BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM NGỌC ANH
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Với những nội dung và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố hay sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin sử dụng trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Người cam đoan
Phạm Ngọc Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm
Nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo,
PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến UBND Thành phố Cẩm Phả, các ban
ngành đồn thể Thành phố đã cung cấp về thơng tin, số liệu trong quá trình thực hiện
nghiên cứu luận văn.
Sự giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đã ln quan tâm,
động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức của bản thân có hạn, luận văn của
tơi chắc chắn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
sự đóng góp của Q thầy cơ và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Tác giả
Phạm Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ .......................... 4
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước .......................... 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước....................................................................... 6
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..................................................... 11
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước...................................................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách nhà nước............. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước ............................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương trong nước ........................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ CẨM PHẢ – TỈNH
QUẢNG NINH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả đến công tác quản
lý ngân sách nhà nước......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu........................................................ 39
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ...................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
3.1. Tình hình thu, chi NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh........... 42
3.1.1. Bộ máy quản lý NSNN TP Cẩm Phả ......................................................... 42
3.1.2. Tình hình thu chi NSNN cấp huyện của Thành phố Cẩm Phả........................ 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................................... 47
3.2.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp huyện tại TP Cẩm Phả ......................... 47
3.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn NSNN tại TP Cẩm Phả ............................... 56
3.2.3. Cơng tác quyết tốn NSNN thành phố Cẩm Phả ...................................... 67
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước tại thành phố Cẩm Phả
............................................................................................................................. 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 73
3.3.1. Hệ thống pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước ................................. 73
3.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..................................................... 75
3.3.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức quản lý NSNN ........ 80
3.3.4. Sự tham gia quản lý của các cơ quan chức năng quản lý NSNN ............. 82
3.3.5. Hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý ngân sách nhà nước .......... 83
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 84
3.4.1. Thành công ................................................................................................ 84
3.4.2. Hạn chế ..................................................................................................... 87
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của thành phố Cẩm Phả (năm 2022) .......................... 32
Bảng 2.2: Đặc điểm dân số TP Cẩm Phả (năm 2022) ........................................ 33
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của TP Cẩm Phả giai đoạn 2020 - 2022 ....35
Bảng 2.4: Khoảng đánh giá chất lượng theo thang đo Likert 5 mức .................. 39
Bảng 3.1: Kết quả thu, chi NSNN TP Cẩm Phả giai đoạn 2020 – 2022 ............ 47
Bảng 3.2: Dự toán thu NSNN Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2020 – 2022 ...... 51
Bảng 3.3: Dự toán chi NSNN Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2020 - 2022 ....... 55
Bảng 3.4: Kết quả chấp hành dự toán thu NSNN TP Cẩm Phả giai đoạn 2020 2022 ..................................................................................................................... 57
Bảng 3.5: Kết quả chấp hành dự toán chi NSNN TP Cẩm Phả giai đoạn 2020 –
2022 ..................................................................................................................... 61
Bảng 3.6: Kết quả quyết toán NSNN thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2020-2022 . 66
Bảng 3.7: Kết quả thanh tra, kiểm tra NSNN TP Cẩm Phả ................................ 70
giai đoạn 2020 - 2022 .......................................................................................... 70
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát đánh giá về chất lượng công tác quản lý NSNN cấp
huyện tại TP Cẩm Phả ......................................................................................... 72
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của cán bộ về hệ thống pháp luật về quản lý NSNN .....74
Bảng 3.10: Tỷ lệ phân chia các khoản thu cho các cấp ngân sách ..................... 77
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về phân cấp quản lý NSNN tại TP Cẩm Phả ....... 79
Bảng 3.12: Trình độ của cán bộ quản lý NSNN .................................................... 80
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công
chức quản lý NSNN ............................................................................................ 81
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá về Hệ thống thông tin trong quản lý NSNN......... 84
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Cẩm Phả .............................................. 30
Hình 3.1. Quy trình lập dự tốn NSNN tại thành phố Cẩm Phả ............................ 48
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình lập dự tốn chi NSNN TP Cẩm Phả ............................. 53
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
ĐVT
Đơn vị tính
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
TC-KH
Tài chính - Kế hoạch
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
TP
Thành phố
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Về mặt bản chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. NSNN là công cụ mà nhà
nước sử dụng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân.
Ngân sách nhà nước cấp huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ chính quyền nhà nước cấp huyện, có vai trị cung cấp phương tiện vật chất để
chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một cơng cụ để chính quyền cấp
huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng tại địa phương.
