Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề tài: “Thực trạng của vấn đề sinh viên ra trường thất nghiệp.” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.04 KB, 14 trang )





Đề tài: “Thực
trạng của vấn đề
sinh viên ra trường
thất nghiệp.”

L
L


I
I


N
N
ó
ó
I
I


Đ
Đ


U
U





Từ ngày đất nớc ta có sự đổi mới về kinh tế , chuyển từ kinh tế tập trung
sang cơ chế thị trờng nhiều thành phần, tự do hoạch động và hạch toán nên
đất nớc cũng có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này đã mang lại cho đất nớc
nhiều thành tựu về kinh tế cũng nh xã hội. Nhng xét đến tính hai mặt của
vấn đề thì cơ chế thị trờng bên cạnh những mặt đợc thì cũng còn những
mặt cha đợc : Một trong những mặt cha đợc đó là những mặt đó là tình
trạng sinh viên ra trờng thất nghiệp ngày càng tăng, vấn đề xã hội mà gần
nh không có trong nền kinh tế bao cấp.
Đất nớc muốn phát triển thì phải đi lên từ lao động, mà sinh viên là lực
lợng lao động trẻ, năng động, dồi dào và đợc đào tạo. Vì vậy đây là nguồn
nhân lực rất quan trọng cần đợc sử dụng một cách hợp lý hiệu quả.
Tình trạng sinh viên thất nghiệp sẽ ảnh hởng rất nhiều đến tình hình phát
triển kinh tế, xã hội của đất nớc. Vấn đề này nguyên nhân do đâu, phải
chăng là:
- Trình độ của sinh viên không đáp ứng đợc yêu cầu ngày một cao của
công việc, do chất lợng đào tạo thấp của các trờng đại học,cao đẳng ?
- Do lợng cung lớn hơn cầu về nguồn lao động ?
- Do chính sách của nhà nớc cha hợp lý trong việc sử dụng lao động ?
- Do sự chủ quan của sinh viên không muốn công tác tại những vùng
xa, khó khăn ?
Vấn đề này đợc nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau vì mỗi ngời có
một quan điểm khác nhau. Điều này xảy ra là vì về mặt nhận thức chủ thể
cha nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, tổng thể mà chỉ nhìn ở một phía
nhất định.Do vậy bài tiểu luận này em sẽ vận dụng quan điểm toàn diện của
triết học Mác _ Lê Nin để giải thích nguyên nhân của vấn đề và đa ra một
vài giải pháp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Phần nội dung của bài tiểu luận sẽ gồm các mục sau :
Chơng I : Phần nội dung
I. Quan điểm toàn diện của triết học Mác _ Lê Nin
II. Thực trạng của vấn đề sinh viên ra trờng thất nghiệp.
III. Nguyên nhân của vấn đề
Chơng II : Kết luận và một số giải pháp
Trong lần viết này bài tiểu luận của em chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết. Em kính mong nhận đợc nhiều ý kiến phê bình của các thầy cô
giáo để em có thể hoàn thiện tốt hơn trong những lần viết sau. Em cũng xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em
hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
C
C
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


I
I



:
:


P
P
h
h


n
n


n
n


i
i


d
d
u
u
n
n

g
g



I
I
.
.


Q
Q
u
u
a
a
n
n


đ
đ
i
i


m
m



t
t
o
o
à
à
n
n


d
d
i
i


n
n


c
c


a
a


t

t
r
r
i
i
ế
ế
t
t


h
h


c
c


M
M
a
a
c
c


_
_



L
L
ê
ê


N
N
i
i
n
n



Trong sự tồn tại của thế giới quanh ta, mọi sự vật và hiện tợng đều có
mối liên hệ và tác động qua lại với nhau chứ không tách rời nhau, cô lập
nhau.
Nh chúng ta đã biết Quan điểm toàn diện là quan điểm đợc rút ra từ
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Muốn nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn đúng về đối tợng nào đó phải
tính đến những mối liên hệ trong sự tồn tại của đối tợng, đề phòng khắc
phục quan điểm phiến diện
Mối liên hệ giữa các sự vật , hiện tợng là mối liên hệ của bản thân thế
giới vật chất, không do bất cứ ai quy định và tồn tại độc lập với ý thức. Trên
thế giới này có rất nhiều mối liên hệ chẳng hạn nh mối liên hệ giữa sự vật
và hiện tợng vật chất, giữa cái vật chất và cái tinh thần. Các mối liên hệ đều
là sự phản ánh những tác động qua lại, phản ánh sự quy định lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tợng của thế giới khách quan.

