Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Mot so giai phap phat trien ben vung kinh te trong 538853

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.3 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Đô thị
Đề tài :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ TRONG
QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG

Sinh viên
Lớp
Khố
Hệ
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Nguyễn Mạnh Có
Kinh tế và Quản lý đơ thị
53
Chính quy
TS. Nguyễn Hữu Đồn

Hà Nội, tháng 4 năm 2015



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

LỜI CAM ĐOAN
"Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin
chịu kỷ luật với Nhà trường”.
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Có


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ giáo trong Khoa Môi trường và Đô thị cũng như các cơ chú, anh chị đang
làm việc tại Phịng Quản lý Đô thị Quận Hai Bà Trưng.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Đoàn,
người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hồn thành chun đề tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thu Hoa, TS. Nguyễn Kim Hoàng,
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, tập thể khoa Môi trường và Đô thị, bộ môn Kinh tế
và Quản lý Đô thị và nhiều thầy cô giáo khác đã trang bị cho tác giả những kiến
thức quý báu để giúp tác giả hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND Quận Hai Bà Trưng đã cho

phép và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực tập tại Phòng. Tác giả xin gửi lời cảm
ơn đến anh Trần Đức Quyền, Chuyên viên Phịng Quản lý Đơ thị đã giúp đỡ tác giả
rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu.
Việc nghiên cứu về các giải pháp phát triển bền vững kinh tế trong q trình
đơ thị hóa là một vấn đề mới, tác giả đã dành nhiều thời gian và công sức với cố
gắng cao nhất để hoàn thành chuyên đề này, tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng
như trình độ nên bài nghiên cứu khơng thể tránh được những sai sót. Tác giả mong
sự góp ý quý báu của các thầy cơ để tác giả có thế tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bài
nghiên cứu này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ ĐƠ THỊ VÀ ĐƠ THỊ HĨA......................................................4
1.1. Khái niệm về kinh tế đơ thị và đơ thị hóa....................................................4
1.1.1. Kinh tế đô thị............................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế đô thị.....................................................................4
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế đô thị...........................................................................5
1.1.1.3. Tăng trưởng kinh tế đô thị..................................................................6
1.1.2. Đơ thị và đơ thị hóa...................................................................................7
1.1.2.1. Khái niệm đơ thị và đơ thị hóa............................................................7

1.1.2.2. Đặc điểm của đơ thị hóa.....................................................................9
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa............................9
1.2. Phát triển bền vững kinh tế đơ thị.............................................................15
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững kinh tế đô thị.........................................15
1.2.1.1. Phát triển bền vững...........................................................................15
1.2.1.2. Phát triển bền vững kinh tế đô thị.....................................................16
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững kinh tế đơ thị.........................16
1.2.3. Vai trị của phát triển bền vững kinh tế đô thị.........................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG..................................19
2.1. Giới thiệu chung về quận Hai Bà Trưng...................................................19
2.1.1. Vị trí địa lý quận Hai Bà Trưng..............................................................19
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội quận Hai Bà Trưng.........................................20
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 21
2.2.1. Quy mô và cơ cấu kinh tế đô thị.............................................................21
2.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế.................................................23
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế.................................................................................23
2.2.3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của các hộ kinh doanh cá thể...........23
2.2.3.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế tư nhân............................................24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

2.2.3.3. Thực trạng tăng trưởng kinh tế tập thể..............................................25
2.2.4. Chất lượng môi trường............................................................................27
2.2.4.1. Hiện trạng.........................................................................................27
2.2.4.2. Tác động của vấn đề môi trường tới định hướng phát triển bền vững
của quận Hai Bà Trưng..................................................................................28

2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế đô thị trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng......................................................................................................29
2.3.1. Đánh giá chung.......................................................................................29
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................30
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI
BÀ TRƯNG............................................................................................................32
3.1. Dự báo xu thế phát triển kinh tế quận Hai Bà Trưng............................32
3.1.1. Những tiềm năng, lợi thế.........................................................................32
3.1.2. Dự báo xu thế phát triển kinh tế..............................................................33
3.1.2.1. Xu thế hiện đại hoá đời sống kinh tế - xã hội tại các đô thị..............33
3.1.2.2. Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới.............................34
3.1.2.3. Khả năng khai thác các nguồn vốn...................................................35
3.2. Giải pháp phát triển kinh tế quận Hai Bà Trưng....................................35
3.2.1. Xác định quy mô và cơ cấu kinh tế đô thị hợp lý....................................35
3.2.2. Tăng cường công tác quy hoạch quản lý quy hoạch đô thị theo hướng bền
vững.................................................................................................................. 36
3.2.3. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội......................38
3.2.4.Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, hướng tới tăng trưởng kinh tế
xanh..................................................................................................................39
3.2.5. Thu hút vốn đầu tư và chính sách cấp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng đơ
thị...................................................................................................................... 40
3.2.6. Đầy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ
năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đơ thị.........................43
3.2.7. Hồn thiện và bổ sung hệ thống văn bản pháp luật.................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