Thành phố Cẩm Phả với vị trí chiến lược của tỉnh Quảng Ninh, được đánh
giá là đơn vị phát triển kinh tế - xã hội có tiềm năng của tỉnh. Trong nhiều năm qua
công tác quản lý ngân sách TP đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan
trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, công tác quản lý ngân sách
trên địa bàn thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn chế, như: việc xây dựng kế hoạch
hóa nguồn thu, dự tốn thu ngân sách có cơ sở xây dựng chưa vững chắc, nguồn thu
2
ngân sách cịn hạn chế, chưa có nhiều nguồn thu từ khu vực ngoài quốc doanh, thu
chủ yếu dựa vào nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước nên
nguồn thu không ổn định và thiếu bền vững cho thu ngân sách; việc quyết toán chi
NSNN của một số cơ quan, đơn vị còn nhiều nội dung thực hiện chưa đúng quy
định của Nhà nước; công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận sau thanh tra
thiếu đồng bộ, chưa thường xuyên, dẫn đến kết quả thu hồi chậm, đạt chưa cao…
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
ngân sách nhà nước của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác này tại thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý NSNN và các yếu tố
ảnh hưởng tới công tác này tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng điều tra, khảo sát là các cá nhân có liên quan đến cơng tác quản lý
NSNN tại TP Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
3
NSNN được tổ chức thành 4 cấp: Trung ương, Tỉnh, Huyện và cấp Xã. Luận
văn giới hạn nội dung nghiên cứu vào công tác quản lý NSNN cấp huyện theo nội
dung phân cấp quản lý NSNN tại TP Cẩm Phả.
Công tác quản lý NSNN được nghiên cứu gồm các nội dung:
- Cơng tác lập dự tốn NSNN;
- Cơng tác chấp hành dự tốn NSNN;
- Cơng tác quyết tốn NSNN.
3.2.2. Phạm vi không gian:
Luận văn nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2020-2022.
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2023.
- Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2023-2030.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước.
- Công tác quản lý NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ Ngân sách nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,
xã hội ở mọi quốc gia, tuy nhiên quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta vẫn sử dụng nhiều định nghĩa khác nhau về ngân sách nhà nước tùy
theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Thực chất, Ngân sách nhà nước
phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở
luật định.
Tại Việt Nam, Luật Ngân sách nhà nước (2015) định nghĩa: Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [14].
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. Ngân sách địa phương được cấu trúc
thành các cấp như sau:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
- Ngân sách của các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trong hệ thống này, Ngân sách nhà nước cấp huyện có thể được hiểu là tồn
bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo lập phân phối
5
và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền địa phương nhằm phục vụ cho việc thực
hiện chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công quản lý.
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, nó
bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia và mang theo những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước ln gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước,
được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu [13].
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trị
quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của Ngân sách nhà nước được xác
lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể.
Phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành,
lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Ngân sách nhà
nước có các vai trò chủ yếu sau:
- Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trị huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi
tài chính của Nhà nước. Đó là vai trị truyền thống của Ngân sách nhà nước trong
6
mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong q trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
- Thứ hai, Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính của Nhà nước góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử
dụng Ngân sách nhà nước như là cơng cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định
thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.
Muốn thực hiện tốt vai trò này Ngân sách nhà nước phải có quy mơ đủ lớn để Nhà
nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích
sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
- Thứ ba, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính góp phần bù đắp những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy phát triển bền vững. Nhà nước sử dụng Ngân sách nhà nước thơng qua cơng
cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu cơng để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cho xã hội, chú ý phát triển cân
đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Vai trị của ngân sách nhà nước vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu
chi ngân sách [7].
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý
tiến hành thơng qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác
động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật
khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về:
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản
lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách
là cơ quan nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách nhà nước
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
7
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
các hoạt động thu - chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Quản lý ngân sách huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thơng qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp và công cụ quản lý để tác động và điều
chỉnh hoạt động của ngân sách huyện nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu - chi ngân sách nhà nước và cân đối
hệ thống ngân sách nhà nước [7].
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạt động ngân sách, một mặt phải bảo đảm sự
thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những
hàng hóa, dịch vụ cơng cộng có tính chất quốc gia; mặt khác, đảm bảo phát huy tính
chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải
quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở các khâu của quy trình ngân sách.