Không chỉ có vậy, các mối liên hệ còn có tính nhiều vẻ ( đa dạng)
+ Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hệ cơ bản và không cơ bản
+ Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu
+ Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
ở thế giới của các mối liên hệ, mối liên hệ bên ngoài tức là sự tác động
lẫn nhau giữa các sự vật, mối liên hệ bên trong tức là sự tác động qua lại lẫn
nhau của các mặt, các yếu tố, các bộ phận bên trong của sự vật. Có mối liên
hệ cơ bản thuộc về bản chất của sự vật, đóng vai trò quyết định, còn mối liên
hệ không cơ bản chỉ đóng vai trò phụ thuộc, không quan trọng. Đôi khi lại
có mối liên hệ chủ yếu hoặc thứ yếu. ở đó còn có mối liên hệ trực tiếp giữa
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
hai hoặc nhiều sự vật và hiện tợng, có mối liên hệ gián tiếp trong đó có các
sự vật và hiện tợng tác động lẫn nhau thông qua nhiều khâu trung gian.
Khi nghiên cứu hiện tợng khách quan, chúng ta có thể phân chia các
mối liên hệ ra thành từng loại nh trên tuỳ theo tính chất đơn giản hay phức
tạp, phạm vi rộng hay hẹp, vai trò trực tiếp hay gián tiếp, nghiên cứu sâu hay
sơ qua.
Phân chia các mối liên hệ phải phụ thuộc vào việc nghiên cứu cụ thể
trong sự biến đổi và phát triển của chúng. Hay nói khác đi, khi xem xét sự
vật thì phải có quan điểm toàn diện tức là nhìn nhận sự việc, vấn đề ở mọi
góc cạnh, mọi phơng diện. Theo Lê _ Nin Muốn thực sự hiểu đợc sự vật
cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mối quan hệ và quan hệ
gián tiếp của sự vật đó. Chúng ta không thể làm đợc điều đó một cách
hoàn toàn đầy đủ, nhng sự vật cần thiết phải xét đến tất cả mọi mặt sẽ đề
phòng cho chúng ta khỏi phạm phải sai lầm và cứng nhắc ( Lê Nin toàn tập
NXB tiến bộ)
Khi xem xét sự vật hiện tợng thì luôn phải chú ý đến quan điểm toàn
diện tức là khi xem xét sự vật, hiện tợng phải nghiên cứu mọi mối liên hệ

và sự tác động qua lại giữa chúng, sự tác động qua lại của các yếu tố, kể cả
khâu trung gian, gián tiếp cấu thành sự vật đó, phải đặt nó trong một không
gian, thời gian cụ thể, nghiên cứu quá trình phát triển từ quá khứ, hiện tại và
dự đoán cho tơng lai. Thế nhng xem xét toàn diện không có nghĩa là xem
xét tràn lan mà phải xem xét từng yếu tố cụ thể nhng có tính chọn lọc. Có
nh thế chúng ta mới thực sự nắm đợc bản chất của sự vật.
Và cả khi nghiên cứu xã hội thì cũng rất cần đến quan điểm toàn diện vì
các mối quan hệ trong xã hội không cô lập nhau, tách rời nhau mà trái lại
chúng đan xen tác động qua lại với nhau .
Tình trạng sinh viên ra trờng thất nghiệp cũng là một vấn đề xã hội mà
nguyên nhân gây ra là tập hợp của nhiều yếu tố tác động ảnh hởng đến
nhau. Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này em sẽ dùng quan điểm toàn diện
của triết học Mác Lê Nin để phân tích tình trạng này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
II . Thực trạng về sự thất nghiệp của sinh viên sau khi thất nghiệp ra
trờng
Từ khi đất nớc ta có chính sách mở cửa giao lu hợp tác với các nớc
trong khu vực cũng nh các nớc trên thế giới, kinh tế chuyển sang nền kinh
tế nhiều thành phần tự do cạnh tranh phát triển đã phát huy rất nhiều mặt
tích cực. Mặt tích cực đáng chú ý là sự cố gắng vơn lên của lớp thanh niên
mới để có thể đáp ứng đợc yêu cầu, đòi hỏi của công việc.Sự mở rộng phát
triển kinh tế thị trờng thực sự đã mang lại những cơ hội việc làm cho sinh
viên có khả năng, có năng lực, linh hoạt. Nhng không phải mọi sinh viên ra
trờng đều có việc làm và đây là một vấn đề đang đợc quan tâm của xã hội.
Căn cứ vào điều tra mới nhất của bộ GD- ĐT thì năm 2000 cả nớc có 126
trờng đại học, cao đẳng với hơn 73000 sinh viên chính qui tốt nghiệp thì
đến năm học 2001-2003 đã có 157 trờng đại học, cao đẳng với gần 12200
sinh viên ra trờng(nguồn tin trên mạng Internet). Kết quả cho thấy tỷ lệ
chung của sinh viên có việc làm sau khi ra trờng hiện nay là 72,47%, trong