DANH MỤC BẢNG, HÌN
Bảng 1: Quy định về quy mơ dân số và cơ cấu lao động của một số nước................8
Bảng 2: Giá trị sản xuất trên địa bàn quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2010- 2014.....21
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành ( %).....................................................22
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm (%)......................................22
Bảng 5. Tình hình hoạt động của loại hình HTX giai đoạn 2006-2014...................26
Y

Hình 1: Thành phố và các dịng vật chất....................................................................4
Hình 2. Bản đồ quận Hai Bà Trưng.........................................................................19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đơ thị hóa là một quá trình tất yếu trong sự phát triển của một
quốc gia. Trong những năm qua, q trình đơ thị hóa ở Việt Nam nói

chung và Hà Nội nói riêng đã mang lại những hiệu quả to lớn về kinh
tế và xã hội. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, phát
triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của đường lối, chiến lược và
chính sách phát triển kinh tế khi q trình đơ thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ như hiện nay. Tuy nhiên, đứng trước những tác động tiêu
cực của khó khăn kinh tế tồn cầu, cũng như các nước, Việt Nam
đang đặt ra những bước đi phù hợp để hóa giải bài tốn khó khăn
chung, trong đó có yêu cầu phát triển kinh tế bền vững. Vì vậy, phát
triển kinh tế bền vững là yêu cầu xuyên suốt với nhiệm vụ trọng tâm
là đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng, coi chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh là ưu tiên hàng
đầu. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với coi trọng bảo vệ môi
trường. Phát huy tối đa nhân tố con người, xác định con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển, tăng trưởng
kinh tế phải kết hợp hài hịa với phát triển văn hóa, tiến bộ và công
bằng xã hội, làm nâng cao khả năng hiệu quả kinh tế đô thị.
Quận Hai Bà Trưng là một trong bốn đơn vị hành chính ban đầu của thành
phố được thành lập từ tháng 5/1961. Hơn 50 năm qua quận đã đạt đựơc những
thành tựu đáng khích lệ, với sự chỉ đạo sát sao và quyết tâm của các cấp, các ngành
nên các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưng đều cơ bản hoàn thành.
Trong năm 2014 giá trị sản xuất, thương mại, dịch vụ đạt 2.853 tỷ . Giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài quốc doanh là 1.947 tỷ đồng tăng 13,9% so với năm 2013, dịch
vụ thương mại có tốc độ tăng cao ước đạt 16,38% so với năm 2013. (Nguồn: Báo
cáo kinh tế xã hội năm 2014 của quận Hai Bà Trưng). Tuy nhiên, tình hình phát
triển kinh tế trên địa bàn quận cịn nhiều hạn chế: tăng trưởng nóng dẫn đến ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường, cơ cấu kinh tế còn nhiều điểm chưa hợp lý, sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sự quá tải dân số trên địa bàn… Những điều
này sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị của quận.

SV: Nguyễn Mạnh Có


Lớp: Kinh tế và quản lý đơ thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

Với những lý do và mục đích như trên em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp phát triển bền vững kinh tế trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về sự cần thiết phải phát triển bền vững kinh tế
trong q trình đơ thị hóa
Chỉ ra thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng từ đó làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Xác định những lợi thế của quận và dự báo xu hướng
phát triển kinh tế
Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế
trên địa bàn quận
3. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp bao gồm thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho q trình phân tích, dự đốn và ra quyết định.
Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp có liên quan
đến việc thu thập số liệu, tóm tắt trình bày tính tốn và mơ tả các đặc

trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên
cứu.

 Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là phương pháp thu thập số liệu được tập
hợp thông qua các chương trình nghiên cứu, các chính sách của nhà
nước, các website, các tài liệu trong và ngoài nước… để tổng hợp lại
kết quả nhằm mục đích nghiên cứu.

 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý
những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên
gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học - kỹ thuật hoặc sản
xuất. Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia thành ba
giai đoạn lớn:

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

- Lựa chọn chuyên gia;
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia;
- Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo.

Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh
nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các
chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học.
Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo khách quan về
tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc
xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu của đề tài giai đoạn
2006-2014.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương chính:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về phát triển bền vững kinh tế đơ thị
và đơ thị hóa
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế trong quá trình đơ thị hóa trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trong
q trình đơ thị hóa trên địa bàn quận Hai Bà Trưng

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ ĐƠ THỊ VÀ ĐƠ THỊ HĨA
1.1. Khái niệm về kinh tế đơ thị và đơ thị hóa
1.1.1. Kinh tế đô thị
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế đô thị
Kinh tế đô thị là tổng thể những hoạt động lao động sản xuất của con người
hình thành trong giai đoạn lịch sử nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm.
Đó là một hệ thống hoạt động lao động sản xuất và các mối quan hệ phức
tạp có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau thành các bộ phận cấu
thành có những mối quan hệ đa dạng. Trên góc độ các yếu tố của hoạt động sản
xuất ở đô thị, các yếu tố đầu vào bao gổm : Đất đai, lao động, năng lượng, nguyên
liệu, tiền vốn. Các yếu tố đầu ra bao gồm: Việc làm, sản phẩm, thu nhập, y tế, nhà
ở, an ninh, trong đó cần kể đến các chất thải làm ô nhiễm môi trường như: rác thải,
tiếng ồn, nóng và bụi… Hiệu quả kinh tế đơ thị phụ thuộc vào nhiều vấn đề, trong
đó cái quyết định là cấu trúc của đơ thị.
Q trình hoạt động và hiệu quả nên kinh tế đô thị được thể hiện qua sơ đồ sau:
Các dòng vào
Đất đai
Lao động
Nước
Năng lượng
Lương thực
Nguyên liệu
Tiền vốn

