ ràng
giúp cho các nhà quản lý điều động hớng dẫn viên đảm bảo đúng ngời đúng
việc, trả lơng gắn với trách nhiệm khối lợng và tính chất công việc mà hớn dẫn
viên thực hiện.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành : diieù kiện
cần thiết để kinh doanh lữ hành là doanh nghiệp có loại phơng tiện vận chuyển
do chính mình sơ hữu hợăc mình quản lý, có thể không thấy so với các lĩnh
vực kinh doanh khác, kinh doanh du lịch lữ hành không nhất thiết phải có một
số lợng tài chính lớn và cơ sơ vật chất kỹ thuật nhiều. Do đặc điểm và tính chất
của sản phẩm lữ hành mà các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải đợc trang
bị hệ thống thiết bị thu thập, xử lý và phổ biến thông tin theo công nghệ hiện
đại, mở rộng các văn phòng đại diện và các chi nhánh tại các điểm, khu du
lịch, vavs nơi có nguồn khách.
9
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Chơng 2:
Cảm Nhận Từ Một Chuyến Đi Thực Tế
2.1 Mục đích, ý nghĩa:
Chủ chơng chính sách của Đảng và nhà nớc ta và kể từ khi Đại Hội Đảng toàn
quốc lầng IX thông qua đa du lịch Việt Nảm trơ thành nghành kinh tế mũi
nhọn, đó là mục tiêu tộng quát của chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay và cung hòa trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và phat
triển ,nhu cầu du lịch ngày cang cao. Việt Nam đã chú trọng đầu t phát triển
ngành du lịch và nhà nớc ta đã có nhiều chính sách thích hợp để thúc đẩy sự
phát triển du lịch, đa đất nớc con ngời Việt Nam ra giới thiệu với thế giới và đa
thế giới đế với Việt Nam. Chính vì thế mà do yêu cầu của ngành du lịch đòi
hỏi mỗi cá nhân trong nghành cần nắm rõ tình hình thực tế về sự phát triển du
lịch toàn ngành và xu thế phát triển du lịch ngang tầm vĩ mô. Là một sinh viên
trong ngành quản trị du lịch đòi hỏi không chỉ đợc học lý thuyết mà những
chuyến đi thực tế giúp cho mỗi sinh viên hiểu biết hơn về mỗi tuyến điểm du
lịch, liên vùng du lịch, địa lý du lịch, văn hoá phong tục tập quán, điều kiện để
phát triển tuyến điểm đến
Và đợc tích luỹ kinh nghiệm hơn nữa là việc đợc vận dung kiến thức đã học và
đã cọ sát thực tế.

Trong khung chơng trình đào tạo của ngành quản trị du lịch-khoa QTDL lớp
744-khoa QTDL trơng ĐHL phơng đông đã tổ chứ cho sinh viên đi kiến tập
thực tế trong khoảng thời gian 5 ngày 4 đêm với các tuyến điểm đến Hà Nội-
Phong nha Huế-Làng sen quê Bác-Hà Nội. Trong chuyến đi thực tế này có ý
nghĩa rất quan trọng và to lớn đối với sinh viên ngành du lịch vì đó là dịp cho
sinh viên chúng em có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế
chuyến đi, có thêm những kinh nghiệm quý giá cho các môn học chuyên
ngành, đợc cọ sát thực tế, thu nhập đợc thêm nhiều thông tin địa lý kinh tế
nhiều vùng du lịch , điều kiện, khả năng phát triển du lịch của các tuyến điểm,
giúp cho sinh viên hiểu đất nớc mình hơn và đợc tiếp xúc trực tiếp với nhiều
vùng văn hoá khác nhau, nhiều phong tục tập quán cũng nh nối sống của con
ngời Việt Nam sông trên các vùng khác nhau trên lãnh thổ, biết thêm nhiều
địa điểm du lịch hơn mà đặc biệt có thể sau này khi ra trờng. Sinh viên
ngành quản trị du lịch có cơ hội tiếp cận nhiều trong công việc tại một trong
những nơi đó.

2.2 Tuyến điểm đến, thời gian, chi phí, tổ chức quản lý
điều hành của ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo,
tinh thần của sinh viên
Đúng 6h30 xe bắt đầu chuyển bánh, tạm biệt Hà Nội men theo tuyến quốc lộ
1A xe dần xa khỏi địa phận Hà Nội, không khí trong đoàn rất náo nhiệt bởi
đây là chuyến đi dài đầu tiên của sinh viên trong ngành du lịch, điểm đến đầu
10
Đề án môn học Vũ Duy Còng
tiên của đoàn là Phong nha-Quảng Bình nhng trớc đó đoàn đã dừng nghỉ tại
các điểm Đồng giao-Thanh Hoá, thời tiết nắng nóng lúc này cả đoàn cũng
thấm mệt, nơi đây cả đoàn sẽ hởng hơng vị ngọt ngào của dứa bởi nơi đây ngời
dân họ trồng rất nhiều dứa. Vì đây là một điểm dừng chân không có thời gian
nhiều nên không cho phép chúng tôi tận hởng hết hơng vị đặc sản của nơi đây.
10h30 điểm dừng chân thứ hai của đoàn là nghỉ ăn tra tại nhà hàng Dạ Lan-

Thanh Hoá, thời tiết nắng nóng cái nắng của đầu hè. Khi chúng tôi bớc vào
nhà hàng điều mà chúng tôi cảm thấy thoải mái và dễ chịu là đội ngũ tiếp tân
nhà hàng ăn mặc lịch thiệp và sự phục vụ nhiệt tình chu đáo, hệ thống nhà
hàng tuy quy mô không lớn nhng lại rất trang trọng và lịch sự làm cho cả đoàn
quên đi sự mỏi mệt. 1h30 xe tiếp tục chuyển bánh sau khi đã ăn tra và nghỉ
ngơi. Điểm tham quan đầu tiên là Phong nha Quảng Bình.16h30 đoàn tới
phong nha vì đoàn xuất phát sớm và điều kiện giao thông thuận tiện nên đoàn
chúng tôi đến sớm hơn dự định đây là nơi đoàn nghỉ qua đêm để sáng hôm sau
đi thăm động phong nha. Cả đoàn xuống xe và nhận phòng sau đó nghỉ tự do.
19h30 cả đoàn ăn tối tại nhà ăn của nhà nghỉ phong nha với mỗi suất ăn là
15000đ theo mức đặt trớc, trong điều kiện nơi đây cũng khá phù hợp với mức
giá đã đặt trớc.
Thức ăn đặc trng ở đây là các món hầu nh đều có vị cay, khác với miền Bắc,
ăn tối xong cả đoàn nghỉ tự do, phòng nghỉ ở đây khá rộng tuy tiện nghi cha
đầy đủ xong thời tiết buổi tối ở đây thật dễ chịu và yên tĩnh, cả đoàn đợc nghỉ
ngơi sau một chặng đờng dài. Ngày thứ hai 7h30 đoàn đi thăm động phong
nha, khi chúng tôi vào thăm động thì điều đầu tiên chúng tôi bị choáng ngợp
bởi vẻ đẹp tuyệt này của những khối thạch nhũ trong động, và dờng nh chúng
tôi đã lạc vào cõi tiên cùng với sự tận tình hớng dẫn của ngời hớng dẫn viên đã
làm cho chúng tôi say sa và cuốn hút bởi những câu chuyện huyền thoại gắn
với mỗi hiện tợng của những khối nhũ đá đẹp lạ kỳ. Sau khi thăm động phong
nha và ăn tra xong cả đoàn tiếp tục lên đờng đi Huế là điểm thăm quan thứ hai,
1h30 đoàn xuất phát đi Huế, 17h30 đoàn đến
Huế và nghỉ tại khách sạn Sông Hơng, cả đoàn xuống xe và nhận phòng 19h30
đoàn ăn tối tại nhà ăn của khách sạn, cùng với mức chi phí nh vậy xong thức
ăn và phòng nghỉ ở đây cũng khá đầy đủ và đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu
ăn, nghỉ của đoàn chúng tôi, ngày thứ ba buổi sáng 7h30 đoàn chúng tôi vào
chù Linh mụ, buổi chiều đoàn đi thăm Lăng Tự Đức và lăng Khải Định vì thời
gian có han không cho phép nên đoàn chúng tôi chỉ đi thăm Lăng Tự Đức và
Khải Định. Ngày thứ t chúng tôi dời Huế về Nghệ An Làng Sen quê Bác là

