Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện nông cống, tỉnh thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.55 KB, 75 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đã gặp phải nhiều khó khăn, tăng
trƣởng kinh tế, thƣơng mại thấp hơn so với dự kiến, tình hình thất nghiệp vẫn
chƣa có xu hƣớng giảm, lạm phát và tỷ lệ nợ công vẫn chƣa đƣợc cải thiện.
Chính vì vậy, yêu cầu về nâng cao kỷ luật tài khoá, minh bạch hoá ngân sách
cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật về thể chế tài chính - ngân hàng để ổn
định kinh tế vĩ mô đã đƣợc đặt ra thành các ƣu tiên hàng đầu. Đồng thời, kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngân sách
Nhà nƣớc theo hƣớng ƣu tiên đầu tƣ cho con ngƣời, cải cách tiền lƣơng, các
chính sách an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh tài chính quốc gia.
Có thể thấy, tình hình kinh tế nói trên có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động thu,
chi ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ quản lý vĩ mô mà Nhà nƣớc sử dụng để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc ổn định, phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách Nhà nƣớc, là một công
cụ để chính quyền nắm đƣợc tình hình kinh tế - xã hội trong huyện. Điều đó
cho thấy, việc quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nƣớc có ý nghĩa rất
quan trọng.
Công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc nói chung đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định, khắc phục đƣợc tình trạng thất thu, chi không đúng mục đích.
Tuy nhiên, công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn, chƣa phù hợp với thực
tiễn. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý ngân sách Nhà
nƣớc huyện Nông Cống.


2

Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Vận dụng những lý luận về ngân
sách Nhà nƣớc, quản lý ngân sách Nhà nƣớc để phân tích thực trạng công tác
quản lý ngân sách Nhà nƣớc, đánh giá thành tựu cũng nhƣ khó khăn của
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở huyện Nông Cống trong
thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công tác thu ngân sách, chi ngân sách
trên địa bàn huyện Nông Cống.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở nền tảng của chủ nghĩa
Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Dựa vào phƣơng pháp này luận giải các vấn đề về quản lý ngân sách Nhà
nƣớc theo tƣ duy logic biện chứng mang tính chất khách quan.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,
đánh giá dựa trên lý thuyết về ngân sách Nhà nƣớc, tình hình quản lý và số
liệu thực tiễn về ngân sách huyện Nông Cống, từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc huyện Nông Cống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về ngân sách huyện và quản lý ngân sách
huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc huyện Nông
Cống hiện nay
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà
nƣớc huyện Nông Cống
3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
NGÂN SÁCH HUYỆN VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. Ngân sách huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nƣớc, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. NSNN
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế - xã hội. Phạm vi của NSNN phụ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt
động của Nhà nƣớc trong một khuôn khổ nhất định thông qua các chính sách
tài chính và phải đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật.
NSNN giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện ở nhiều khía cạnh:
- Ngân sách Nhà nƣớc là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài
chính của Nhà nƣớc để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, nó có vị trí
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô, các cân đối vĩ mô
của nền kinh tế.
- Ngân sách Nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung lớn của Nhà nƣớc có
nguồn hình thành là từ GDP và các nguồn tài chính khác đƣợc sử dụng cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
- Ngân sách Nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính công.
Việc sử dụng ngân sách Nhà nƣớc có ý nghĩa quốc gia với phạm vi tác động
rất lớn và chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã hội. Vì vậy, thông qua
hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nƣớc, Nhà nƣớc thực hiện hƣớng dẫn chi
phối, kiểm soát các nguồn lực tài chính khác.
Theo quy định tại Điều 1 luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua kỳ họp thứ hai, ngày 16/12/2002