đó khối kĩ thuật công nghiệp chiếm 79,43% nông lâm ng chiếm 71,55%,
kinh tế luật chiếm 74,8%, s phạm chiếm 81,5%(báo tiền phong số 115 ra
ngày 24-3-2002). Và theo số liệu mới của viện kinh tế phát triển thì sinh
viên khối kinh tế ra trờng năm 2002 thất nghiệp 87% hoặc làm việc trái
nghề.
Bên cạnh những sinh viên có đủ những yêu cầu mà nhà tuyển dụng đòi
hỏi hoặc những ngời có ngời thân, xin việc hộ thì số còn lại phải chật vật
chạy đi chạy lại với các trung tâm giới thiệu việc làm. Cũng phải nói thêm
rằng chính dựa vào sự khan hiếm việc làm này mà nhiều trung tâm giới thiệu
việc làm ma mọc lên vài ba bữa để thu tiền lệ phí, tiền môi giới việc làm
rồi biến mất. Hoặc một số sinh viên ra trờng chấp nhận làm trái nghề hoặc
bất cứ nghề gì miễn là có thu nhập.
Đó là về phía sinh viên, còn về phía nhà tuyển dụng thì họ vẫn than là
thiếu lao động mà theo họ là thiếu những ngời có kinh nghiệm và khả năng
làm việc độc lập cũng nh một số yêu cầu khác.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Vậy nguyên nhân của vấn đề này do đâu?
III. Nguyên nhân của vấn đề
1. Từ phía nền kinh tế- xã hội.
Trong những năm nớc ta còn thực hiện chính sách bao cấp thì không có
hiện tợng sinh viên ra trờng thất nghiệp. Phần lớn là vì ngày đó sinh viên
còn ít số lợng các trờng đại học không nhiều nhng chủ yếu là sinh viên
sau khi tốt nghiệp thờng đợc nhà nớc phân công tác. Nhìn bề ngoài thì có
thể là đủ việc làm nhng đôi khi những vị trí đợc sắp xếp vào chỉ cho đủ vị
trí, cho có hình thức, nhiều lúc chơi dài ngày hết tháng thì nhận lơng nhà
nớc.
Nhng từ khi nhà nớc có chính sách mở cửa kinh tế nhà nớc chuyển
sang kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự lo cho mình, tự tính toán
lời ăn, lỗ chịu không có sự bao cấp của nhà nớc thì vấn đề việc llàm thực