điểm tham quan thứ ba trớc đó đoàn đã nghỉ một đêm tại khách san Bình Minh
Hà Tĩnh ngày thứ năm đoàn về Làng Sen quê Bác Nghệ An, ở đây chúng tôi đ-
ợc thăm quê ngoại và nội của Bác Hồ. Thăm quan nơi đây mọi ngời đều hiểu
thêm về vị cha già dân tộc, đợc biết thêm về thời thơ ấu của ngời và thêm kính
yêu vị chủ tịch, ngời đã đa đất nớc ra khỏ bùn đen nô lệ.
Các tuyến điểm đến với thời gian hợp lý cộng với tinh thần phấn chấn của
sinh viên vì đây là chuyến đi dài ngay đầu tiên của sinh viên ngành du lịch với
một tinh thần háo hức và ham học hỏ và với sự hấp dẫn, khơi dậy tính tò mò
niềm đam mê ở các tuyến điểm thăn quan đã dẫn tới sự thành công của chuyến
đi thực tế của sinh viên ngành quản trị du lịch trờng ĐHDL phơng đông. Để
góp phần sự thành công này không thể không kể đến công tác tổ chức điều
hành của ban ch nhiệm khoa, thầy cô giáo và đặc biệt là thầy Nguyễn Văn
11
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Mạnh trởng đoàn, cô giáo chủ nhiệm Phạm Hồng Phơng và thầy Mai Chính C-
ờng. Các thầy cô đã rất tận tình chu đão quan tâm đế sinh viên, trong công tác
tổ chức điều hành, hớng dẫn cho sinh viên đi kiến tập thực tế. Trong chuyến
hành trình các thầy cô đã hớng dẫn cụ thể từng tuyến điểm đến, bằng những
kinh nghiệm từng trỉa mà các thầy cô đã giới thiệu khái quát chơng trình,
tuyến điểm cần tham quan đồng thời các thầy cô cũng đặc biệt quan tâm tới
sức khoẻ của sinh viên trong chuyến hành trình dài. Với tinh thần phấn chấn
và thoải mái của sinh viên các thầy cô cũng đã tổ chức cho sinh viên buổi giao
lu giữa sinh viên với công ty du lịch Quảng Bình trong thời gian lu lại tại
phong nha-Quảng Bình cùng với sự nhiệt tình của công ty cũng nh sự nhiệt
tình của sinh viên tạo cho buổi giao lu thành công và tạo ra nhiều kỷ niệm đẹp
đáng nhớ tạo dấu ấn khó phai, thiện cảm giữa nhà cung cấp với khách du lịch.
Và buổi chia tay chuyến hành trình đợc tổ chức tại khách sạn Bình Minh cũng
tạo ra ấn tợnh khó quên và buổi tối chia tay đầy ý nghĩa thiện cảm giữa thầy và
trò trong buổi chia tay ấy sinh viên đã đợc nghe những lời tâm huyết của các
thầy cô đặc biệt là nhng lời tâm huyết và sự hài lòng trong chuyến đi của thầy

Nguyễn Văn Mạnh và những lời tâm huyết đầy tình cảm sâu sắc của cô giáo
chủ nhiệm Pham Hồng Phơng đã làm cho sinh
viên chúng em xúc động, bởi trong suốt chuyến hành trình bao công lao, sức
lực của thầy cô bỏ ra làm cho chúng em hiểu sâu thêm về tâm t tình cảm của
thầy cô đã dành cho sinh viên. chúng em và sinh viên chúng em cảm kích sâu
sắc trớc tâm t tình cảm của thầy cô đã giành riêng cho sinh viên 744. Để tạo sự
thành công trong chuyến đi thực tế này cũng phải nói đến tinh thần thoải mái,
tinh thần phấn chấn, háo hức và sự khoẻ mạnh của sinh viên tuy nhiên thời
gian chơng trình có chút gấp gáp song vợt lên trên đó là tinh thần của sinh viên
bởi chuyến đi này giúp ích cho sinh viên nhiều điều thực tế, cọ sát với môi tr-
ờng du lịch thực tế, tuyến điểm du lịch hơn và để hoàn thiện các môn học
chuyên ngành vì vậy mà chuyến đi rất thành công và chúng em xin chân thành
cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô đặc biệt là các thầy Nguyến Văn
Mạnh, cô Phạm Hồng Phơng và thầy Mai Chánh Cờng đã tạo điều kiện, công
sức để tạo sự thành công rực rỡ của chuyến đi thực tế.
2.3 Cảm nhận chung về các dịch vụ, các giá trị của tài
nguyên du lịch nơi đến :
Mỗi tuyến điểm đến du lịch điều kiện để nâng cao sự phục vụ, nâng cao tính
hấp dẫn khác du lịch, nâng cao tính cạnh tranh trong du lịch của mỗi tuyến
điểm đến thì cần phải đảm bảo đợc chất lợng dịch vụ và các giá trị tài nguyên
tại mỗi điểm đến, đó là điều kiện cần để thu hút khách du lịch, hấp dẫn khách
du lịch từ đó đảm bảo đợc tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh lữ hành
nơi nhận khách, đảm bảo đợc sự tin cậy, sự mong đợi làm thoả mãn các nhu
cầu của khách du lịch. Đối với các dịch vụ cần đảm bảo trong điều kiện tốt
nhất, cung cấp tốt nhất các dịch vụ, các dịch vụ đó bao gồm các dịch vụ cơ
bản và dịch vụ bổ sung, các dịch vụ cơ bản bao gồm: vận chuyển, ăn uống, lu
trú nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch . Các dịch vụ bổ
sung nh tham quan,giải trí, thể thao, nghỉ dỡng, tìm hiểu giao tiếp nhằm thoả
mãn các nhu cầu đặc trng và bổ sung của khách du lịch. Các giá trị tài nguyên
12