- Nguyên tắc cơng khai, minh bạch:
Cơng khai có nghĩa là để cho mọi người biết, khơng giữ kín. Minh bạch là
làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, không thể nhầm lẫn được. Quản lý ngân
sách địi hỏi phải cơng khai, minh bạch xuất phát từ địi hỏi chính đáng của người
dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước.
Việc Nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng
các nguồn thu hay khơng phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm:
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình
quản lý ngân sách, về kết quả thu - chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm bao gồm
chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài. Chịu trách
nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm của cấp dưới với
8
cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách trong nội bộ Nhà nước. Chịu trách
nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm của các bộ, ngành
đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối tượng được hưởng
các dịch vụ y tế, giáo dục,….
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước:
Cân đối ngân sách nhà nước ngồi sự cân bằng về thu - chi cịn là sự hài hòa,
hợp lý trong cơ cấu thu - chi giữa các khoản thu - chi; các lĩnh vực, các ngành; các
cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối ngân sách là
đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ vai trị Nhà nước trong can thiệp vào
nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng.
Thông thường, khi thực hiện các khoản thu ngân sách dự kiến sẽ không đủ
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì vậy, tính tốn nhu cầu chi sát với khả
năng thu trong khi lập dự toán ngân sách nhà nước là rất quan trọng. Các khoản chi
chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài
chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên [10].
1.1.2.3.Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Vai trò quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm sát, điều tiết
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi nguồi dân trong xã hội nhằm động viên đóng góp vào NSNN một cách
công bằng và hợp lý. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển kinh
tế đất nước, chống lại các hành vi kinh doanh không hợp pháp.
Quản lý thu NSNN là một trong những cơng cụ động viên, huy động các
nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ cho NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào NSNN là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống thu dưới
bất kỳ giai đoạn nào, đó là địi hỏi tất yếu cảu mọi Nhà nước. Nhà nước muốn thực
9
hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình thì trước
tiên phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách đem lại
Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên, đồng thời khơng ngừng
hồn thiện các chính sách, chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý.
Quản lý thu NSNN nhằm tạo môi trường bình đẳng, cơng bằng giữa các
thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong qáu trình sản xuất kinh doanh.Với
hình thức thu, mức thu phù hợp, và các chế độ miễn giảm cơng bằng, thu NSNN có
tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở.
Với tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo ra mơi trường kinh tế thuận lợi
đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý thu NSNN có vai trị tác động đến sản lượng tiềm năng, cân bằng
của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm sản lượng trong
nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại giảm mức thuế chung
có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường người ta sử
dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh [1]
Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Thúc đẩy hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua việc quản lý các khoản cấp
phát của chi NSNN sẽ có tác động nhiều mặt đến đời sống KT-XH, đặc biệt là giải
quyết các vấn đề bức xúc như: Xóa đói giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm và các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần tác động, kích
cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính Phủ để bình ổn giá cả thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Thông qua việc quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyện
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
của người dân thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng miền, các cộng đồng dân cư, góp phần khắc phục những
10
khuyết điểm của kinh tế thị trường. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là
yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Vai trị điều tiết giá cả, chống suy thối và chống lạm phát của quản lý chi
NSNN. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân
sách để khắc phục lạm phát, cân bằng cung cầu để đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng.
Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để duy trì sự ổn định của mơi
trường kinh tế, thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.
Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng, tạo ra sự kích
thích tăng trưởng nền kinh tế thơng qua đầu tư cơ sở vật chất, chú trọng đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, các khi công nghiệp, khu kinh tế mở nhằm thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế [14].
1.1.2.4.Sự cần thiết của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và
minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của một quốc gia.
-Cân đối ngân sách: Quản lý NSNN giúp đảm bảo rằng nguồn thu và chi phí
của chính phủ được cân đối. Việc cân đối ngân sách là quan trọng để tránh tình
trạng thiếu hụt tài chính hoặc nợ cơng, và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
- Đảm bảo sự phân phối cơng bằng: Quản lý NSNN giúp chính phủ phân
phối tài nguyên một cách công bằng trong xã hội. Bằng cách phân bổ ngân sách cho
các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng và các chính
sách xã hội khác, chính phủ có thể đảm bảo rằng tất cả các cơng dân đều được
hưởng lợi từ nguồn tài chính cộng đồng.
- Kiểm soát và quản lý rủi ro: Quản lý NSNN giúp chính phủ kiểm sốt và
quản lý rủi ro tài chính. Bằng cách thiết lập các quy định và quy trình để đảm bảo
sự phù hợp trong việc sử dụng ngân sách, chính phủ có thể giảm thiểu nguy cơ thất
thốt tài chính, tham nhũng và lạm quyền trong quản lý nguồn lực.