sự trở nên bức bách. Cũng từ đây cơ cấu bộ máy trong các cơ quan gọn nhẹ
hơn nhiều do số lao động tuyển vào đợc cân nhắc kỹ lỡng theo khối lợng
và mức độ đòi hỏi của công việc. Hiện nay, sau khi tốt nghiệp thì đa số sinh
viên phải tự đi tìm việc cho mình ngoại trừ một số trờng thuộc nghành quân
đội hay công an thì nghành chủ quản sẽ phân công công tác.
Ngày nay, chúng ta có thể thấy một hiện tợng là sinh viên tốt nghiệp ra
trờng chỉ muốn trụ lại thành phố để làm việc kể cả những sinh viên xuất
thân và lớn lên từ những miền quê. Họ chấp nhận ở lại thành phố để làm việc
dù là việc không đúng với nghành đợc đào tạo hoặc có thu nhập. Nh vậy
một số nơi nh hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì vẫn thiếu trầm trọng nguồn
nhân lực trong khi thành phố vẫn phải đơng đầu với sức ép của tình trạng
thất nghiệp.
Đến đây ta có thể thấy đợc tính hai mặt của nền kinh tế thị trờng.
Một mặt nó tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế có khả năng phát triển
mạnh hơn, nó cũng tạo ra sự cạnh tranh và chính sự cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển, đi lên. Hơn nữa kinh tế thị trờng sẽ làm cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
mọi ngời phải cố gắng nỗ lực để trang bị cho mình vốn kiến thức đầy đủ thì
mới có thể tìm đợc việc làm.
Nhng mặt khác nền kinh tế thị trờng cũng có những tác động không
lớn đến vấn đề xã hội là việc gây ra sự thiếu thừa giả về lực lợng lao
động, mất cân đối về nguồn lao động và cũng làm nẩy sinh một số vấn đề
tiêu cực trong việc làm
2. Về phía đào tạo
Tình trạng sinh viên ra trờng không có việc làm một phần cũng có
nguyên nhân ở phía đào tạo. Nhiều chơng trình đào tạo quá cũ kỹ, lạc hậu
từ nội dung đến phơng pháp giảng dậy. Đôi khi đợc học là học chạy còn
vào thực tiễn thì nh mới hoàn toàn vì học nhng không có thực hành trang
thiết bị phục vụ cho việc giảng dậy, học tập thì không có vì vậy không phát

huy đợc khả năng sáng tạo của sinh viên. Tại một số nớc nền giáo dục
hiện đại thì sinh viên sau khi học hết năm thứ 3 thì có thể làm việc đợc tại
một cơ quan theo một ngành nghề đã đợc đào tạo. Phần đông ngoài các
chơng trình đào tạo ở trờng đại học họ còn phải học thêm các khoá học ở
ngoài nh ngoại ngữ tin học để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của công việc.
a. Cơ cấu đào tạo
Có thể nói cơ cấu đào tạo của nớc ta còn quá lạc hậu và cha bám sát
thực tế. Trong khi một đất nớc đang phát triển nh Việt Nam rất cần đến
đội ngũ kỹ s về kỹ thuật, công nghệ, xây dựng cơ bản thì nguồn cung cấp
nhân lực từ phía đào tạo lại cha đáp ứng đợc hết nhu cầu .Trong khi đó
sinh viên trong khối kinh tế thì đang quá d thừa 90 % sinh viên khối kinh
tế ra trờng không có việc làm là một phần do bên đào tạo nắm đợc nhu
cầu thực tế về nguồn nhân lực, cha thông tin đầy đủ cho sinh viên về việc
chọn nhóm ngành học, nhiều sinh viên chọn trờng chỉ theo cảm tính chứ
không tính đến mục đích phục vụ tơng lai và khả năng xin việc làm sau
này.
b. Chất lợng đào tạo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Hiện nay chất lợng đào tạo và thực tế còn có khoảng cách quá xa.
Những gì sinh viên đợc học phần lớn cha đáp ứng đợc yêu cầu của công
việc. Nguyên nhân một phần là do học không đi đôi với hành, thiếu cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dậy và học tập hoặc nếu có thì quá
xa so với thực tế công việc. Phần khác là do xã hội ngày càng phát triển với
tốc độ cao và vì vậy sản xuất cũng thay đổi theo.Phơng thức sản xuất thay
đổi trong khi đó đào tạo không bắt kịp đợc những thay đổi này vì vậy nó
thờng bị tụt hậu. Khi không có sự cân bằng, đồng bộ giữa đào tạo và thực tế
công việc đã làm cho sinh viên sau khi ra trờng không đủ khả năng phục vụ
cho công việc. Họ cảm thấy rất lúng túng trớc những yêu cầu của đơn vị sử
dụng lao động .