Đề án môn học Vũ Duy Còng
du lịch cũng cần đợc bảo vệ và tôn tạo để phát triển du lịch, giá trị tài nguyên
du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá
trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con ngời có thể đợc sử dụng
nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, và là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch tạo sự hấp dẫn du lịch. Trong chuyến đi thực tế vừa qua mỗi
tuyến điểm đến đều có sự phục vụ và các giá trị tài nguyên khác nhau đó cũng
là sự thể hiện thế mạnh của mỗi tuyến điểm du lịch. Điều đó đợc biểu biện
trong chuyến thực tế nh tuyến điểm dng chân của đoàn tại nhà hàng Dạ Lan-
Thanh Hoá, tuy chỉ là một điểm dừng chân với mục đích là, nghỉ ngơi, ăn
uống chứa cha phải là tuyến điểm tham quan của
đoàn chúng tôi. Khi bớc vào nhà hàng điều mà mọi ngời cảm thấy thoải mái là
đội ngũ tiếp tân nhà hàng ăn mặc rất lịch thiệp và sự phục vụ của họ rất tận
tình và chu đáo, tuy nhiên hệ thống phục vụ của nhà hàng với quy mô không
lớn nhng rất trang trọng, đó cũng là một thế mạnh trong ngành kinh doanh
dịch vụ hiện đại. Đó cũng chỉ đề cập một phần nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ cơ
bản chứa cha nói đến giá trị tài nguyên. Điểm dừng chân thứ hai cũng là điểm
tham quan đầu tiên của đoàn chúng tôi đó là Phong Nha- Quảng Bình. Mặc dù
điều kiẹn cơ sở vật chất kỹ thuật ở đấy cha đủ điều kiện để đáp ứng đợc hết
nhu cầu khối lợng khách tham quan động Phong Nha khi vào mùa du lịch
xong thiên nhiên lại u đãi và ban tặng cho nơi đây có những kỳ quan hang
động và một khu rừng quốc gia Kẻ Bàng rất đẹp và hoang sơ đầy vẻ nguyên
thuỷ và quyến rũ đó đã tạo cho nơi đây có địa điểm tham quan rất đẹp và có
điều kiện phát triển du lịch tham quan và nghỉ dỡng, tìm kiếm du lịch sinh
thái bên cạnh đó con ngời ở đây cũng rất nỗi lơng thiện, hoà nhã và hiếu
khách điều đó đợc thể hiện qua đội ngũ nhân viên phục vụ rất lịch sự và họ rất
tận tình chu đáo khi khách đến nhận phòng cũng nh khi tham quan hang động.
Đó là sự thúc đẩy, tác động lẫn nhau cùng phát triển của các dịch vụ và giá trị
tà nguyên tạo cho nơi đây sự hấp hẫn về tài nguyên du lịch, sự hiếu khách của
nơi đây đã tạo sự thiện cảm và sự tin cậy mong đợi của khách du lịch, trong t-

ơng lai nơi đây còn đợc công nhận động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế
giới và khu rừng Kẻ Bàng đợc công nhận là rừng quốc gia điều đó đợc Đảng
và nhà nớc, chính quyền địa phơng đã có những chủ chơng đầu t phát triển du
lịch Quảng Bình trong tơng lai không xa Quảng Bình-Phong Nha-Kẻ Bàng là
điểm du lịch lớn trong cả nớc là điểm du lịch hấp dẫn khách cả trong và ngoài
nớc. Điểm kế tiếp mà đoàn chúng tôi tham quan là thành phố Huế- Cố Đô
Huế, khác hẳn với Phong Nha-Quảng Bình thì Huế là thành phố lớn, là cố đô
của đất nớc Việt Nam, là trung tâm văn hoá cả nớc, là trung tâm phật giáo, là
nơi hội tụ tinh hoa về văn hoá, nghệ thuật điêu khắc, kiến trúc cung đình của
cả nớc của các triều vua Nguyễn(1558-1945). Huế hội tụ những tinh hoa điêu
khắc, kiến trúc bởi các kiến trúc cổ của cố đô nh Đại nội đợc biểu hiện cửa
Ngọ Môn, các kăng tầm, chùa chiền miếu mạo rất đặc trng của cố đô đất Việt
các giá trị tài nguyên đó có giá trị và ý nghĩa rất lớn đối với kinh tế và xã hội
là điều kiện để phát triển du lịch,tao việc làm tăng thu nhập ở Huế đoàn
chúng tôi nghỉ tại khách san Sông Hơng. Nhìn chung về cơ sơ vật chất kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch các
dịch vụ ở đây rất đầy đủ và tiện nghi cùng với sự nhiệt tình chu đáo tận tình
phục vụ của đội ngũ nhân viên, hộ rất trẻ và năng động lại có giọng nói của
13
Đề án môn học Vũ Duy Còng
ngời xứ Huế đầy thiện cảm và dễ thơng. Dịch vụ ở đây rất đa dạng và phong
phú có đủ loại hình dịch vụ cả dịch vụ bổ sung và
dịch vụ cơ bản, dịch vụ đặc trng. Với sự đa dạng hoá dịch cùng với di sản văn
hoá thế giới của Cố Đô Huế. Huế trở thành một trung tâm du lịch lớn của cả n-
ớc và đợc các du khách trong nớc và đặc biệt là du khách nớc ngoài đều biết
đến Cố Đô Huế của đất nớc Việt Nam giàu đẹp, con ngời hoà nhã, hiếu khách.
Huế là điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch lớn trong cả nớc. Điểm tham quan
cuối cùng của đoàn là Nghệ An khi về Nghệ An đoàn chún tôi có dịp nghỉ qua
đêm tại khách sạn Bình Minh Hà Tĩnh nhìn chung dịch vụ ở đây là khá tốt, đội
ngũ nhân viên nhiệt tình chu đáo, niềm nở rất ấn tợng nhìn chung là đã đáp

ứng đợc nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. Tại Nghệ An chúng tôi đến thăm
Làng Sen quê Bác, đầy ấn tợng và súc động các giá trị tài nguyên các đồ vật,
ngôi nhà mà Bác đã sinh ra và lớn lên dờng nh vẫn còn nguyên sơ của buổi
đầu khi Bác mới chập chững từng bớc đi và cảm động hơn nữa khi đợc hiểu
thêm cuộc đời gian lan của vị cha già dân tộc làm chúng tôi cang xúc động và
thơng cảm sâu sắc về chủ tịch nớc vĩ đại. Nhìn chung dịch vụ ở đây không có
gì đặc biệt hơn ngoài những kỷ vật khắc, ảnh Bác Hồ xong cha đáp ứng đợc
nhu cầu bổ sung của khách du lịch.
2.4 Lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận
khách của Quảng-Bình.
2.4.1 Lợi thế về tài nguyên du lịch nhân văn .
Tài nguyên du lịch nhân văn là một lợi thế lớn để tạo ra tính đa dạng phong
phú hấp dẫn của sản phẩm du lịch Quảng Bình. Tài nguyên du lịch nhân văn là
nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo , nghĩa là do con ngời sáng tạo
ra , vậy tài nguyên du lịch nhân văn là toàn bộ những sản phẩm có giá trị về
vật chất cũng nh tinh thần do con ngời sáng tạo ta đều đợc coi là những sản
phẩm văn hoá . Nh vậy tài nguyên du lịch nhân văn cũng đợc hiểu là những tài
nguyên du lịch văn hoá tuy nhiên chỉ những sản phẩm văn hoá nào có giá trị
phục vụ du lịch mới đợc coi là tài nguyên du lịch nhân văn hay là những tài
nguyên du lịch nhân văn chính là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho mỗi vùng
, mỗi dân tộc , thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các
tài nguyên du lịch nhân văn , khách du lịch có thể hiểu đợc những đặc trng cơ
bản về văn hoá của mỗi vùng , mỗi địa phơng nơi mình đến . Vì tài nguyên du
lịch nhân văn có đặc đIểm là mang tính phổ biến , mang tính tập trung dễ tiếp
cận , tính truyền đạt nhận thức . Các dạng tài nguyên du lịch nhân văn bao
gồm : các di tích lịch sử văn hoá , các lễ hội , nghề và làng nghề thủ công
truyền thống , các đối tợng du lịch gắn với dân tộc học , và các đối tợng văn
hoá , thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện . Các tài nguyên du lịch
nhân văn của Quảng Bình .
Văn hoá _lễ hội : Là vùng đất một thời là ranh giới giữa Đàng trong và Đàng