- Thiết lập ưu tiên và định hướng: Quản lý NSNN cho phép chính phủ thiết
lập ưu tiên và định hướng cho các hoạt động và chính sách của mình. Bằng cách
phân bổ ngân sách theo các mục tiêu chiến lược, chính phủ có thể tạo ra tác động và
11
sự thay đổi trong các lĩnh vực quan trọng cho quốc gia như phát triển kinh tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống, và bảo vệ môi trường.
- Tạo ra sự minh bạch và đáng tin cậy: Quản lý NSNN được thực hiện theo
quy trình minh bạch và đáng tin cậy, giúp tạo ra lòng tin từ người dân và cộng đồng
quốc tế. Việc công bố thông tin về ngân sách, tiến độ và kết quả sử dụng nguồn tài
chính cộng đồng cung cấp sự minh bạch và tạo điều kiện cho việc xem xét và giám
sát dân chủ trong việc quản lý ngân sách.
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân bổ theo pháp luật trách
nhiệm, quyền hạn quản lí qua các khoản thu và chỉ của ngân sách nhà nước cho các
cấp chính quyền nhà nước để họ có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm quản lí
ngân sách của mình nhằm bảo đảm giải quyết các nhiệm vụ quan trọng, phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương.
Phân cấp ngân sách là giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cả
về quyền hạn và trách nhiệm đối với NSNN. Phân cấp ngân sách góp phần đảm bảo
và thực hiện tốt việc quản lý NSNN ở địa phương, giúp giảm bớt công việc của cấp
trên và phát huy tính sáng tạo, linh hoạt và chủ động ở cấp dưới, qua đó đẩy mạnh
hoạt động sử dụng ngân sách hợp lý và hiệu quả.
Phân cấp quản lý NSNN bao gồm những nội dung sau đây:
Một là: Phân cấp ban hành chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm
quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ
của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được xây dựng dựa trên hiến pháp
hoặc các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang pháp lý cho việc
chuyển giao các thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tương ứng với quyền lực đã
được phân cấp, đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, khơng gây sự rối loạn trong
quản lý ngân sách nhà nước.
Hai là: Phân cấp quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi.
Nguồn thu địa phương là địa phương được phân cấp nguồn thu ngân sách
gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: Thuế nhà, thuế đất, thuế môn
bài, thuế thu nhập cá nhân, một số lệ phí,…Địa phương thực hiện nhiệm vụ chi
12
ngân sách chủ yếu gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý KT-XH, QPAN, do
địa phương trực tiếp quản lý
Ba là: Phân cấp quản lý về quy trình ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình NSNN được thể hiện trong 3 giai
đoạn của chu trình NSNN, đó là:
Giai đoạn lập dự tốn NSNN: Bao gồm giai đoạn chuẩn bị lập dự tốn
NSNN (cơng việc này liên quan đến thẩm quyền của Chính phủ và UBND ở địa
phương) và giai đoạn thẩm tra, xem xét, thảo luận, quyết định phê chuẩn dự toán và
phân bổ NSNN (công việc này liên quan đến thẩm quyền của Quốc hội và HĐND ở
địa phương).
Giai đoạn chấp hành NSNN: Bao gồm từ việc tổ chức thu ngân sách, tổ chức
chi ngân sách, cấp phát kinh phí đến các công việc kiểm tra, giám sát việc chấp
hành ngân sách (cơng việc này liên quan đến thẩm quyền của Chính phủ UBND ở
địa phương)
Giai đoạn quyết toán NSNN: Bao gồm các cơng việc ghi chép sổ sách, cơng
tác kế tốn, kiểm toán thu chi ngân sách sau khi dự toán ngân sách đã được thực
hiện trong thực tế thực tế.
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Quản lý cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nước
Lập dự tốn NSNN huyện là q trình phân tích đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước huyện để từ đó xác lập các chỉ
tiêu thu - chi dự kiến có thể đạt được trong từng thời kỳ kế hoạch, xác lập các biện
pháp chủ yếu về kinh tế tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các
chỉ tiêu thu - chi. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh, UBND huyện
lập dự toán ngân sách nhà nước năm sau trình lên HĐND huyện quyết định.