Chính vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng cao nên công
việc cũng đòi hỏi đội ngũ ngời lao động phải có trình độ, năng lực. Điều
này đòi hỏi ngành GD - ĐT phải phơng pháp đào tạo mới, cải thiện chất
lợng đào tạo để có thể bắt kịp đợc sự phát triển của thời đại.
3. Về phía chính sách của nhà nớc
Bên cạnh những nguyên nhân về kinh tế, xã hội, đào tạo thì nguyên nhân
về chính sách của nhà nớc cũng là yếu tố đáng kể tác động đến vấn đề này.
Trong những năm gần đây, nhà nớc cũng có rất nhiều quan tâm đến sự
nghiệp đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng cùng với những
khuyến khích để sử dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp; ví dụ nh sinh viên
thuộc khối s phạm đợc miễn học phí. Nhng về cơ bản thì nhà nớc vẫn
cha có chính sách hợp lí để khuyến khích cũng nh tạo điều kiện cho sinh
viên sau khi ra trờng yên tâm công tác và phát huy hết khả năng; chẳng hạn
nh chính sách đối với những ngời về công tác tại những vùng sâu, vùng
xa, hải đảo cha hợp lí cho lắm nên không thu hút đợc sinh viên sau khi ra
trờng tự nguyện về đây công tác.
Vậy nên chăng nhà nớc cần có chính sách hợp cũng nh thoả đáng hơn nữa
cả về mặt vật chất cũng nh tinh thần để sinh viên sau khi ra trờng sẵn sàng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
có công tác ở bất cứ nơi đâu để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và
đổi mới đất nớc.
4/ Về phía bản thân và gia đình đối tợng đợc đào tạo
Bên cạnh những nguyên nhân đợc nêu ở trên thì nguyên nhân từ phía
bản thân sinh viên cũng là một yếu tố gây ra tình trạng sinh viên thất nghiệp
sau khi ra trờng .
Chúng ta có thể nhận thấy một thực tế rằng hiện nay sinh viên ra trờng
đều muốn bám trụ lại thành phố để làm việc dù công việc đó không đúng
ngành đợc đào tạo hoặc thậm chí là công việc phổ thông miễn sao có thu
nhập .Nhóm sinh viên xuất thân từ các tỉnh lẻ ra thành phố học cũng không

muốn trở về quê hơng để phục vụ, điều này đang làm cho các thành phố lớn
nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang quá tải về dân số cũng nh sức ép
về nhu cầu việc làm. Tình hình này đã và đang gây ra những ảnh hởng xấu
đến chủ trơng phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi ,nông thôn của Đảng và
nhà nớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
C
C
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


I
I
I
I
/
/


K

K
ế
ế
t
t


l
l
u
u


n
n


c
c
h
h
u
u
n
n
g
g


v

v
à
à


m
m


t
t


s
s




k
k
i
i
ế
ế
n
n


n

n
g
g
h
h




g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á
á
p
p


I/ Kết luận chung

Qua việc phân tích những nguyên nhân gây ra hiện tợng sinh viên thất
nghiệp sau khi ra trờng bằng việc vận dụng quan điểm toàn diện của triết
học Mác- Lênin phần nào cũng cho ta thấy đợc góc cạnh của vấn đề mặc
dù phần phân tích ở trên chỉ là rất khái quát. Chúng ta đều nhận thấy rằng
tình trạng thất nghiệp ở sinh viên sau khi ra trờng không phải do lỗi toàn bộ
của bất cứ ban ngành nào mà nó do nhiều yếu tố tác động đến, nguyên nhân
khách quan nh tình hình kinh tế xã hội, nguyên nhân chủ quan là về hệ
thống giáo dục đào tạo,chính sách sử dụng và đãi ngộ lao động cha hợp lý
cũng nh tâm lý chủ quan về phía bản thân sinh viên. Nhng dù nói gì đi nữa
thì thất nghiệp ngày càng tăng sẽ ảnh hởng không tốt đến tình hình phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc nhất là Việt Nam, một nớc đang phát triển
với dân số trẻ rất cần mọi tài năng, nỗ lực và sự đóng gópcủa lớp trẻ, những
chủ nhân tơng lai của đất nớc. Vì vậy để giải quyết vấn đề này thì không
phải một sớm một chiều mà cần phải có thời gian và sự kết hợp từ nhiều
phía. Với t cách là một sinh viên cũng đang băn khoăn và lo lắng về vấn đề
xã hội này nên trong phần giải pháp của bài tiểu luận này em xin phép đợc
đa ra một số giải pháp sau.