4

số 01/2002/QH11 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Ở đây, có thể hiểu ngân sách là một bảng liệt kê, là kế hoạch cho những
hoạt động tƣơng lai và là thƣớc đo định lƣợng các hoạt động của một tổ chức.
Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
Năm ngân sách (hay còn gọi là năm tài chính hoặc tài khóa) là giai
đoạn mà trong đó dự toán thu – chi tài chính đã đƣợc phê chuẩn của Quốc hội
có hiệu lực thi hành. Ở Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch
(bắt đầu 01/01 và kết thúc 31/12).
1.1.1.2. Bản chất Ngân sách nhà nƣớc
Khái niệm về NSNN theo Luật NSNN mang tính chất pháp lý cao, mà
chƣa đi sâu vào bản chất của nó với tƣ cách là phạm trù kinh tế, lịch sử.
Với góc nhìn từ bản chất thì NSNN là hệ thống những mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc hoạt động
và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc. Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Các quan hệ kinh tế bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức tài chính trung gian.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức xã hội
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các hộ gia đình
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trƣờng tài chính
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chính đối ngoại

5

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
Với tính chất là công cụ quản lý vĩ mô mà Nhà nƣớc sử dụng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc ổn định, phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Càng cho thấy vai trò quan trọng của NSNN trong sự phát triển của đất nƣớc.
Một là, ngân sách Nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Đây là vai trò lịch sử của ngân sách Nhà nƣớc, tồn tại trong bất cứ thời
đại, chế độ xã hội nào kể từ khi Nhà nƣớc ra đời. Nó xuất phát từ sự cần thiết
khách quan của việc ra đời Nhà nƣớc với chức năng quản lý kinh tế xã hội.
Sự hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội
luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác
định. Các nhu cầu chi tiêu này đƣợc thỏa mãn bằng các nguồn thu NSNN mà
chủ yếu là thuế (trung bình chiếm từ 80- 90% tổng thu).
Hai là, ngân sách Nhà nước- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
Khi đề cập đến công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc không thể không đề cập đến một công cụ rất quan
trọng, đó là NSNN. Bởi lẽ, cơ chế thị trƣờng cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ
mô từ phía Nhà nƣớc. Song Nhà nƣớc chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành
công khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu
quả công cụ NSNN.
Vai trò này xuất hiện trƣớc nhu cầu can thiệp của Nhà nƣớc vào nền
kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trƣờng, giúp nền
kinh tế - xã hội phát triển cân đối và hợp lý hơn. Nhà nƣớc thực hiện vai trò
điều tiết vĩ mô của mình thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách.
*Về mặt phát triển kinh tế
6


NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc định hƣớng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền.
Dùng vốn NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nƣớc đầu tƣ hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội nhƣ giao thông, điện, nƣớc, thủy lợi… trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế khác.Việc hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc coi là một trong
những biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng không rơi vào
cạnh tranh không hoàn hảo.
Thực hiện những ƣu đãi về tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát
triển những ngành nghề, các vùng trọng điểm, vùng kinh tế ở vùng sâu vùng
xa để đảm bảo đời sống nhân dân ở đó.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai
trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Ví dụ
nhƣ, việc áp dụng thuế suất cao đối với mặt hàng xa xỉ có tác dụng định
hƣớng tiêu dùng nhằm tiết kiệm nguồn vốn có hạn của xã hội; ƣu đãi thuế với
một số hàng hóa - dịch vụ nhằm khuyến kích ngƣời dân tiêu dùng… Khi nền
kinh tế suy thoát, Nhà nƣớc có thể tăng chi ngân sách cho đầu tƣ, cắt giảm
thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.
*Về mặt xã hội
Đầu tƣ của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội: chi giáo dục -
đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng…
Thông qua thuế thu nhâp cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
điều tiết thu nhập để phân phối lại cho các đối tƣợng có thu nhập thấp, góp
phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo.
*Về mặt thị trường
7


NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách về ổn
định giá cả, thị trƣờng và chống lạm phát.
Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN có thể điều
chỉnh đƣợc giá cả, thị trƣờng một cách chủ động.
Để bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và kích thích sản xuất phát
triển, Nhà nƣớc phải theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trƣờng và phải
có nguồn dự trữ về hàng hóa và tài chính để điều chỉnh kịp thời. Nguồn dự trữ
này đƣợc hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN. Do đó, sự thành công
của Nhà nƣớc trong điều chỉnh giá cả và thị trƣờng thông qua công cụ dự trữ
Nhà nƣớc phụ thuộc vào kinh phí cấp phát của NSNN.
Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh
thị trƣờng. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ
nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà nƣớc. Khi
đồng vốn ngân sách đƣợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả thì tác dụng tích cực
của nó rất lớn, ngƣợc lại sẽ gây ra bất ổn định trên thị trƣờng, thúc đẩy lạm
phát tăng lên. Phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách là nguyên
nhân trực tiếp của tình trạng lạm phát gia tăng.
Mặt khác, do cân bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân
bằng của cán cân thƣơng mại và nói lên khả năng trả nợ đến hạn các khoản
vay nƣớc ngoài có thực hiện đƣợc hay không. Chính vì vậy, NSNN có cân
bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân thanh toán
quốc tế.
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc
Ở nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn chặt chẽ với tổ chức bộ máy
hành chính và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc. Theo Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân
sách riêng cung cấp phƣơng tiện, vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống
chính quyền Nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện

8

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng của đất nƣớc. Sự ra đời của
hệ thống chính quyền Nhà nƣớc là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều
cấp.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách
đƣợc xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế, chính trị, bởi pháp chế và
các nguyên tắc tổ chức bộ máy hành chính Nhà nƣớc.
Hệ thống NSNN bao gồm: ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có HĐND và UBND. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì
ngân sách địa phƣơng bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách tỉnh).
- Ngân sách huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện).
- Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam













NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách Tỉnh và
Thành phố trực thuộc
Trung ƣơng
Ngân sách Quận,
Huyện, Thị xã, Thành
phố thuộc Tỉnh
Ngân sách Xã,
Phƣờng, Thị trấn
9

Ngân sách Trung ƣơng bao gồm ngân sách của các cơ quan Nhà nƣớc,
cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ƣơng và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống ngân sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến
lƣợc quan trọng và hỗ trợ tài chính cho các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc.
Ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng bao gồm ngân sách của các
cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh,
huyện, xã và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu đảm
bảo chủ động chi tiêu trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao.
Việc tổ chức hệ thống NSNN phân cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng
giúp chính quyền Trung ƣơng quản lý và điều hành NSNN hiệu quả. Nhà
nƣớc chỉ có một ngân sách duy nhất, ngân sách này do chính quyền Trung
ƣơng toàn quyền quản lý và quyết định sử dụng. Vậy để sử dụng NSNN
không lãng phí, đáp ứng nhu cầu đúng đắn và kịp thời của ngƣời dân thì cần
thiết phải có tổ chức quản lý NSNN.

1.1.3. Ngân sách huyện
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách huyện
Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung của
huyện đƣợc hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong
phạm vi huyện. Đồng thời, giúp cấp chính quyền huyện có thể nắm đƣợc tình
hình kinh tế và tài chính trên địa bàn huyện.
1.1.3.2. Nguyên tắc thu, chi ngân sách huyện
Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước huyện
Căn cứ vào dự toán thu đã đƣợc duyệt và giao cho các cơ quan chức
năng tiến hành thông báo hạn mức thuế, lệ phí phải nộp cho các đối tƣợng
nộp đồng thời đôn đốc các đối tƣợng nộp đủ số tiền vào KBNN trong quá
trình thu phải đảm bảo:
- Thu đúng, thu đủ các khoản thu đƣợc giao đồng thời phải phát triển,
khai thác và nuôi dƣỡng các nguồn thu để đảm bảo lợi ích lâu dài.
10

- Đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục đích khác nhau theo luật của cơ
quan, đơn vị theo phân cấp.
- Tất cả các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN, đối
với các khoản thu nhƣ: phí, lệ phí, thu thuế hộ kinh doanh không cố định, các
khoản thu ở địa bàn xã nơi không có điểm thu của KBNN thì cơ quan thu có
thể thu trực tiếp song phải nộp vào KBNN theo qui định của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính.
Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước huyện
Căn cứ vào phân bổ trong dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho các cơ quan, đơn vị, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí
cụ thể cho từng đơn vị đồng thời thông báo với KBNN cùng cấp để đối chiếu
việc chi trả, nhận kinh phí để chi dùng của các đơn vị, cơ quan đƣợc thực hiện
trực tiếp tại Kho bạc theo số hạn mức đã đƣợc thông báo, trong quá trình tổ
chức chi NSNN đảm bảo nguyên tắc sau:

- Chi ngân sách Nhà nƣớc phải căn cứ vào dự toán hay đã có trong dự
toán đã đƣợc duyệt để đảm bảo chi sát với nhu cầu thực tế.
- Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nƣớc qui định.
- Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc uỷ
quyền chuẩn chi.
1.1.3.3. Nội dung thu, chi ngân sách huyện
Nguồn thu của ngân sách huyện
*Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%:
Thuế nhà, đất;
Thuế tài nguyên;
Thuế môn bài;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Tiền sử dụng đất;
11

Tiền cho thuê đất;
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc;
Lệ phí trƣớc bạ;
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thu hồi vốn của NSĐP tại các tổ chức kinh chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của huyện;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;
Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách huyện theo quy định của pháp luật;
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài
nƣớc;

Thu kết dƣ NSĐP theo quy định tại Điều 63 của Luật NSNN;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
*Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách huyện.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
*Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
*Chi đầu tư phát triển:
Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phƣơng quản lý;
Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
*Chi thường xuyên:
12

Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa
phƣơng);
Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng Sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng;
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng
quản lý;
Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý;
Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

*Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách
huyện năm sau.
*Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Cân đối thu, chi ngân sách huyện
Cân đối thu chi NSNN là một mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc
dân, nó vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của mặt cân đối khác trong nền
kinh tế quốc dân.
Cân đối NSNN phải đảm bảo không chỉ cho tổng thu cân bằng với tổng
chi, mà còn phải đảm bảo cho cơ cấu thu, chi hợp lý; mối quan hệ về lƣợng
giữa thu, chi NSNN và thực trạng về nền kinh tế; mối quan hệ hợp lý giữa
ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Trong thực tiễn, cân đối NSNN luôn ở trong trạng thái vận động không
ngừng phát sinh mâu thuẫn giữa thu và chi.
13

1.1.3.4. Vai trò của ngân sách huyện
Ngân sách huyện là một cấp trong NSNN nên đƣơng nhiên cũng mang
đầy đủ vai trò nhƣ NSNN nhƣng ở phạm vi nhỏ hơn.
Một là, ngân sách huyện đảm bảo vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh,
quốc phòng. Với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền thì ngân sách
là công cụ không thể thiếu đƣợc của các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ.
Ngân sách huyện là nguồn tài chính tập trung của huyện đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, đảm bảo cho hoạt động, duy trì và
tăng cƣờng sức mạnh cho bộ máy Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Chính vì vậy, ngân
sách huyện phải đƣợc cấp phát đúng chế độ, hạn mức làm sao để ngân sách
huyện hoạt động tốt, vẫn tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao.
Thông qua chi ngân sách huyện phục vụ cho chức năng quản lý và điều
hành xã hội một cách thƣờng xuyên trong các lĩnh vực quốc phòng an ninh,
sự nghiệp giáo dục, y tế… góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo
dục, y tế, chống đói nghèo.

Hai là, ngân sách huyện đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
kinh tế, kích thích sản xuất- kinh doanh. Với các chính sách hỗ trợ của huyện
thông qua ngân sách huyện cho các doanh nghiệp nhƣ đầu tƣ, trợ giá, hỗ trợ
vốn, đào tạo nguồn nhân lực…đã tác động mạnh mẽ đến quá trình kích thích
sản xuất – kinh doanh, tăng trƣởng kinh tế ổn định, kiềm chế lạm phát. Những
đầu tƣ tạo cơ sở vật chất, xây dựng kết cấu hạ tầng… góp phần tích cực thúc
đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực tƣ nhân phát triển.
Ba là, ngân sách huyện góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Bằng can
thiệp của các chính sách Nhà nƣớc đã giải quyết sự bất công trong phân phối
thu nhập thị trƣờng theo hƣớng điều tiết thu nhập cao – đóng thuế thu nhập cá
nhân và nâng đỡ các thu nhập thấp – qua an sinh xã hội, giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo … góp phần giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các
vùng, các địa phƣơng, thúc đẩy phát triển đồng đều, thực hiện công bằng xã
hội.
14

1.2. Quản lý ngân sách huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngân sách huyện
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông
qua việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã
định. Chủ thể quản lý NSSN là Nhà nƣớc hoặc các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc
Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ
NSNN.
Quản lý ngân sách huyện cũng chính là quản lý NSNN mà ngân sách
huyện là một cấp chính quyền huyện có hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành
chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Điều đó có thể hiểu là, để
hệ thống đó có thể hoạt động tốt, thực hiện đúng chức năng của mình thì cũng
cần một quỹ tài chính và cần đƣợc quản lý để thu chi ngân sách cân đối.

