Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bìnhhoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ THỦY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả

Bùi Thị Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ, công
chức của Uỷ ban nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, giảng viên
trường Đại học Lâm nghiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Đào tạo,
Ban Chủ nhiệm khoa Sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng
Tác giả

Bùi Thị Thủy

năm 2023


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế sử dụng đất và quản lý thuế sử dụng đất ............ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế sử dụng đất ..... 5
1.1.2. Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất ................................ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất ..... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất ........................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế sử dụng đất của một số địa phương ... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Sơn ...................................... 23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lạc Sơn ............................................ 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 27
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ........................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 30
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 32
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ... 34
3.2. Thực trạng về cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................................................... 35


iv
3.2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức điều hành triển khai chính sách thuế sử
dụng đất................................................................................................... 35
3.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế .......................................................... 40
3.2.3. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất ....................... 49
3.2.4. Quản lý thu nộp và quyết tốn thuế .............................................. 53
3.2.5. Cơng tác tuyên truyền chính sách thuế ......................................... 57
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế sử dụng
đất ............................................................................................................ 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................................. 63
3.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai và thuế sử dụng đất ...................... 63
3.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thuế ................................... 64
3.3.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý
thuế sử dụng đất ...................................................................................... 66
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ................ 67
3.3.5. Mức độ hiểu biết và tuân thủ luật pháp của người nộp thuế ........ 69
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình .................................................................... 71

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 71
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại......................... 73
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình .................................................................... 76
3.5.1. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất.......... 76
3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất ............. 76
3.5.3. Kiến nghị ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

CNH, HĐH

2

HĐND

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Hội đồng nhân dân

3


KBNN

Kho bạc nhà nước

4

MST

Mã số thuế

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

NNT

Người nộp thuế

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8


TB&XH

9

TĐPTBQ

10

UBND

Thương binh và xã hội
Tốc độ phát triển bình
quân
Ủy ban nhân dân

11

SDĐ

Sử dụng đất

TT

Chữ viết tắt


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu dân số giai đoạn 2020 - 2022 theo khu vực ....................... 27
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lạc Sơn giai đoạn

2020-2022........................................................................................................ 29
Bảng 3.1. Hiện trạng cơ cấu từng loại đất huyện Lạc Sơn năm 2022 ............ 34
Bảng 3.2. Đánh giá công tác chỉ đạo, tổ chức điều hành triển khai................ 39
chính sách thuế sử dụng đất (n=30) ................................................................ 39
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện cấp mã số thuế cho người nộp thuế SDĐ tại
Chi cục thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 ......................................... 41
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện cấp mã số thuế SDĐ phân theo đối tượng tại
Chi cục thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 ......................................... 42
Bảng 3.5. Tình hình quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế SDĐ tại Chi cục thuế
huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 .............................................................. 44
Bảng 3.6. Tình hình quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế SDĐ phân theo đối
tượng tại Chi cục thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022.......................... 45
Bảng 3.7. Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế SDĐ (n=90)... 48
Bảng 3.8. Tình hình miễn giảm thuế SDĐ tại Chi cục thuế huyện Lạc Sơn giai
đoạn 2020-2022 ............................................................................................... 50
Bảng 3.9. Tình hình miễn giảm thuế SDĐ phân theo đối tượng tại Chi cục
thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022....................................................... 51
Bảng 3.10. Đánh giá công tác quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế sử dụng
đất (n=90) ........................................................................................................ 52
Bảng 3.11. Tình hình triển khai thực hiện thu thuế SDĐ tại Chi cục thuế
huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 .............................................................. 55
Bảng 3.12. Đánh giá công tác quản lý thu nộp và quyết toán thuế (N=90).... 56
Bảng 3.13. Tình hình tun truyền chính sách thuế SDĐ tại Chi cục Thuế
huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 .............................................................. 57


vii
Bảng 3.14. Đánh giá cơng tác tun truyền chính sách thuế sử dụng đất
(n=90) .............................................................................................................. 59
Bảng 3.15. Tình hình kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế SDĐ tại

Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020 – 2022 ..................................... 60
Bảng 3.16. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
về thuế sử dụng đất (n=90).............................................................................. 62
Bảng 3.17. Lực lượng nhân lực làm công tác quản lý thuế SDĐ tại huyện Lạc
Sơn giai đoạn 2020-2022 ................................................................................ 65
Bảng 3.18. Trình độ của nhân sự tại Chi cục thuế huyện Lạc Sơn ................. 66
Bảng 3.19. Tình hình cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác quản lý
thuế SDĐ tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 .................. 68
Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ về mức độ hiểu biết và tuân thủ luật pháp của
người nộp thuế (n=30)..................................................................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này để
Chính phủ chi tiêu cho các cơng trình cơng cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã
hội. Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra
để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng
góp của người dân.
Thuế sử dụng đất là loại thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích,
phạm vi tác động rộng, có liên quan trực tiếp tới các hộ gia đình, cá nhân có
đất ở, các tổ chức cá nhân thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Đây là một sắc thuế quan trọng đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách
xã, thị trấn, thị trấn. Thực hiện luật thuế sử dụng đất nhằm tăng cường quản lý
nhà nước đối với việc sử dụng đất, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất
có hiệu quả, góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ đất khuyến khích thị trường
bất động sản phát triển lành mạnh.
Mặt khác đây là một sắc thuế mới, mặc dù trong những năm qua công
tác triển khai công tác quản lý, thu nộp thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạc

Sơn đã đạt được những kết quả tốt, thể hiện chính sách thuế cơng khai, minh
bạch; góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách trong huyện. Tuy nhiên trong
quá trình quản lý và thu thuế vẫn còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn
như tình trạng nợ đọng ngày càng tăng, một số hộ gia đình mua bán, chuyển
nhượng nhưng không kê khai dẫn đến không quản lý được đúng đối tượng.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng. Ngồi đất nông
nghiệp ra, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất hoạt động sản xuất kinh
doanh, không những là đối tượng cho con người sinh tồn an cư lạc nghiệp, ổn
định cuộc sống và còn là nơi xây dựng, sản xuất những giá trị hàng hóa tạo ra
những sản phẩm trao đổi trên thị trường.


2
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế sử dụng đất của huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh
đó công tác quản lý thuế sử dụng đất của huyện cũng cịn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế, đó là: Cơng tác phối hợp thực hiện giữa các ngành, cơ quan, đơn vị
có liên quan chưa được chặt chẽ và thực sự thông suốt, thống nhất và đồng bộ.
Việc đọc và tìm hiểu làm theo các hướng dẫn, quy trình quy phạm trong đo
đạc địa chính của các đơn vị hoạt động đo đạc chưa đầy đủ; Bộ máy quản lý
chuyên ngành chưa đáp ứng được đủ nhân sự để giải quyết hồ sơ của người
dân, còn gây sách nhiễu do người dân thiếu thơng tin khiến cho q trình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm thời gian không đúng theo quy định,
cán bộ địa chính cấp xã trình độ còn nhiều hạn chế nên làm việc chưa chuyên
nghiệp và thiếu trách nhiệm; Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý đất
đai tại một số xã cịn thiếu, hệ thống thơng tin về quản lý đất đai chưa được
trang bị đầy đủ, đồng bộ; Sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng có liên quan như Sở, Phịng Tài ngun Mơi trường, UBND

huyện,…chưa thực sự hiệu quả; Chưa làm tốt công tác tuyên truyền chính
sách thuế sử dụng đất cho người nộp thuế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng những
vẫn cịn có những hạn chế; Một bộ phận lớn cán bộ thuế vào ngành là từ các
ngành khác từ những năm mới thành lập ngành thuế như: bộ đội, tài chính,
kho bạc… trình độ hạn chế khơng thường xun cập nhật kiến thức mới do
sắp đến tuổi về hưu. Thêm vào đó khơng thể sử dụng thành thạo cơng nghệ
thơng tin nên tâm lý ngại làm. Điều này dẫn đến việc hồn thành nhiệm vụ
theo u cầu là khơng cao; Việc quản lý và thực hiện theo Luật thuế SDĐ
đang gặp phải vấn đề hết sức khó khăn do nhiều nguyên nhân khi mà dữ liệu
để tổng hợp lên sổ bộ cịn thiếu và chưa chính xác; Về các quy định về quản
lý diện tích đất chịu thuế, miễn giảm thuế chưa rõ ràng gây nhiều tranh cãi.
Khiến cho việc xác định diện tích đất chịu thuế rất phức tạp gây tranh cãi kiện
tụng nhưng chính quyền cơ sở khơng có thẩm quyền để giải quyết những vấn
đề bất cập này. Việc ban hành quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh vì
vậy việc thay đổi chỉnh sửa cũng phải do của UBND tỉnh quyết định; Thủ tục