Yêu cầu của việc lập dự toán NSNN huyện
Lập dự toán NSNN huyện là khâu mở đầu cho một quy trình ngân sách; nó
đặt cơ sở, nền tảng cho các khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự tốn được thực hiện
chính xác, có cơ sở khoa học,… sẽ tạo điều kiện rất tốt cho các khâu tiếp theo, đặc
biệt là khâu chấp hành ngân sách cho nên khi lập dự toán phải đảm bảo các yêu
13
cầu sau:
- Dự toán NSNN phải phản ánh một cách đầy đủ và chính xác các khoản thu
- chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức của Nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự tốn NSNN địi hỏi người
lập phải tính tốn đầy đủ các khả năng thu NS, có tính đến khả năng khai thác
nguồn thu tiềm năng của huyện. Đồng thời, tính tốn phân bổ chi tiêu NSNN đảm
bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ chính quyền huyện đồng thời góp phần xây dựng nơng thơn phát triển:
Dự toán đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và
nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các cơng trình đang thực hiện dở dang.
Dự tốn chi thường xuyên phải tuân thủ theo các chính sách chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSNN phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt
quá nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay,
chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức để cân đối NSNN huyện.
- Dự tốn phải lập theo đúng mục lục ngân sách, đúng thời gian, đúng mẫu
biểu quy định của Bộ Tài chính, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà
nước xét duyệt tổng hợp, đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ ràng
cơ sở, căn cứ tính toán.
Căn cứ lập dự toán NSNN huyện
Dự toán NSNN được lập dựa trên những căn cứ cụ thể để xác lập các chỉ tiêu
thu - chi NSNN một cách tương đối chính xác, khoa học. Từ đó, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình hoạt động quản lý và điều hành NSNN cũng như đảm bảo đầy đủ
kịp thời nguồn kinh phí cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
huyện, căn cứ lập dự tốn NSNN bao gồm:
- Chủ trương, định hướng phát triển KT-XH chung của tỉnh và của
huyện/thành phố
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc phịng an ninh, trật tự an
tồn xã hội của huyện/thành phố
14
- Chính sách, chế độ thu - chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NSNN và tỷ lệ chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định chế độ, tiêu chuẩn, định
mức về thu - chi NSNN do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSNN do UBND tỉnh thơng báo.
- Tình hình thực hiện dự tốn NSNN các năm trước, ước NSNN năm thực
hiện [7].
1.1.4.2. Quản lý công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán NSNN huyện là khâu tiếp theo của khâu lập dự tốn ngân
sách trong một quy trình ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu - chi ghi trong kế hoạch ngân sách
năm trở thành hiện thực. Khâu chấp hành NSNN có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý
nghĩa quyết định đối với một quy trình ngân sách.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu - chi của NSNN đều phải thực hiện qua hệ
thống KBNN. Vì vậy, huyện phải tiến hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại
KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc người được ủy
quyền), kế toán là kế toán NSNN, các chức danh chủ tài khoản và kế toán phải đăng
ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN. Căn cứ dự toán NSNN và phương án phân bổ
NSNNH cả năm đã được HĐND cấp huyện quyết định, UBND cấp huyện phân bổ
chi tiết dự toán chi NSNNH theo mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm
căn cứ thanh tốn và kiểm sốt chi. Để làm được điều đó cần tiến hành quản lý các
khâu sau:
Chấp hành dự toán thu
- Phịng TC-KH cấp huyện có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan Thuế giám sát,
kiểm tra các nguồn thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào NSNN tại KBNN, thì căn cứ vào thơng báo thu của cơ quan thu hoặc phòng
TC-KH, đối tượng nộp ngân sách lập giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc mang
tiền mặt tới KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách khơng có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại KBNN, thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan nào
15
thì cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới KBNN để nộp vào NSNN, cụ thể:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của cơ quan thuế thì cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan Thuế ủy
quyền cho bộ phận Kế toán huyện thu cũng được thực hiện theo quy trình trên và
được hưởng phí ủy quyền theo quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ của phịng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện, phịng TC-KH cấp huyện thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào
KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSNNH để chi theo chế độ quy định nếu là các huyện
miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN.
- Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngồi sổ sách, khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế và phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời để thực hiện thu nộp NSNN. Định kỳ
báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách, KBNN xác nhận rõ số tiền
đã thu vào NSCH của đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN để
làm căn cứ thối thu cho đối tượng được hồn trả.
- Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định:
+ Đối với các khoản thu NSCH được hưởng 100%, KBNN chuyển 1 liên
chứng từ thu cho phịng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
+ Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng
kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho huyện gửi phịng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện.