ngoài , là điểm giao thoa hội tụ nhiều luồng văn hoá , là chiến trờng ác liệt
trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc .Quảng Bình ngày nay còn lu giữ đ-
ợc nhiều di tích lịch sử , văn hoá nhiều thời đại khác nhau . Nằm ở vùng Bắc
Trung Bộ , Quảng Bình mang những nét đặc trng của truyền thống văn hoá
14
Đề án môn học Vũ Duy Còng
khu vực này . Nhiều lễ hội gắn bó với cuộc sống sông nớc nh lễ hội cầu mùa ,
lễ cầu ng Tuy nhiên Quảng Bình cũng là một địa phơng có nhiều dân tộc c
trú vì vậy truyền thống văn hóa cũng khá phong phú . Kho tàng văn hoá văn
nghệ dân gian đa dạng , thể hiện có nhiều loại nhạc cụ nh trống , thanh ca ,
chiêng ,kèn , đàn Đặc biệt là có nhiều làn đIệu dân ca khác nhau nh hát
s là hình thức hát đối nam nữ của ngời bru-Vân Kiều sống ở Quảng Bình . Ng-
ời Chứt có làn đIửu dân ca Kà_tm , Kà lềnh
Với lợi thế này tạo ra nhiều khả năng để làm đa dạng , phong phú , cải tiến ch-
ơng trình du lịch với các thể loại , nội dung chơng trình du lịch khác nhau
.Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là
làm nh thế nào để phát huy thế mạnh , để quan hệ với các nhà cung cấp (cá
nhân hoặc tổ chức ) để khai thác nguyên liệu văn hoá có tính đơn lẻ , độc lập
để chế tạo ra sản phẩm chơng trình du lịch manh tính nguyên chiếc bán với
mức giá gộp đợc ngời tiêu dùng du lịch trong nớc chấp nhận đợc .
Các lễ hội tiêu biểu ở Quảng Bình nh : Lễ hội cầu ng diễn ra từ ngày 14-16
tháng 4 âm lịch tại xã Bảo Ninh(Đồng Hới ) .
Hò khoan Lệ Thuỷ hay còn gọi là hò khoan Quảng Bình , hò khoan Lệ Thuỷ là
một phần cấu thành dân ca Bình _Trị _Thiên trong âm nhạc truyền thống Việt
Nam .
Hội trải Qảng Bình cũng nh c dân sinh sống ở mọi miền biển , ngời dân
Quảng Bình hàng năm mở hội đua thuyền ở Bảo Ninh (Đồng Hới ),hội đua
thuyền theo truyền thống đợc tổ chức hàng năm về mùa xuân hoặc dịp tháng 6
âm lịch sau cách mạng tháng 8 .Hội trải Bảo Ninh thờng đợc tổ chức vào dịp
Quốc khánh 2-9 đợc bổ sung nhiều nét văn hoá mới gắn liền với vùng đất giàu

truyền thống lịch sử văn hóa.
*Di tích lịch sử văn hóa bao gồm:
Chùa Hoằng Phúc : ở làng Thuận Thạch , Lệ Thuỷ , năm 1609 chùa đợc làm lại
và có tên là Kinh Thiên . Năm 1716 chùa đợc tu sửa và đợc chúa Nguyễn Chu
ban hành cho một biển đề tên chùa đề Vô song phúc địa (đất phúc
vô ).Chùa có 9 quả chuông nặng hàng ngàn cân .
Quảng Bình Quan:là công trình kiến trúc gồm có cổng và hệ thống thành luỹ đ-
ợc xây dựng vào năm 1630 để bảo vệ từ xa kinh đô Phú Xuân của chúa
Nguyễn . Do biến thiên của lịch sử và thời gian Quảng Bình bị h loại nặng, ngày
nay đã đợc phục chế nh nguyên bản. Du khách ra Bắc vào Nam ngang
qua địa phận tỉnh Quảng Bình sẽ đợc chiêm ngỡng Quảng Bình Quan . Một
di tích kiến trúc có giá trị lịch sử , nghệ thuật đã đi vào văn thơ.
Luỹ Đào Duy Từ : đợc bắt đầu xây dựng từ năm 1630- 1662 nhằm ngăn chặn
quân Trịnh . Hệ thống gồm có 4 luỹ chính: Luỹ Trờng Dục dài 10 km từ chân
núi Trờng Dục đến đầm phá hạng Hải , luỹ Nhật Lệ bắt đầu từ biển Nhật Lệ đến
núi Đâu Mâu dài 12 km cao 6 m , luỹ Trờng Sa chạy dọc theo bờ biển phía Nam
cửa Nhật Lệ dàI 7 km , luỹ Trấn Ninh thuộc địa phận hai xã Đông HảI và Trấn
Ninh .
Thành Đồng Hới : Thành đợc vua Minh Mạng cho xây dựng vào năm 1824 ,
thành có chu vi 1872 m, mặt thành rộng 1,2m cao 4,6 m , thành có 3 cửa : Tả ,
Hữu ,Hậu , xây dựng bằng gạch dấu tích thành Đồng Hới còn lại khoảng 500
m .

2.4.2 Lợi thế về tài nguyên du lịch thiên nhiên
15
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Thiên nhiên là môi trờng sống của con ngời và mọi sinh vật trên trái đất .
Thiên nhiên bao gồm các yếu tố và các thành phần tự nhiên , các hiện tợng tự
nhiên và các quá trình biến đổi của chúng , tạo nên các đIều kiện tự nhiên th-
ờng xuyên tác động đến sự sống và hoạt động của con ngời : chỉ có các thành

phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp khai thác và sử dụng
để tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ cho mục đích phát triển du lịch mới đ-
ợc xem là tài nguyên du lịch thiên nhiên .
Tính hữu ích của các yếu tố trong môi trờng tự nhiên phục vụ cho việc sản
xuất và tiêu dùng du lịch đợc gọi là tài nguyên du lịch thiên nhiên sụ tiếp nhận
hình dạng bên ngoài của tự nhiên đợc gọi là phong cảnh. Phong cảnh bao gồm
trong nó hình dạng bề mặt đất, sinh vật , nguồn nớc .Ngoài yếu tố phong cảnh
còn có yếu tố khí hậu có liên quan chặt chẽ tới sức khỏe của con ngời . Vì
phong cảnh và khí hậu của không gian du lịch càng tơng thích với đặc đIểm
của sản xuất và tiêu dùng du lịch bao nhiêu thì ở không gian đó càng có môi
trờng thuận lợi để phát triển du lịch bấy nhiêu và ngợc lại . Quảng Bình với
diện tích là 8.052 km
2
là tỉnh thuộc miền Trung , phía Bắc giáp Hà Tĩnh , phía
đông giáp biển Đông , phía Tây giáp Lào , phía nam giáp Quảng Trị . Địa hình
tơng đối phức tạp , núi rừng sát biển tạo thành độ dốc cao dần từ đông sang tây
.Đồng bằng nhỏ hẹp , chủ yếu tập trung theo 2 bờ sông chính là sông Gianh và
sông Nhật Lệ . Quảng Bình có nhiều sông ngòi , bờ biển dài 116 km với 2
cảng lớn là cảng Gianh và cảng Nhật Lệ . Khí hậu ở đây mang tính chất nhiệt
đới gió mùa chia làm 2 mùa : mùa khô và mùa ma , nhiệt độ trung bình năm
khoảng 25
0
-26
0
c .Thị xã Đồng Hới cách Hà Nội 491 km đờng bộ và 522 km đ-
ờng xe lửa . Giao thông ở đây tơng đối thuận tiện
,nằm ở cửa ngõ đờng vô xứ Huế , dải đất Quảng Bình trải ra nh một bức tranh
hoành tráng về non xanh nớc biếc .Phong cảnh ở đây thật kỳ vĩ , sơn thuỷ hữu
tình .Bờ biển Quảng Bình có những bãi cát vàng óng ánh dới rừng dơng xanh
với nhiều bãi tắm đẹp , nớc biển lung linh màu ngọc bích và cha bị ô nhiễm