II. Giải pháp
1. Phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng các ngành nghề sản
xuất kinh doanh
Với số dân gần 80 triệu ngời và chắc chắn sẽ còn tăng trong những năm
tới, lợng sinh viên ra trờng ngay càng nhiều vì vậy việc làm là một vấn đề
cấp bách của xã hội. Để tạo thêm đợc công ăn việc làm thì không còn cách
nào khác là phải mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Muốn làm
đợc điều này thì nhà nớc cần có những chính sách nhằm đẩy mạnh,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu t, phát triển mở rộng
sản xuất cũng nh tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trờng để họ có thể

hoạt động thuận tiện hơn. Bên cạnh đó nhà nớc cũng phải là ngời đi đầu,
chủ trơng trong việc thực hiện các chơng trình quốc gia về khoa học kỹ
thuật cũng nh đa nó vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao điều kiện sống cho ngời lao động.
Nếu các chính sách này đợc đa vào thực tiễn thì ngời lao động sẽ phải cố
gắng hơn để nâng cao trình độ chuyên môn cho công việc và đơn vị sử dụng
cũng sẽ có điều kiện để thu hút nhiều hơn lực lợng lao động đợc đào tạo
với chất lợng cao.
2.Về phía ngành đào GD - ĐT
Đào tạo chính là nền tảng, là cơ sở để cho ra lò những lao động có kĩ
năng, có tay nghề, vì vậy đào tạo cần phải đổi mới nâng cao chất lợng để
làm sao khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng đáp ng những nhu cầu ngày
một cao của công việc. Bên cạnh đó nhà nớc và bộ giáo dục cũng cần có
sự phối hợp để tính toán để cân đối tỷ lệ hợp lý giữa các ngành nghề đào tạo,
đáp ứng đợc nhu cầu của thực tế, tránh hiện tợng thừa thì vẫn cứ thừa còn
thiếu thì vẫn cứ thiếu. Nghành đào tạo cũng có mối liên hệ với thị trờng lao
động để luôn cập nhập đợc xu hớng của nhu cầu để đào tạo cho phù hợp
cả về chất lợng cũng nh số lợng.
3.Về phía chính sách của nhà nớc.













N
N
h
h
à
à


n
n




c
c


l
l
à
à


n
n
g
g





i
i


q
q
u
u


n
n


l
l
ý
ý






t
t



m
m


v
v
ĩ
ĩ


m
m
ô
ô


d
d
o
o


v
v


y
y



n
n
h
h
à
à


n
n




c
c


c
c


n
n


đ
đ



a
a


r
r
a
a


c
c
á
á
c
c


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h



s
s
á
á
c
c


h
h


p
p


l
l
ý
ý


đ
đ




t

t
h
h
u
u


h
h
ú
ú
t
t


v
v
à
à


t
t


o
o


đ

đ
i
i


u
u


k
k
i
i


n
n


c
c
h
h
o
o


s
s
i

i
n
n
h
h


v
v
i
i
ê
ê
n
n


v
v
à
à
o
o


h
h


c

c


c
c
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
à
à
n
n
h
h


n
n
g
g
h

h




k
k




t
t
h
h
u
u


t
t


n
n
g
g
h
h
à

à
n
n
h
h


m
m
à
à


h
h
i
i


n
n


n
n
a
a
y
y



m
m


t
t


đ
đ


t
t


n
n




c
c


đ
đ
a

a
n
n
g
g


t
t
r
r
ê
ê
n
n


c
c
o
o
n
n


đ
đ





n
n
g
g


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p



h
h
o
o
á
á


h
h
i
i


n
n


đ
đ


i
i


h
h
o

o
á
á


r
r
á
á
a
a
t
t


c
c


n
n


đ
đ
ế
ế
n
n
.