+ Đối với số thu bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh cho huyện: bao gồm thu bổ
sung cân đối và bổ sung có mục tiêu. UBND cấp huyện căn cứ số giao thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và quyết định giao dự
toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút dự toán bổ sung
ngân sách cấp tỉnh về NSNNH gửi KBNN huyện. KBNN huyện căn cứ giấy rút dự
toán ngân sách nhà nước huyện do UBND huyện thông báo tại các quyết định bổ
sung dự toán thực hiện ghi thu bổ sung từ nguồn ngân sách cấp trên (thu bổ sung
cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) cho ngân sách nhà nước huyện và ghi chi bổ
16
sung cho ngân sách cấp dưới đối với ngân sách xã (chi bổ sung cân đối hoặc bổ
sung có mục tiêu). Việc rút dự toán ngân sách cấp trên bổ sung cho NSNN do
phòng TC-KH chủ động thực hiện kế hoạch. Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên, phịng TC-KH cấp huyện có thể rút bổ sung dự toán theo tháng
hoặc quý, số rút dự toán phải đảm bảo đồng đều giữa các tháng hoặc quý [8]
Chấp hành dự toán chi
Chi NSNN thể hiện qua các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà
nước và thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo nguyên
tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ
NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quản lý chi ngân sách là
việc lập kế hoạch, đề xuất các chính sách chi ngân sách, tổ chức, điều hành và kiểm
tra mọi khoản chi tiêu từ NSNN.
Quản lý chi NSNN đảm bảo quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của
Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NS đó nhằm đảm bảo quá trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đặt ra theo đúng chính
sách chế độ của Nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. Cũng như
NSNN, NSNN huyện/TP có những nhiệm vụ chi thể hiện ở các khoản chi sau:
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng ngân sách nhà nước huyện
để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của chính quyền huyện bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y
tế, văn hóa xã hội, thơng tin liên lạc, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học - công
nghệ, môi trường, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, chi tài trợ cho các
tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, chi cho các hoạt động của cơ quan Đảng và
các tổ chức chính trị - xã hội do huyện quản lý và chi khác.
Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách
nhà nước huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển KT-XH của
Nhà nước nói chung và của huyện nói riêng nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng
17
kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, cấp phát kinh phí, các khoản chi của
ngân sách nhà nước huyện. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao
và dự toán ngân sách từng quý; căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phịng
Tài chính - Kế hoạch tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến
các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ KBNN cho đối tượng thụ
hưởng ngân sách nhà nước. Các hình thức cấp phát kinh phí: cấp phát bằng hạn
mức kinh phí, cấp phát hình thức lệnh chi tiền, cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây
dựng cơ bản; cấp phát kinh phí ủy quyền; cấp phát cho các tổ chức chính trị - xã hội
và tổ chức xã hội nghề nghiệp [7].
1.1.4.3. Quản lý cơng tác quyết tốn ngân sách nhà nước
Quyết tốn NSNN là việc tổng kết tình hình các khoản thu, chi ngân sách
nhà nước trong một năm ngân sách, là khâu cuối cùng của quy trình quản lý ngân
sách nhằm xác định và khẳng định việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách do cấp
có thẩm quyền quyết định. Quyết tốn NSNN được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm. Từ
đó rút ra những ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho cơng
tác lập, chấp hành dự tốn ngân sách cho những quy trình ngân sách tiếp theo. Để
một quyết toán ngân sách nhà nước đạt yêu cầu, giải quyết các vấn đề đặt ra cần
tuân thủ nguyên tắc sau:
- Theo nguyên tắc đầy đủ, tất cả các nghiệp vụ thu - chi đều phải hạch toán
và quyết tốn với NSNN. Ngồi các khoản thu - chi cân đối ngân sách còn phải báo
cáo kèm theo các khoản có liên quan chặt chẽ với NSNN như các quỹ: Dự trữ tài
chính, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xuất khẩu... Ngồi ra, cịn phải báo
cáo kèm các khoản thuế miễn giảm, các khoản thu để lại chi... Đó là quy định nội
dung quyết tốn NSNN của đa số các nước và các tài liệu báo cáo liên quan kèm
quyết toán NSNN.
- Việc quyết toán NSNN phải đảm bảo thống nhất từ cơ sở đến cơ quan quản
lý tài chính ngân sách. Thể hiện từ khâu hạch toán kế toán cho đến khi tổng hợp và
kiểm tốn quyết tốn NSNN. Thực hiện ngun tắc này địi hỏi trước hết sự thống