.Động Phong Nha là một trong những hang động lớn và đẹp nhất Việt Nam và
còn bao đIểm du lịch hấp dẫn khác đang chờ đón du khách . Tiêu biểu đIển
hình và nổi tiếng là khu du lịch động Phong Nha và khu rừng quốc gia Kẻ
Bàng Phong Nha- Kẻ Bàng .
Phong Nha Kẻ Bàng nằm trong vùng có hai dạng địa hình chính đó là núi đá
vôi và núi đất , địa hình ở đây khá phức tạp , sự chia cắt bởi những dòng suối
nhỏ tạo thành hệ suối , tất cả chảy về Rào Thơng , đén hang én thì chảy
ngầm .Danh thắng Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở phía đông nam khối núi đá
vôi Kẻ Bàng . Đây là vùng Kasst có mức độ phong hoá mạnh . Khí hậu ở đây
có nhiệt độ trung bình 22
0
-24
0
c , mùa hè nhiệt độ có khi lên tới 35
0
-37
0
c , mùa
ma ở đây có lợng ma lớn , lợng ma bình quân hàng năm là 2500 đến3000 mm
.Nằm trong vùng có độ ẩm cao dao động trong các mùa từ 80-90% , với đIều
kiện khí hậu địa hình nh vậy tạo cho nơI đây một thảm thực vật rộng lớn rừng
chiếm diện tích 41132 ha phần lớn là rừng nguyên sinh rừng lá rộng xanh và
đây là kiểu rừng đIển hình ở vờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng . Khu rừng này
tồn tại nhiều loại động thực vật quí hiếm nh vợn bạc má, cá chép tím , rùa
vàng và có cây chò hàng ngàn năm tuổi Động Phong Nha có chiều dài
13000 m gồm 14 hang do con sông ngầm hoà tan đá vôI tạo thành , các hang
động có chiều cao từ 10-40 m ngay ở cửa hang có nhiều nhũ đá rủ xuống
16
Đề án môn học Vũ Duy Còng
giống nh hình những chiếc răng khổng lồ , càng vào sâu cảnh trí tự nhiên càng

huyền ảo . Động Phong Nha đợc đoàn thám hiểm thuộc hội địa lý Hoàng gia
Anh khám phá và khảo sát . Tháng 4 1997 cuộc hội thảo khoa học về di tích
danh thắng Phong Nha _Xuân Sơn đợc tổ chức tại Quảng Bình kết quả nghiên
cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất :
1. Hang nớc dàI nhất .
2. Cửa hang cao và rộng nhất .
3. BãI cát và đá rộng đẹp nhất .
4. Hồ ngầm đẹp nhất.
5. Thanh nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất.
6. Dòng sông ngầm dàI nhất (13.969 m).
7. Hang khô rộng và đẹp nhất .
Động Phong Nha hiện đang đợc Nhà nớc ta giới thiệu để UNESCO công nhận
là di sản thiên nhiên thế giới . Ngoài ra còn có các khu thắng cảnh nh Đèo
Ngang , khi bãI tắm Nhật Lệ và di tích Bàu Tró , suối nớc khoáng Bang, làng
biển Cảnh Dơng và khu danh thắng Lý Hoà .
_Đèo Ngang : nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình , trên trục đờng quốc lộ 1A
cách thị xã Đồng Hới 80 km . Đèo Ngang nằm trên dãy Hoành Sơn một mạch
núi của dãy Trờng Sơn chạy ngang qua biển Đông . Vợt Đèo Ngang du khách
có cảm giác nh đang bồng bềnh giữa các mỏm núi đá hoa cơng óng ánh , đỉnh
núi cao 250 m , đứng trên đỉnh nhìn xuống là những dải cát trắng đIểm màu
xanh của các rặng phi lao xa xa là biển cả rộng mênh mông với những hòn đảo
lô nhô tận chân trời khiến cảnh sắc nơi đây vừa hài hoà vừa thơ mộng .
Bãi tắm Nhật Lệ và di tích Bàu Tró : khu danh thắng cách thị xã Đồng Hới 2
km về phía Bắc gần cửa sông Nhật Lệ . BãI tắm Nhật Lệ đẹp và dài , phong
cảnh hữu tình thu hút đợc nhiều khách du lịch đến tắm biển . Đến đây ngoài
thú vui tắm biển du khách còn đợc thởng thức đồ hảI sản biển và đợc thăm khu
di tích Bàu Tró . Năm 1923 nhà địa chất ngời Pháp đã khám phá và khai quật
tìm thấy ngời nguyên thuỷ thời kỳ đồ đá có niên đại cách đây 5000 năm đó là
đIểm giao thoa của hai nền văn hoá Việt _ChămPa .
Suối nớc khoáng Bang : Đây là nguồn nớc khoáng quí hiếm có nhiệt độ sôI

khoảng 105
0
c cách thị xã Đồng Hới 60 km và cách huyện Lệ Thuỷ 21 km về
phía tây . Trong tơng lai nơi đây sẽ đợc xây dựng thành nhà nghỉ dỡng , chữa
bệnh cho khách trong và ngoài nớc.
Làng biển Cảnh Dơng : Làng biển nằm bên quốc lộ 1A cách đèo Ngang 10 km
cửa khẩu cùng Rooin , đIểm hội tụ của nhiều luồng giao thông thuận tiện đờng
vào Nam ra Bắc . Làng biển Cảnh Dơng là một trong những làng biển sầm uất
và thịnh vợng của các làng biển Quảng Bình. Làng Cảnh Dơng có bề dày lịch
sử , văn hoá truyền thống , văn nghệ dân gian ở Cảnh Dơng có nhiều hình vẽ ,
mang sắc thái địa phơng , hàng năm làng Cảnh Dơng mở hội rớc thần , hội
đánh cờ ngời , hội nấu cơm thi , hội trải , hội hát chèo cạn và ngời dân làng
Cảnh Dơng đã chiến đấu anh dũng là pháo đài vững chắc chống quân thù trong
cuộc kháng chiến chống Pháp_Mỹ .Cảnh Dơng xứng đáng là một trong những
làng văn vật (sơn hà - cảnh thổ ; văn võ cổ kim )của Châu Bố Chính
xa và nay . Với lợi thế này tạo ra nhiều khả năng làm đa dạng , phong phú , cải
tiến chơng trình du lịch với các thể loại , nội dung , chơng trình du lịch khác
nhau . Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh lữ hành làm thế nào để quan hệ
với các nhà cung cấp để khai thác nguyên liệu văn hoá có tính đơn lẻ , độc lập
17
Đề án môn học Vũ Duy Còng
để chế tạo ra sản phẩm chơng trình du lịch mang tính nguyên chiếc bán với
mức giá gộp đợc ngời tiêu dùng nội địa , quốc tế chấp nhận.
2.4.3 Lợi thế về giao thông và lợi thế về nguồn khách .
Du lịch gắn liền với việc di chuyển của con ngời trên một khoảng cách nhất
định , nó phụ thuộc rất nhiều vào giao thông .Một đối tợng có sức hấp dẫn cao
đối với khách du lịch nhng vẫn cha thể khai thác có sức hấp dẫn cao đối với
khách du lịch nhng vẫn cha thể khai thác đợc khi thiếu giao thông . Việc phát
triển giao thông sẽ làm cho sự tăng phơng tiện vận chuyển cho phép mau
chóng khai thác các nguồn tài nguyên du lịch mới . Chỉ có thông qua mạng lới