.


C
C
ù
ù
n
n
g
g


v
v


i
i


v
v
i
i


c
c



v
v
à
à
o
o


h
h


c
c


n
n
h
h
à
à


n
n





c
c


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


n
n
ê
ê
n
n


c
c
ó
ó


c

c
h
h
í
í
n
n
h
h


s
s
á
á
c
c
h
h


q
q
u
u
a
a
n
n



t
t
â
â
m
m


đ
đ
ế
ế
n
n


n
n
h
h


n
n
g
g


n

n
g
g




i
i


l
l
à
à
m
m


v
v
i
i


c
c
,
,



c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


t
t


i
i


n
n
h

h


n
n
g
g


v
v
ù
ù
n
n
g
g


x
x
a
a
,
,


v
v
ù

ù
n
n
g
g


k
k
h
h
ó
ó


k
k
h
h
ă
ă
n
n


đ
đ





đ
đ


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n


h
h




c
c





v
v




m
m


t
t


v
v


t
t


c
c
h
h



t
t


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


n
n
h
h




t
t
i
i
n
n
h

h


t
t
h
h


n
n


đ
đ




h
h




c
c
ó
ó



t
t
h
h




y
y
ê
ê
n
n


t
t
â
â
m
m


đ
đ
e
e
m

m


h
h
ế
ế
t
t


t
t
â
â
m
m


h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t



v
v
à
à


n
n
ă
ă
n
n
g
g


l
l


c
c


r
r
a
a



đ
đ




p
p
h
h


c
c


v
v




đ
đ


t
t



n
n




c
c
.
.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nhà nớc cũng cần tạo cơ hội để các trờng đào tạo có điều kiện tiếp cận
đợc với thị trờng lao động để biết đơc tình hình thực tế cũng những thay
đổi về khoa học công nghệ ,các loại máy móc hiện đại để từ đó có thể cập
nhập cho sinh viên một cách liên tục và kịp thời những sự thay đổi đó.
4.Về phía sinh viên
Hiện nay rất nhiều đói tợng chọn trờng đại học nhng không có sự
định hớng cho khả năng của đầu ra sau này mà chỉ chọn nh một cái mốt
với những nghành đang nổi nh tài chính, ngân hàng, u chính viễn thông
Đây là một t tởng tiêu cực có ảnh hởng không tốt tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội gây ra tình trạng thừa thiếu bất hợp lý. Và lại tâm lý
hiện nay của nhiều bậc phụ huynh là bắt buộc phải vào đợc đại học. Phải
nói rằng có đợc tấm bằng đại học để ra nghề là một điều rất cần và quan
trọng. Nhng chúng ta cũng cần biết rằng đại học cha phải là con đờng
duy nhất để lập nghiệp. Vì vậy bản thân đối tợng đợc đào tạo cũng nh
các bậc phụ huynh cần phải đánh giá lại cách nhìn nhận làm sao để chọn cho

con em mình và hoàn cảnh gia đình mà vẫn có ích cho xã hội. Những sinh
viên ra trờng cũng cần có cách nhìn nhận đúng đắn hơn trong việc chọn cho
mình một nơi làm việc. Một môi trờng đúng với chuyên ngành đợc đào tạo
sẽ có lợi cho cả hai bên; ngời lao động sẽ làm tốt hơn công việc của mình,
bên sử dụng lao động sẽ đợc những ngời có trình độ chuyên môn phù hợp,
có năng lực làm việc.Sự kết hợp hài hoà và hợp lý này sẽ giúp cho công việc
đạt hiệu quả cao hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tài liệu tham khảo


1 Báo tiền phong số135 ra ngày 24-3- 2002
2 Sách Lê Nin toàn tập nhà xuất bản Tiến Bộ
3 Tạp chí lao động và xã hội tháng 3 -2002
4 Nguồn tin từ Internet : www.tinvan.com


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×