3
hành chính cịn mang tính chất lý thuyết, bắt buộc chưa sát thực tế nên để nắm
được và thực hiện những vấn đề đó cịn nhiều bất cập. Đơi khi có văn bản
hướng dẫn thi hành nhưng nếu có vi phạm thì chế tài xử lý phạt lại khơng có
nên hiệu quả thực hiện các chính sách chưa được đảm bảo.
Là người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý thu thuế, để công tác
triển khai thu thuế sử dụng đất có hiệu quả cao hơn tác giả lựa chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình” để làm luận văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế với
mong muốn tìm ra những vướng mắc, khó khăn đang tồn tại để hồn thiện
cơng tác quản lý thu thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa
Bình trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế sử dụng đất;
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
+ Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế sử dụng đất
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện
Lạc Sơn. Tập trung vào các nội dung sau: Công tác chỉ đạo, tổ chức điều hành
triển khai chính sách thuế sử dụng đất; Quản lý đối tượng nộp thuế; Quản lý
thủ tục miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất; Quản lý thu nộp và quyết tốn thuế;
Cơng tác tuyên truyền chính sách thuế; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo về thuế.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Lạc Sơn.

- Về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung trong giai
đoạn 2020 - 2022. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất;
- Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hồ Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về thuế sử dụng đất và quản lý thuế sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất (SDĐ) là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức, cá nhân
sử dụng đất bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thuế SDĐ là một loại thuế trực thu, thuế tài sản do các chủ thể có quyền sử
dụng hoặc trực tiếp SDĐ phải nộp theo quy định pháp luật về thuế SDĐ.
Thuế SDĐ là loại thuế thu vào hoạt động SDĐ, nhằm khuyến khích các
tổ chức, cá nhân sử dụng nhà, đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo đảm
cơng bằng trong việc sử dụng nhà, đất và nguồn thu ngân sách Nhà nước. Xét

ở góc độ quan hệ sở hữu và sử dụng nó mang tính chất là một khoản thu về từ
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa một bên là Nhà nước, một bên là
các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà đất.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo cho người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường
được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết
kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu
nhập nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy
nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện
điều hành, giám sát tốt, để ai là người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp
thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì


6
vậy, có thể khẳng định quản lý thuế có vai trị quyết định cho sự thành cơng
của từng chính sách thuế.
Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất:
Với vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế quốc dân, cơng tác
quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thu thuế nói chung và thuế SDĐ
nói riêng đặt ra cho các cơ quan hành chính trong lĩnh vực thuế những yêu
cầu nhất định trong quá trình triển khai thực hiện. Theo quan điểm về quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực thuế SDĐ: Quản lý thuế SDĐ là hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nước thuộc các lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế
SDĐ của các cơ quan thuế từ Trung Ương đến địa phương; với chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn do luật định; nhằm thực hiện chính sách thu thuế SDĐ
đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế

SDĐ là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là
việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức
này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong
thực thi chính sách thu thuế SDĐ nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ở từng
giai đoạn cụ thể, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế SDĐ là một bộ phận của quản lý hành chính nhà nước.
Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý SDĐ là nói đến các vấn đề sau:
Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật, chế độ trong lĩnh
vực thuế SDĐ.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và hành thu
thuế SDĐ cụ thể.
Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐ từ Tổng
cục Thuế (TCT) cho đến Cục thuế và Chi Cục thuế ở địa phương, cùng với
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự trong
nội bộ ngành Thuế đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý
thu cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý thu
thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân.