giao thông thuận tiện du lịch mới có đIều kiện để trở thành hiện tợng phổ biến
trong xã hội , các vùng du lịch mới nhanh chóng đợc hình thành . Đúng vậy
chỉ có sự thuận tiện của giao thông thì mới đẩy mạnh sự phát triển du lịch ở
những nơi có tài nguyên du lịch hẫp dẫn . Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vùng
Bắc Trung Bộ , là tỉnh nằm ngay sát con đờng lịch sử đờng mòn Hồ Chí Minh
(quốc lộ 1A), phía Bắc giáp Hà Tĩnh , phía đông giáp biển Đồng , Phía tây
giáp Lào , phía nam giáp Quảng Trị .Đợc sự chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc ta về xây dựng con đờng mòn Hồ Chí Minh từ Bắc vào Nam , trớc sự
kiện đó cơ quan chính quyền địa phơng tỉnh Quảng Bình đợc sự giúp đỡ của
Đảng và Nhà nớc ta phối hợp phát triển giao thông của tỉnh với các tuyến đờng
mở rộng đặc biệt là các tuyến đờng đến các tuyến đIểm du lịch của Quảng
Bình nh quốc lộ 15 vào khu du lịch Phong Nha Kẻ Bàng một khu du lịch nổi
tiếng Chính sự tiện lợi và sự phát triển giao thông nh vậy của tỉnh Quảng
Bình đã tạo đIều kiện thuận lợi cho việc phát triển khai thác các tài nguyên du
lịch vốn tiềm tàng sự quyến rũ hẫp dẫn tại nơi đây . Với lợi thế về tài nguyên
du lịch thiên nhiên (Động Phong Nha Kẻ Bàng,khu danh thắng Lý Hoà , bãi
tắm Nhật Lệ , khu di tích tỉnh Bàu Tró , suối nớc khoáng Bang), tài nguyên
du lịch nhân văn (các lễ hội : hội trảI Quảng Bình , hội cầu ng , các di tích
văn hóa : Quảng Bình Quan , thành Đồng Hới , chùa Hoằng Phúc , Luỹ Đào
Duy Từ )và lợi thế về giao thông thuận tiện nằm ngay trên quốc lộ 1A , giao
thông vào các tuyến đIểm du lịch đợc mở mang xây dựng đẹp . ĐIều đó đã tạo
đIều kiện và lợi thế rất lớn về nguồn khách cho du lịch Quảng Bình . Bởi vì
những lợi thế trên đặc biệt là lợi thế về giao thông sẽ thúc đẩy sự phát triển của
các loại hình vận chuyển đa dạng và phong phú , chính sự tiện lợi đó mà tạo
cho ngời dân có nhu cầu đI du lịch họ sẽ đợc đa tận nơi đIểm tuyến đIểm du
lịch mà các tuyến đIểm du lịch nổi tiếng của Quảng Bình đều đã phát triển
giao thông , đờng xá mở rộng và đến tận nơi đến của tuyến đIểm . Vì vậy ,
ngoài sự phát triển khai thác tài nguyên du lịch cộng với sự tiện lợi về giao
thông cả đờng bộ và đờng thuỷ , đặc biệt là đờng bộ nay đã nối liền giữa các
đIểm du lịch , mà đã tạo cho Quảng Bình rất lớn về nguồn khách vì ở đây du

khách sẽ đợc tận hởng những khung cảnh ngoạn mục kỳ vĩ khi qua đèo Ngang
, kỳ ảo lung linh nh lạc vào tiên cảnh khi thăm động Phong Nha , đến đây du
khách sẽ đợc tiếp xúc với ngời dân đầy thiện cảm , hiếu khách và thật thà
Với lợi thế về giao thông , lợi thế về nguồn khách nh vậy thì đòi hỏi các nhà
kinh doanh lữ hành phải kết hợp với các nhà cung cấp trớc hết là cần phát triển
18
Đề án môn học Vũ Duy Còng
các dịch vụ cơ bản (ăn , uống , ) .Các dịch vụ bổ sung (thăm quan , giải
trí )để khai thác nguyên liệu , giá trị tài nguyên du lịch đơn lẻ tạo thành sản
phẩm nguyên chiếc , trọn gói có sức hẫp dẫn , giá thành hợp lý và đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận đợc . Thì sẽ tạo cho sự phát triển du lịch Quảng Bình
càng tăng thêm sức hẫp dẫn và tơng lai nơi đây sẽ thu hút đợc rất nhiều khách
du lịch không chỉ là khách nội địa mà còn cả khách du lịch quốc tế.

Chơng 3 :
Một số suy nghĩ để phát huy lợi thế của Quảng Bình
trong việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa
nhận khách.
3.1 Xác định thị trờng khách.
Với lợi thế về tàI nguyên du lịch thiên nhiên , du lịch nhân văn , lợi thế về
nguồn khách , lợi thế về giao thông . Hơn nữa , Quảng Bình đợc sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc về chủ trơng chính sách phát triển
du lịch tỉnh Quảng Bình tạo thành nghành kinh tế mũi nhọn . Chính sách về
phát triển cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật , phát triển về mạng lới giao
19
Đề án môn học Vũ Duy Còng
thông , đặc biệt là nâng cao tính hẫp dẫn các tuyến điểm du lịch tỉnh Quảng
Bình xu thế là đIểm du lịch Phong Nha Kẻ Bàng đã đợc đầu t 5,3 tỉ đồng để
xây dựng đIểm tham quan ,quy hoạch lại vùng dân c , chợ , mở rộng mặt
bằng , tôn tạo động Phong Nha tạo nên một quần thể điểm du lịch Phong Nha

Kẻ Bàng tăng sức hẫp dẫn du khách , đồng thời tăng cờng xúc tiến quảng bá
, quảng cáo , xây dựng phim và các ấn phẩm về Phong Nha- Quảng Bình _Di
sản thiên nhiên đIểm hấp dẫn thông qua quảng cáo rộng rãi trên các phơng
tiện thông tin đại chúng . Nhằm thu hút và khai thác thị trờng khách du lịch
nội địa còn tiềm tàng rất lớn ở các vùng du lịch Bắc bộ , trung bộ và Nam bộ
ngoài ra còn có thể lập trang web quảng cáo ra nớc ngoài nhằm khai thác
nguồn khách kiều bào Việt Nam ở nớc ngoài và khách du lịch nớc ngoài trong
khu vực và trên thế giới . Trong những năm qua du lịch Việt Nam đã có nhiều
khởi sắc khách du lịch nội địa đã tăng lên nhanh chóng 11,7 triệu lợt khách nội
địa , với nguồn khách lớn nh vậy với nhịp độ tăng trởng của nền kinh tế Việt
Nam thu nhập bình quân theo đầu ngời tăng trong nớc đã dần đợc cải thiện và
đáp ứng mức sống của ngời dân . Từ đó hình thành nhu cầu đi du lịch của ngời
dân.Du lịch Quảng Bình cần đẩy mạnh xúc tiến du lịch nhằm tìm kiếm thị tr-
ờng , mở rộng cơ hội phát triển du lịch , thiết lập đại diện trực tiếp hoặc gián
tiếp ở một số thị trờng trọng điểm . Đồng thời có sự liên kết với các công ty lữ
hành có số nguồn khách lớn , nâng cao vai trò liên kết với các công ty lữ hành
có số nguồn khách lớn , nâng cao vai trò là tuyến điểm nhận khách , nâng cao
chất lợng phục vụ , tăng cờng công tác quảng cáo , xúc tiến , bồi dỡng nguồn
nhân lực cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch tại nơi
nhận khách và cũng góp phần làm tăng sức hấp dẫn đối với thị trờng khách nội
địa.
3.2 Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm .
Với lợi thế về đIều kiện tự nhiên và đIều kiện xã hội cho thấy Quảng Bình có
lợi thế và đIều kiện để phát triển du lịch . Để phát triển du lịch Quảng Bình
cần chú trọng đầu t hạ tầng , nâng cấp các điểm du lịch , xúc tiến quảng bá du
lịch , gìn giữ bảo vệ tài nguyên ,môi trờng bảo đảm phát triển du lịch bền vững
, phát huy giá trị văn hoá đặc trng của Quảng Bình trong đó cần đổi mới , sắp
xếp hệ thống kinh doanh du lịch , cải tiến đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao
chất lợng dịch vụ của du lịch địa phơng ,cần tạo ra sự khác biệt trong sản
phẩm và kết hợp các nghành có liên quan để phát triển đa dạng hoá sản phẩm