1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Trong hoạt động ngân sách điều này có tầm quan trọng đặc biệt. Một
mặt, nó đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân
sách để có những hàng hóa, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt
khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phƣơng, các
tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể.
Nguyên tắc này đƣợc quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nƣớc trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu
trong chu trình ngân sách.
Nguyên tắc công khai, minh bạch
Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khải, minh bạch xuất phát từ
những đòi hỏi chính đáng của ngƣời dân với tƣ cách là ngƣời nộp thuế cho
Nhà nƣớc. Tính minh bạch bao gồm các nội dung:
15

- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt
động trong và ngoài ngân sách phải đƣợc phản ánh vào trong tài liệu về ngân
sách.
- Ngân sách phải đảm bảo tính khách quan độc lập. Cần có báo cáo
quyết toán thu, chi ngân sách các cấp trình lên cấp tƣơng ứng độc lập xác
định. Các chuẩn mực kế toán sử dụng nhất quán với các chuẩn mực quốc tế.
Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tƣ cách là ngƣời đƣợc ngƣời dân ủy thác trong việc sử dụng nguồn
lực, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính trách nhiệm trƣớc nhân dân về toàn bộ quá
trình quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm
bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên
ngoài.
Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách
nhiệm của cấp dƣới với cấp trên, với ngƣời giám sát, kiểm tra ngân sách trong

nội bộ Nhà nƣớc.
Chịu trách nhiệm ta bên ngoài là tính chịu trách nhiệm của các bộ, các
ngành đối với những ngƣời nhƣ ngƣời nộp thuế hay đối tƣợng hƣởng y tế,
giáo dục… Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngoài đặc biệt cần thiết khi
nhà nƣớc gia tăng phi tập trung hóa, tăng tự chủ trong quản lý ngân sách cho
các địa phƣơng, các bộ, ngành.
Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa, sự hợp
lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành, các
cấp chính quyền.
Đảm bảo cân đối ngân sách là đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát
từ vai trò Nhà nƣớc trong can thiệp vào nền kinh tê thị trƣờng với mục tiêu ổn
định, hiệu quả và công bằng.
Các cấp chính quyền cần đƣợc phân cấp nguồn thu, giao nhiệm vụ chi
cụ thể. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo;
16

việc ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng ngân sách phải có nguồn
tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách từng cấp.
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách huyện
Quản lý ngân sách huyện là quản lý toàn bộ quá trình thu, chi NSNN
qua các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh
tra ngân sách huyện.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý ngân sách huyện Nông Cống




1.2.2.1. Lập dự toán ngân sách huyện
Đây là mở đầu cho một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng cho

những khâu tiếp theo. Lập dự toán ngân sách nhằm tính toán đúng ngân sách
trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học, thực tiễn cho các chỉ tiêu thu, chi của
ngân sách.
Lập ngân sách thực chất là lập kế hoạch các khoản thu – chi của ngân
sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách
đƣợc các cấp thẩm quyền quyết định.
Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách huyện:
Lập dự toán phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm
của chính sách tài chính ở địa phƣơng trong từng thời kỳ. Hoạt động NSNN là
một trong những nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do đó, khi lập
ngân sách phải thể hiện tính đầy đủ, đúng đắn để lập một kế hoạch phù hợp
với địa phƣơng nhƣ: mức độ, trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu; thứ
tự và cơ cấu bố trí các khoản chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên.
Lập dự toán ngân sách phải tuân thủ những quy định của Luật NSNN.
Dự toán ngân sách phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo
Lập dự toán
ngân sách
Chấp hành
ngân sách
Quyết toán
ngân sách
Kiểm tra,
thanh tra,
kiểm toán
17

báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. Việc lập dự toán thu, chi
NSNN phải căn cứ vào mức tăng trƣởng kinh tế và các quy định của pháp luật
về thu, chi ngân sách nhƣ chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Dự
toán NSNN huyện và cấp xã phải đảm bảo cân đối giữa thu và chi.

Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện
Để dự toán NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành
ngân sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
của Đảng và Chính quyền địa phƣơng trong năm kế hoạch và những năm tiếp
theo.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN.
- Lập ngân sách phải dựa trên chính sách, chế độ thu ngân sách; định
mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện ngân sách các năm trƣớc đặc biệt là năm báo cáo.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN.
1.2.2.2. Chấp hành ngân sách huyện
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,
tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch
NSNN năm trở hành hiện thực. Chấp hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu có
ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách.
Mục tiêu của chấp hành dự toán: biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế
hoạch ngân sách nằm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Thông qua chấp
hành NSNN, tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn.
Theo Luật NSNN, chấp hành thu ngân sách có nội dung:
- Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan
khác đƣợc giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) đƣợc tổ
chức thu NSNN.
18

- Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau: Phối hợp các cơ quan
Nhà nƣớc hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phƣơng.
- Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với KBNN trong việc kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo số
liệu thu NSNN theo chế độ quy định.
Về phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
- Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến
hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách
đƣợc phân bổ theo từng loại của Mục lục NSNN, dự toán chi đầu tƣ phát triển
giao cho chủ đầu tƣ đƣợc phân bổ theo nguồn vốn và dự án, công trình.
- Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách huyện bao gồm:
nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; nguyên tắc
chi trực tiếp qua KBNN.
- Nguyên tắc quản lý chi đầu từ phát triển của ngân sách huyện bao
gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc hồ sơ, tài liệu, thủ tục của
dự án, công trình phải đầy đủ và đảm bảo đúng quy định; nguyên tắc chi trực
tiếp qua KBNN.
Nội dung chi ngân sách huyện
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách huyện trong năm đã đƣợc duyệt giao
vào dự toán ngân sách quý. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ
quan tài chính tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc trực tiếp đến các
đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ KBNN cho các đối tƣợng
hƣởng ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: Ngƣời hƣởng lƣơng, ngƣời cung cấp hàng
hoá - dịch vụ và ngƣời nhận thầu.
19

- Đối tƣợng đƣợc cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí và các
khoản chi thƣờng xuyên của các đơn vị dự toán của ngân sách Nhà nƣớc bao
gồm:
+ Cơ quan hành chính Nhà nƣớc các cấp

+ Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dƣới hình thức thu đủ, chi đủ hoặc
gán thu bù chi.
+ Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thƣờng xuyên đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp kinh phí.
- Quy trình cấp phát: Căn cứ vào dự toán điều hành ngân sách theo
từng quý trong năm, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí cho các
đơn vị đƣợc sử dụng NSNN. Đồng thời gửi KBNN tại nơi đơn vị giao dịch để
làm cơ sở kiểm soát thanh toán, chi trả. Nếu trong trƣờng hợp phòng TC- KH
các cấp chƣa thực hiện đƣợc việc thông báo hạn mức chi trực tiếp đến đơn vị
sử dụng NSNN thuộc cấp mình quản lý thì phòng TC- KH huyện có thể thông
báo cho các cơ quan cấp trên và uỷ quyền cho các cơ quan quản lý cấp trên
phân phối cho các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc.
1.2.2.3. Quyết toán ngân sách huyện
Quyết toán ngân sách là tổng kết quá trình thực hiện dự toán, nhằm
đánh giá kết quả hoạt động của một năm từ đó rút ra ƣu, nhƣợc điểm và bài
học kinh nghiệm trong việc quản lý ngân sách huyện cho những năm tiếp
theo.
Nguyên tắc quyết toán NSNN
- Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực,
đầy đủ. Số quyết toán thu NSNN là số thu đã đƣợc thực nộp hoặc hạch toán
thu NSNN qua KBNN.
- Số liệu quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đƣợc
phép hạnh toán chi theo quy định.
- Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự
toán đƣợc giao và theo Mục lục NSNN.
20

- KBNN huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện để lập báo cáo quyết toán.
Nội dung quyết toán:

- Quyết toán NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định của
pháp luật, đảm bảo số liệu báo cáo phải thực tế, chính xác, trung thực, đầy đủ
và kịp thời.
- Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải đúng theo các nội dung
ghi trong dự toán đƣợc giao và chi tiết theo mục lục NSNN. Báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng
không đƣợc quyết toán chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo
cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với
dự toán.
- Phòng TC - KH huyện, Chi cục thuế, KBNN theo chức năng, nhiệm
vụ đƣợc phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra, kế toán
thƣờng xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân
sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp.
Về trách nhiệm:
Thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị,
chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
KBNN huyện có trách nhiệm tổng hợp quyết toán gửi cơ quan Tài chính để
cơ quan này lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu, chi ngân
sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách.
1.2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán NSNN.
Nguồn lực của NSNN là nguồn lực do nhân dân đóng góp vì các mục
đích chung của cả cộng đồng. Bởi vậy, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tra
luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong công tác quản lý ngân sách. Quá trình này
có nhiều cơ quan tham gia:
21

- Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và
quản lý ngân sách, quản lý tài sản Nhà nƣớc của các tổ chức và cá nhân, xem

xét giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã
xảy ra trong hoạt động tài chính công. Thanh tra tài chính phải chịu trách
nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
- Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp NSNN, sử dụng vốn, kinh
phí NSNN và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế
toán, lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của NSNN và các khoản thu, chi
tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, theo chế độ kế
toán và mục lục NSNN.
- Kiểm toán Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên
quan tới quá trình quản lý và sử dụng ngân sách đƣợc quy định trong văn bản
riêng của Chính phủ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách huyện
1.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý là tổng thể phƣơng pháp, hình thức tác động lên một hệ
thống, liên kết phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống nhằm
đạt mục tiêu quản lý trong một giai đoạn nhất định.
Mỗi một địa phƣơng có tiềm năng, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng
nhƣ nguồn nhân lực khác nhau nên có cơ chế quản lý tài chính riêng, dựa trên
cơ sở luật NSNN, thúc đẩy quyền tự chủ tài chính địa phƣơng. Do đó, với mỗi
cơ chế quản lý tài chính thì có tác động riêng đến công tác quản lý ngân sách
địa phƣơng đó.
1.2.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền Nhà nƣớc các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của ngân sách, gắn NSNN với các hoạt động kinh tế - xã
hội ở từng địa phƣơng một cách cụ thể nhằm nâng cao tính tự chủ.
22

Phân cấp đƣợc xem nhƣ một phƣơng thức để tăng tính dân chủ, linh
hoạt, hiệu quả, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các

hang hóa và dịch vụ công cộng.
Phân cấp quản lý NSNN đƣợc xem là nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ
đến công tác quản lý ngân sách huyện.
Một là, phát huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền các cấp, nhằm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ phát triển
kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phát triển, thúc đẩy hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính.
Hai là, tạo sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, văn bản quy
phạm pháp luật gắng với đổi mới cơ chế và đảm bảo quyền tự chủ tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị cơ sở. Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất
về nguồn lực để đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý NSNN, thúc đẩy phát triển kinh tế ở từng địa phƣơng.
Ba là, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của các
cấp chính quyền trong quản lý sử dụng NSNN, giải quyết tốt mối quan hệ tài
chính giữa các ngành và địa bàn lãnh thổ. Khắc phục những chồng chéo hoặc
thiếu sót trong từng nội dung quản lý.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp
huyện
Ngày 6/8/2008, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị
quyết số 27/NQ-TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nghị quyết đã khẳng định vai trò và
vị trí của trí thức và đội ngũ trí thức trong mỗi thời đại là lực lƣợng nòng cốt
sáng tạo và truyền bá tri thức và là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định
sức mạnh của mỗi quốc gia trong thời kỳ cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại và cạnh tranh quốc tế.
23