7
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế SDĐ.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu quản lý thuế SDĐ là sự điều
hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐ của cơ
quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan Thuế) đối với các chủ
thể thực hiện pháp luật thuế SDĐ (đối tượng nộp thuế SDĐ) nhằm hướng tới
các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp thời số thu cho
NSNN, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế và nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế sử dụng đất

- Nộp thuế SDĐ là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp SDĐ để ở, để xây dựng cơng trình, để sản
xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế SDĐ là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình SDĐ. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật
và bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế SDĐ đối với việc
SDĐ mà thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật; cịn SDĐ
nhưng đất đó khơng thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình khơng phải nộp thuế SDĐ như đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất xây
dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…;
- Thuế SDĐ có tính chất động viên chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực
tiếp SDĐ có hiệu quả. Thơng qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có
quyền sử dụng đất phải sử dụng có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh
doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định
cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng


8
đất. Chủ thể SDĐ ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi nhuận
cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở
những vị trí kém sinh lợi.
1.1.1.4. Chức năng của thuế sử dụng đất
- Ngay từ lúc phát sinh, thuế ln có cơng dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức
năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của nhà nước. Chức năng này thuế sử dụng đất đã góp phần tạo ra nguồn thu

chủ yếu của ngân sách địa phương.
- Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thơng qua việc
quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu
thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có
tính đến khả năng của NNT, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho
chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn
thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một
cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng
khơng loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng
nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động
một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó làm giảm
động lực phát triển kinh tế và làm xói mịn vai trị điều tiết kinh tế.


9
1.1.1.5. Vai trị của thuế sử dụng đất
Thuế là cơng cụ chủ yếu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và
là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, ngồi ra thuế
cịn là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội và thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thuế SDĐ có
những vai trị cơ bản sau:
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình cơng
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì qn đội, bộ máy hành
chính nhà nước…
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường
bất động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và
tăng giá bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế SDĐ là biện
pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích lớn đất phi
nơng nghiệp thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất động
sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế SDĐ sẽ làm hạn chế việc đầu cơ quá nhiều
đất đai, bởi với người tích trữ càng nhiều đất thì càng phải đóng nhiều thuế và
nếu đất đó khó có thể sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có
quyền sử dụng đất sẽ khơng đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển sang đầu
tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản. Việc đánh thuế SDĐ cũng là một cách điều tiết thu nhập, tránh tình trạng
một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế SDĐ
góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước có thể quản lý
được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao dịch bất động
sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa điểm


10
đẹp...). Pháp luật về thuế SDĐ quy định mức thuế mà chủ sử dụng đất phải nộp
hàng năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Góp phần làm cho các giao
dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng thực hiện nhanh hơn
và hạn chế được các giao dịch ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng ký sang tên

quyền sử dụng đất kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối với cả
đất đã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã
hội trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Do giá đất tính thuế được xây
dựng trên cơ sở lý thuyết địa tơ, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác
nhau, vị trí khác nhau, trục đường giao thơng khác nhau thì có số thuế phải
nộp khác nhau. Tức là mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của
đất, đất có vị trí sinh lợi cao, giao thơng thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn
đất ở vị trí khơng có khả năng sinh lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp
luật thuế SDĐ quy định người có quyền sử dụng diện tích đất phi nơng nghiệp
lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải đóng thuế nhiều hơn người có quyền sử
dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
1.1.2. Nội dung cơng tác quản lý thuế sử dụng đất
1.1.2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức điều hành triển khai chính sách thuế sử dụng
đất
Thuế SDĐ là chính sách có số đối tượng nộp thuế lớn, việc triển khai
thực hiện chính sách thuế có liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành. Vì vậy,
UBND các tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện luật
thuế SDĐ từ cấp tỉnh, huyện, xã. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên trong ban chỉ đạo để phối hợp triển khai thực hiện chính sách thuế đến
mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
1.1.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế


11

* Cấp mã số thuế
- Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định để
thực hiện kê khai, nộp thuế SDĐ;
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo

quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số
thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế SDĐ
với NSNN;
Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, cá nhân khơng kinh doanh được cơ
quan thuế ghi trên thông báo nộp thuế SDĐ.
* Khai thuế: Chi cục Thuế phát tờ khai thuế SDĐ cho các tổ chức, gia
đình, cá nhân: Tờ khai thuế SDĐ theo mẫu 01/TK-SDĐ (dùng cho hộ, gia
đình, cá nhân). Tờ khai thuế SDĐ theo mẫu 02/TK-SDĐ.
Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các
thơng tin liên quan đến người nộp thuế như số chứng minh thư, MST...; Các
thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng.
Nếu đất đã được cấp giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ... Đối
với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các
chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho
Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu
liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài
ngun và mơi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu khơng có
sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về ng ười nộp
thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
tại Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên.
Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường


12
hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) th ì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ
sơ khai thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay
đổi số thuế phải nộp.

Tờ khai thuế được khai làm 2 bản, gửi Chi cục Thuế 1 bản, 1 bản lưu
UBND xã.
* Quản lý thông tin về người nộp thuế SDĐ
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế là cơ
sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế SDĐ.
Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép,
phá hủy hệ thống thông tin về người nộp thuế SDĐ. Xây dựng thu thập, xử lý
và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế. Quản lý và quy định trách
nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin. Trách nhiệm quản lý
bảo mật thông tin về người nộp thuế; Công khai thông tin vi phạm pháp luật
về thuế SDĐ.
1.1.2.3. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất
* Nguyên tắc miễn giảm thuế
- Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và
chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật thuế SDĐ.
- Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở
tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn.
- Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm
thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện được giảm thuế theo 2 điều kiện trở lên theo quy định thì
được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong
hộ gia đình có thêm 1 thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì
hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình


13
với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú

của gia đình.
- Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì
được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
* Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế
- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định để
xác định số tiền thuế SDĐ được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế
SDĐ cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
+ Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐ đối với các hộ gia đình, cá nhân
theo quy định thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung
căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà sốt và gửi danh sách các
đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn,
giảm theo thẩm quyền.
+ Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐ theo quy định hoặc
xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp
quản lý để được giải quyết.
1.1.2.4. Quản lý thu nộp và quyết tốn thuế
* Đối với hộ gia đình, cá nhân
- Căn cứ vào Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Chi cục Thuế lập Thông báo nộp thuế theo mẫu
01/TB- SDĐ ban hành theo quy định của Bộ Tài chính.
Chậm nhất là 30 tháng 9 hàng năm, Chi cục Thuế có trách nhiệm gửi
Thơng báo nộp thuế tới người nộp thuế.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, kê
khai bổ sung) về các thông tin trên thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai



14
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp
thuế khơng có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên thông báo được coi là số
thuế phải nộp.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào NSNN theo thời
hạn quy định của Nhà nước.
* Đối với tổ chức
Người nộp thuế có trách nhiệm tính và nộp tiền thuế SDĐ theo thời hạn
quy định tại Luật thuế hoặc thời gian ghi trên Thông báo thuế.
+ Thời hạn nộp thuế:
- Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm
và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Trường hợp chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được
nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng
12 của năm đề nghị.
- Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người
nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hồn tất việc nộp
thuế vàoNSNN nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý;
Trường hợp thừa kế, nếu chưa hồn tất việc nộp thuế vào NSNN thì người
nhận thừa kế có trách nhiệm hồn tất việc nộp thuế vào NSNN.
* Tổ chức thu, nộp thuế SDĐ
- Căn cứ thời hạn nộp thuế theo quy định, người nộp thuế thực hiện nộp
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp
thuế của cơ quan Thuế.
- Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế ủy nhiệm
cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của người nộp thuế. Phạm vi ủy nhiệm,
trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.