nh : nông nghiệp , lâm nghiệp , ng nghiệp đồng thời cần phát huy và mở
rộng các hàng nghề thủ công truyền thống đa vào phục vụ du lịch , mở rộng hệ
thống cửa hàng lu niệm , phối hợp các nghành , các cấp nhằm phát huy giá trị
tài nguyên tạo ra sự phát triển du lịch bền vững tạo ra sản phẩm du lịch hấp
dẫn , phát triển nhiều loại hình dịch vụ khác nhau nh : ăn , uống , nghỉ ngơi ,
tham quan giải trí ,du lịch sinh thái,khám phá, nghỉ dỡng , chữa bệnh đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ tạo sự thu hút khách du lịch , phát huy tối đa
nguồn lực hiện có các giá trị tàI nguyên thiên nhiên : Phát triển du lịch sinh
thái , du lịch hang động , du lịch leo núi , du lịch làng nghề , du lịch biển .
Đồng thời cũng tăng cờng sự quản lý của các cấp lãnh đạo địa phơng về quản
lý về sản phẩm du lịch tạo sự thông thoáng trong quá trình tạo đầu ra đầu vào
cho sản phẩm du lịch địa phơng đợc đa dạng và phong phú , các sản phẩm du
20
Đề án môn học Vũ Duy Còng
lịch sao cho có tính đặc thù , tính cá biệt , đặc trng của vùng tránh sự vì lợi ích
kinh tế mà tạo ra những sản phẩm kém chất lợng ảnh hởng đến uy tín của
nghành du lịch tỉnh , tuyên truyền trong nhân dân phát huy truyền thống văn
hoá tạo ra sự đa dạng hoá sản phẩm , phát huy sản phẩm truyền thống , tạo ra
nhiều sản phẩm có chất lợng phục vụ du lịch , đồng thời tạo ra việc làm , thu
nhập ổn định cho ngời dân . Kéo theo sự phát triển của các nghành nghề có
liên quan.
3.3 Quan hệ với các doanh nghiệp du lịch tại các nơi có
nguồn khách lớn .
Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Quảng Bình nói riêng tron thời
gian qua đã có phần tăng trên thị trờng và để phát huy thêm nữa , thu hút
khách đợc nhiều hơn nữa trong những năm qua đợc sự quan tâm của Đảng và
nhà nớc , các cấp chính quyền địa phơng có những chính sách hỗ trợ , sự thông
thoáng , thu hút sự phát triển du lịch Quảng Bình hàng năm du lịch
Quảng Bình thu hút đợc hàng triệu lợt khách nội địa và khách du lịch quốc tế
nhờ có khu du lịch Phong Nha Kẻ Bàng và cũng là sự thuận lợi của tuyến

giao thông huyết mạnh nói liền Bắc_Nam , nằm giữa trung tâm du lịch Bắc
trung bộ vì vậy mà du lịch Quảng Bình đã có sự khởi sắc , thu hút các nhà đầu
t phát triển du lịch để có nguồn khách lớn hơn nữa . Tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch và liên kết với nhau
để tạo ra sản phẩm du lịch .Để có khách các doanh nghiệp du lịch xích lại gần
nhau liên kết với nhau xuất hiện trên thị trờng du lịch với t cách là tập thể các
nhà sản xuất đại diện chung cho một điểm du lịch ,tạo ra ấn phẩm , đa dạng
hoá sản phẩm , tăng cờng xúc tiến du lịch , liên tuyến du lịch , các trung tâm
du lịch tạo tìm kiếm thị trờng khách , có mối quan hệ với các công ty lữ hành
lớn trong cả nớc nhằm tạo nguồn khách lớn cho tuyến điểm đến nhận khách để
làm đợc đIều đó cần nâng cao chất lợng phục vụ , cải tiến đổi mới công tác
quản lý tạo sự uy tín , sự tin tởng của khách du lịch cũng nh các công ty lữ
hành lớn , làm sao có lợi cho ba bên đối với nhà cung cấp thì đợc cung cấp th-
ờng xuyên lợng khách lớn , đối với công ty lữ hành thì đợc lợi hoa hồng về gửi
khách , đối với khách du lịch đợc thoả mãn các nhu cầu du lịch , cũng cần khai
thác tốt thị trờng khách du lịch nội địa hơn nữa các vùng thị trờng tiềm năng ,
tăng cờng công tác quảng cáo , chào bán sản phẩm du lịch của Quảng Bình để
có thể thu hút khách hơn nữa nhằm làm tăng thu nhập quốc dân.
3.4 Tăng cờng xúc tiến du lịch .
Trong những năm qua nghành du lịch Việt Nam nói chung trong đó du lịch
Quảng Bình nói riêng đã có những bớc phát triển nhanh ngày càng thu hút đợc
sự quan tâm của các tầng lớp xã hội ,đặc biệt là đối với những ngời có nhu cầu
tham quan du lịch và nghỉ dỡng .Ngoài ý nghĩa góp phần bảo vệ tự nhiên và
bảo tồn văn hoá lịch sử , nâng cao dân trí và sức khoẻ cộng đồng mang lại
nguồn lợi to lớn , tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập quốc gia
. Chính vì vậy mà để góp phần vào sự phát triển đó mà nghành du lịch Quảng
21
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Bình cần đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch . Xúc tiến quảng bá du
lịch là một phần quan trọng trong việc thúc đẩy nghành du lịch Quảng Bình

phát triển , góp phần cùng du lịch Việt Nam hội nhập vào xu thế chung của du
lịch trong cả nớc cũng nh nớc ngoài . Đẩy mạnh xúc tiến tuyên truyền , quảng
bá du lịch với các hình thức linh hoạt phối hợp chặt chẽ giữa các cấp , các
nghành tranh thủ hợp tác trong nớc và quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
, vận dụng những sự kiện lớn của tỉnh nh tổ chức các lễ
hội du lịch , phối hợp với các nghành liên quan triển khai nhiều hoạt động cụ
thể nh tổ chức tìm hiểu về du lịch Quảng Bình , tổ chức hội chợ hàng lu niệm
đặc trng của Quảng Bình , xuất bản các ấn phẩm , làm phim , đĩa vcd , lắp đặt
panô quảng cáo các hình ảnh Quảng Bình với du khách .Không những cần
tăng cờng xúc tiến quảng bá du lịch trong nớc mà đồng thời còn tuyên truyền
quảng bá ra các nớc trong khu vực trên thế giới bằng cách lập trang web
quảng cáo trên mạng Internet nhằm quảng cáo đa các hình ảnh đặc trng của
Quảng Bình nhằm thu hút khách nớc ngoài , nhanh chóng hội nhập phát triển
du lịch Quảng Bình , nhằm thu hút sự chú ý và đầu t nớc ngoài để xây dựng du
lịch Quảng Bình thành đIểm thu hút hẫp dẫn khách du lịch .
3.5 Bồi dỡng và đào tạo đội ngũ lao động .
Trong những năm qua , đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm , các nghành các cấp
phối hợp , giúp đỡ hoạt động du lịch Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc
và đạt đợc những tiến bộ vững chắc .Trong điều kiện hiện nay Đảng và Nhà n-
ớc ta xác định phát triển du lịch thật sự trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn
, xuất phát từ thực tế để phát triển du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn thì
không thể thiếu yếu tố nguồn nhân lực đó là yếu tố quyết định sự phát triển
nghành du lịch , du lịch là nghành kinh tế dịch vụ , sử dụng nhiều lao động ở
trình độ khác nhau từ lao động phổ thông đến các nhà quản lý cao cấp cho các
khách sạn .Khu du lịch bằng lữ hành :mặt khác hoạt động du lịch đáp ứng nhu
cầu tham quan , giải trí , nghỉ dỡng của nhân dân nên du lịch là nghành phát
huy yếu tố con ngời cho đất nớc một cách toàn diện . Xuất phát từ điều kiện
hiện nay dới sự chỉ đạo , chủ trơng của Đảng và Nhà nớc thì Quảng Bình hoà
trong xu thế phát triển du lịch trong cả nớc cũng xuất phát từ điều kiện tự
nhiên thuận lợi : Thuận lợi về giao thông nằm cạnh tuyến quốc lộ 1A Bắc