Nghị quyết xác định rõ: “Trí thức là ngƣời lao động trí óc, có trình độ
học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tƣ duy độc lập,

sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra sản phẩm tinh thần và vật chất
có giá trị đối với xã hội”. Từ định nghĩa này, trong phạm vi của bộ máy Nhà
nƣớc có thể định dạng cụ thể là đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ học vấn
đƣợc đào tạo từ đại học trở lên là công chức trí thức của Nhà nƣớc.
Vậy để quản lý tốt NSNN cần có đội ngũ cán bộ phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu mới có thể nắm chắc, thông hiểu Luật
NSNN thực hiện đúng các chế độ quy định của pháp luật. Những cán bộ phải
có phẩm chất tốt, tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, phục vụ nhân dân, thực hiện
đúng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại quận Cầu Giấy, Hà
Nội
Nhìn chung công tác quản lý NSNN của quận Cầu Giấy đều dựa vào
Luật NSNN nhƣ thực hiện quá trình NSNN: lập, chấp hành và quyết toán
NSNN đều đảm bảo tính tích cực trong quản lý NSNN ở địa phƣơng.
Bên cạnh đó, do đặc thù là một quận của Thành phố Hà Nội, nơi trung
tâm văn hóa- kinh tế nên tình hình thu – chi ngân sách rất đƣợc chú trọng.
Các khoản chi đều phải có sự kiểm soát nghiêm ngặt của cơ quan Tài chính
và KBNN Quận. Ngoài ra, Quận còn tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính
để giám sát chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nƣớc
và xem xét giải quyết đơn khiếu tố về tài chính… để đảm bảo thực hiện ngân
sách đúng pháp luật.
Các khoản thu phí và lệ phí đều đƣợc công khai và niêm yết mức thu ở
các nơi thu phí và lệ phí tránh tình trạng thu sai và gây thất thu. Thƣờng
xuyên rà soát lại các khoản phí, lệ phí để điều chỉnh kịp thời với mức thu
không còn phù hợp.
24

Mặt khác, chính quyền cấp phƣờng sử dụng tổng hợp các kỹ năng hỗ
trợ khai thác thu để hoạt động tổ chức khai thác thu ngân sách thực sự có hiệu

quả. Theo đó, lập kế hoạch xác định đúng những vấn đề trọng tâm trong khai
thác nguồn thu ngân sách (mục đích của từng khoản thu là gì? Làm thế nào để
cho mọi ngƣời dân trong phƣờng có thể hiểu và nhất trí với mục đích của
từng khoản thu…).
Quận còn định kỳ tổ chức tổng kết, khen thƣởng động viên kịp thời
những tổ chức cá nhân thực hiện tốt công tác thu ngân sách. Tiếp tục nâng
cao sức hấp dẫn, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nâng cao nguồn thu từ khu vực có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại huyện An Lão, Hải
Phòng
An Lão là một huyện thuộc Hải Phòng, rất coi trọng việc quản lý thu,
chi NSNN và cân đối thu – chi NSNN để đầu tƣ phát triển kinh tế.
Công tác thu NSNN trên địa bàn huyện An Lão luôn sử dụng biện pháp
thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Các biện pháp thu đã đƣợc
áp dụng linh hoạt và mềm dẻo phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh ở
từng doanh nghiệp.
Về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản: việc thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản đúng kế hoạch, đúng mục đích thông qua chế độ cấp vốn đầu tƣ trực tiếp
cho công trình, dự án. Luôn kiểm soát chi, không để xảy ra tình trạng chi
ngoài kế hoạch.
Luôn chủ động cho các cấp chính quyền chủ động khai thác, quản lý
nguồn thu theo quy định của pháp luật, hạn chế nợ đọng, thất thu NSNN.
Công khai tài chính đƣợc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời qua các
thông tin tài chính.
Xác định số bổ sung cân đối, tiến hành phân cấp vốn đầu tƣ, bổ sung có
mục tiêu cho các xã đảm bảo hợp lý, công bằng, phù hợp với khả năng ngân
sách theo hƣớng phân cấp mạnh cho cơ sở. Việc này giúp các xã, thị trấn
25

nâng cao năng lực quản lý đầu tƣ, hạ tầng kỹ thuật giao thông nông thôn đƣợc

cải thiện.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý ngân sách huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa
Qua kinh nghiệm quản lý NSNN của các quận, huyện trong nƣớc có thể
rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của huyện.
Một là, công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán quản lý NSNN luôn
coi trọng hàng đầu trong định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, kiểm tra chặt chẽ quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết
toán NSNN.
Ba là, coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện
pháp để tăng cƣờng giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc
quản lý sử dụng ngân sách ở địa phƣơng, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.








×