15
- Sau khi nhận tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức,
cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế phải cấp biên lai thu thuế SDĐ
theo quy định hoặc giấy nộp tiền vào NSNN theo mẫu quy định tại Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chi cục Thuế theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
1.1.2.5. Cơng tác tun truyền chính sách thuế
Luật thuế SDĐ có số lượng đối tượng nộp thuế lớn, trình độ không
đồng đều, mức độ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn thành phố. Vì vậy cơng tác tun truyền chính sách thuế đến đội ngũ
cán bộ thuế thực thi nhiệm vụ và người nộp thuế là rất quan trọng.
Chi cục thuế thành phố cấp tỉnh cần phải tổ chức xây dựng kế hoạch
tuyên truyền chính sách thuế SDĐ cụ thể, khoa học. Xác định rõ đối tượng
cần tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền, phương tiên
tuyên truyền. Trên cơ sở đó, chủ động phối hợp với các cơ quan, đồn thể trên
địa bàn thành phố, tỉnh, TW triển khai thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố để
định hướng, cụ thể hóa các nội dung tun truyền trên báo, tạp chí, hệ
thống thông tin cơ sở, đài phát thanh và truyền hình thành phố, tỉnh nhằm
chuyển tải các quy định của Luật thuế đến người dân được thường xuyên,
liên tục. Xây dựng các khẩu hiệu tuyên truyền về chính sách thuế ở tại Chi
cục thuế và các nơi công cộng.
Tranh thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh đối với UBND thành phố và cơ
quan Tài nguyên môi trường để phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ
chức các hội nghị tập huấn, phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung của Luật
thuế SDĐ cho các đối tượng có liên quan trên địa bàn thành phố.
1.1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế
Thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy

đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính


16
đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ
pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế: Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà
người nộp thuế khơng giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu hoặc khơng khai bổ
sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý
trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế. Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp:
- Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm khơng q một lần;
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra
thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định
thanh tra thuế. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau: Căn cứ
pháp lý để thanh tra thuế; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra
thuế; Thời hạn tiến hành thanh tra thuế; Trưởng đoàn và các thành viên khác
của đoàn thanh tra thuế;
Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký, Quyết định thanh tra phải
được gửi cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải được công
bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra Quyết định thanh tra. Thời hạn
một lần thanh tra không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra
thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra Quyết định thanh tra thuế gia hạn
thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá 30 ngày.
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý thuế SDĐ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết
định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của cơng chức quản lý thuế

gửi cho Chủ tịch UBND huyện, phường, thị xã nơi thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.


17
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất
1.1.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai và thuế sử dụng đất đai
Thể chế về thuế SDĐ bao gồm các quy định về chính sách thuế và quy
trình, thủ tục hành chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế,
Pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật thuế SDĐ.
Chính sách thuế SDĐ có chức năng huy động nguồn lực tài chính từ nhân dân
vào NSNN, địn bẩy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu
và điều tiết thu nhập, hướng tới công bằng xã hội. Chủ thể thực hiện pháp luật
thuế SDĐ là đối tượng nộp thuế SDĐ, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân
có liên quan. Các thủ tục thuế SDĐ được quy định nhằm đảm bảo cho đối
tượng nộp thuế chấp hành chính sách thuế SDĐ với trình tự khơng gian và
thời gian theo đúng trình tự quy định, đồng thời tạo công cụ cho cơ quan thuế
làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách thuế và giám sát, cưỡng chế đối
tượng nộp thuế SDĐ thực hiện chính sách thuế SDĐ. Bên cạnh các thủ tục
thuế là các quy trình quản lý thu thuế SDĐ: quy trình đăng ký đối tượng nộp
thuế; tiếp nhận xử lý tờ khai, cơng văn; tính thuế và thơng báo thuế; quản lý,
hướng dẫn, đôn đốc thu, nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
Để tiến hành triển khai một đạo Luật hay văn bản nào đó thì q trình
soạn thảo đã có sự tham gia, góp ý của rất nhiều các nhà chuyên mơn trong
nhiều lĩnh vực có liên quan tham gia.
1.1.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thuế
Đội ngũ này là những người làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức
ngành Thuế như giải quyết các thủ tục hành chính về thuế SDĐ, hỗ trợ đối
tượng nộp thuế, kiểm soát và cưỡng chế việc chấp hành pháp luật về thuế
SDĐ... Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ thuế phải có được

các phẩm chất: có trình độ chun mơn nghiệp vụ quản lý thuế, có kiến thức
quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường, kiến thức quản lý hành chính nhà
nước, trình độ tin học để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quản lý thu


×