_Nam , đợc thiên nhiên u đãi ban tặng về đIều kiện thiên nhiên thắng cảnh :
Động Phong Nha , rừng quốc gia Kẻ Bàng . Dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nớc chính quyền địa phơng tỉnh Quảng Bình đã có những chủ trơng chính sách
về đầu t phát triển du lịch , xây dựng cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật ,
giao thông vận tải .Để phát triển du lịch Quảng Bình trở thành nghành kinh tế
mũi nhọn xác định mục tiêu đó nghành du lịch cần thêm nhiều nhân lực phục
vụ để phát triển du lịch . Là một tuyến đIểm du lịch nhận khách thì sự phục vụ
tốt cộng thêm các giá trị tài nguyên sẽ làm tăng khả năng đón khách , tăng sự
thu hút hấp dẫn khách du lịch . Chính vì vậy mà du lịch Quảng Bình cần thực
hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dỡng đội ngũ lao động nhằm đáp ứng đợc chất lợng
các dịch vụ , hớng dẫn viên , các hãng kinh doanh du lịch ,xác định phát triển
nguồn nhân lực du lịch bằng cách nâng cao chất lợng phục vụ , xác định cơ
cấu nhân lực phù hợp phấn đấu tạo đIều kiện để
22
Đề án môn học Vũ Duy Còng
nguồn nhân lực du lịch có trình độ trung cấp , cao đẳng , đại học và trên đại
học , coi trọng và tăng cờng hợp tác với các nghành , các cấp các tỉnh trong cả
nớc về đào tạo nguồn nhân lực , đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản , nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ , du lịch tiên tiến phục vụ du lịch phát triển
bền vững , cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài ,
chuyên gia , nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của tỉnh Quảng
Bình . Trong điều kiện hiện nay nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn vấn đề cần
quan tâm cần phát triển thêm cả về số lợng và chất lợng để nhanh chóng phát
triển du lịch tỉnh ngang tầm với các du lịch các tỉnh thành phố lớn , để thực
hiện điều đó Quảng Bình đã đào tạo bồi dỡng đội ngũ nhân lực đáp ứng đợc
nhu cầu về chất lợng , và đảm bảo đợc số lợng vì vậy mà từ lợi thế về tài
nguyên du lịch : Động Phong Nha đợc công nhận là di sản thiên nhiên , khu
rừng quốc gia Kẻ Bàng , hệ thống cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật và với
con ngời nơi đây cần cù chịu khó , thông minh hiếu khách , là đIều kiện thuận
lợi để phát triển đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo đợc phát triển kinh tế xã hội

đó là giải quyết đợc việc làm , giảm thất nghiệp đồng thời cũng giảm các tệ
nạn xã hội thực hiện đợc và phát huy thế mạnh đó của vùng thì Quảng Bình sẽ
là điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài nớc ngang tầm cỡ với
các tỉnh thành phố lớn , các trung tâm du lịch lớn của cả nớc .
23
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Kết luận
Hoà chung xu thế phát triển du lịch của cả nớc . Du lịch Quảng Bình chủ trơng phát
triển du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh .Ngoài những lợi thế về tài
nguyên du lịch thiên nhiên (khu du lịch Phong Nha_Kẻ Bàng ) , tài nguyên du lịch
nhân văn , lợi thế về giao thông , lợi thế về nguồn khách . Thì du lịch Quảng Bình
cần đầu t hơn nữa về cơ sở hạ tầng (lu trú) , cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch,
cần mở rộng thêm các công ty lữ hành nhận khách tại nơi đến . Ngoài ra du lịch
Quảng Bình cần xác định rõ các vấn đề sau :
1. Xác định thị trờng khách : Thông qua triển khai xúc tiến du lịch trên
thực tế để thu hút khách du lịch nội địa và mở rộng thị trờng ra cả nớc và cả nớc
ngoài . Nắm vững những đặc điểm của các đối tợng khách du lịch từ đó có ch-
ơng trình nội dung và hình thức dịch vụ thích hợp, phát triển nhanh theo hớng
hiện đại giao thông vận chuyển du khách.
2. Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm : tiếp tục đầu t nâng cấp xây dựng mới
dự án đã có trong định hớng phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu
có khả năng thanh toán của khách du lịch nội địa đa dạng hoá sản phẩm đi đôi
với sản phẩm phù hợp với Quảng Bình và các vùng lân cận nhằm mở rộng thị tr-
ờng du lịch nội địa .
3. Quan hệ với các doanh nghiệp du lịch tại các nơi có nguồn khách lớn :
Cần tăng cờng xúc tiến quảng bá , liên kết với các doanh nghiệp ở các trung tâm
du lịch có nguồn khách lớn , đặt văn phòng đại diện hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp tại các thị trờng tiềm năng , giới thiệu quảng bá sản phẩm , nhằm làm hấp
dẫn thu hút khách và cả các doanh nghiệp có nguồn khách lớn cung cấp lợng
khách lớn , thờng xuyên nhằm cùng hợp tác đôi bên cùng có lợi và tạo mối quan

hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp gửi khách với nhà cung cấp .
4. Tăng cờng xúc tiến du lịch : Đẩy mạnh xúc tiến , tuyên truyền , quảng
bá du lịch với các hình thức linh hoạt , phối hợp chặt chẽ giữa các nghành các
cấp tranh thủ hợp đồng hợp tác trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nớc .
5. Bồi dỡng và đào tạo đội ngũ lao động : Xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng
dịch vụ , nâng cao chất lợng cho nhân viên , tạo cơ cấu nhân lực phù hợp với vị
trí vai trò của từng nhân viên trong nghành . Còn có chính sách đãi ngộ thu hút
nhân tài , chuyên gia . Tham gia vào việc phát triển du lịch tỉnh .
Để thực hiện đợc tốt cần phát huy nội lực của tỉnh và cố gắng của toàn nghành ,
cùng các nghành liên quan đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của chính sách của Đảng
và Nhà nớc . Trong tơng lai không xa du lịch Quảng Bình trở thành một đIểm du
lịch hấp dẫn du khách , thu hút đợc hàng triệu khách du lịch làm tăng thu nhập
quốc dân và nộp thuế cho ngân sách hàng tỷ đồng đồng thời theo đó mà giải quyết
đợc việc làm , tăng thu nhập giảm thất nghiệp , giảm các tệ nạn xã hội từ đó mà
nâng cao đợc sự phát triển du lịch Quảng Bình trở thành nghành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh .
24
Đề án môn học Vũ Duy Còng
Tài liệu tham khảo
1. Non nớc Việt Nam _Tổng cục du lịch , trung tâm công nghệ thông tin du lịch .
2. Địa lý du lịch _Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tài nguyên và môi trờng du lịch Việt Nam _ Phạm Trung Lơng .NXB giáo dục .
4. Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành _NXB Thống Kê Hà Nội _2000.
5. Phong Nha _Đệ nhất kỳ quan _ Công ty du lịch Quảng Bình _2002.
6. Tạp chí du lịch Việt Nam .
25

×