Các đầu ra
GDP
Việc làm

Thu nhập
Nhà ở
Y tế
An ninh
Cơ hội
Rác thải
Tiếng ồn

Cấu trúc đô thị
Kinh tế
( Ngành kinh tế, thành phần
kinh tế )
Chính trị, xã hội, văn hóa
Hình thức và mật độ giao
thơng
Bưu điện và cơng nghệ
thơng tin
Hình 1: Thành phố và các dịng vật chất

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn


1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế đô thị
Cơ cấu kinh tế đô thị theo nghĩa triết học, được hiểu là tập hợp những mối
quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nên kinh
tế đơ thị.
Những mối quan hệ cơ bản nhất hình thành trong q trình tái sản xuất- xã
hội ở đơ thị là những mối quan hệ giữa các nghành, các khu vực và các thành phần
kinh tế. Trong nền kinh tế đô thị, tăng trưởng kinh tế được xem như là tăng trưởng
tổng việc làm và nguồn gốc tăng trưởng là do tăng lao động ( do tăng cầu các hàng
hóa ) hoặc một sự tăng cung lao động (tạo ra lao động di cư đến thành phố ).

 Cơ cấu kinh tế đô thị theo ngành
Ngành kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế : Ngành kinh tế là tập hợp các tổ
chức, doanh nghiệp có cùng vị trí, chức năng trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Sự hình thành và tồn tại các ngành có tính khách quan và tính lịch sử. Hà Nội36 phố phường xưa kia phản ánh rõ chức năng của từng phố và từng ngành nghề.
Cơ cáu ngành của kinh tế đô thị biểu thị bằng tỷ trọng từng ngành trong kinh
tế đô thị, phản ánh vai trò và những mối quan hệ giữa những tập hợp các tổ chức,
doanh nghiệp cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã
hội đô thị.
Cơ cấu ngành theo tổng việc làm: Nghiên cứu cơ cấu ngành thực hiện theo
các góc độ khác nhau. Sự phân chia tổng việc làm theo ngành có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong nghiên cứu quan hệ hai bộ phận lao động trong kinh tế đô thị đó là
mối quan hệ giữa bộ phận lao động cơ bản và lao động phục vụ của đô thị trong
từng ngành kinh tế và trong toàn bộ kinh tế đô thị. Đồng thời phản ánh quy mô, tỷ
lệ lao động từng ngành trong tổng thể nền kinh tế của đô thị.
Cơ cấu ngành theo tổng giá trị sản xuất ( GO ) và GDP: GO và GDP trên địa
bàn đô thị là những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô kinh tế của đô thị. Cơ
cấu GO và GDP của đơ thị phản ánh vai trị từng ngành trong việc sáng tạo ra sản
phẩm xa hội ở đơ thị. Trong chừng mực nhất định, nó phản ánh hiệu quả sản xuất ở
đô thị.
Điều chỉnh cơ cấu ngành trong q trình đơ thị hóa: Là q trình chuyển

dịch vốn, lao động giữa các ngành dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng kết quả sản xuất và
nâng cao hiệu quả chung của đô thị. Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế đơ thị theo

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

hướng tăng tỷ trọng những ngành có năng suất lao động, hiệu quả cao là một trong
các biện pháp làm tăng trưởng kinh tế đô thị. Trong điều kiện kinh tế cịn khó khăn
về đầu tư thì thay đổi cơ cấu ngành là chính sách tốt nhất và hướng phát triển kinh
tế theo chiều sâu.

 Cơ cấu kinh tế đô thị theo ba khu vực
Có thể phân chia tồn bộ hoạt động kinh tế đô thị thành 3 khu vực như sau:
Khu vực 1: Gồm các hoạt động nông- lâm nghiệp và thủy sản
Khu vực 2: Công nghiệp và xây dựng
Khu vực 3: dịch vụ
Trong đó khu vực 2 và khu vực 3 phải đóng vai trị chủ đạo trong kinh tế đô
thị. Khu vực 1 phải giảm dần cả về tuyệt đối và tương đối. Điều đó được thể hiện
qua tỷ trọng tổng việc làm và kết quả sản xuất. Cơ cấu kinh tế theo ba khu vực phản
ánh mối quan hệ , vao trò từng khu vực trong trong toàn bộ nền kinh tế. Sự biến đổi
cơ cấu kinh tế 3 khu vực theo hướng nâng cao tỷ trọng khu vực 2 và khu vực 3 phản
ánh sự phát triển đô thị theo chiều sâu.


 Cơ cấu kinh tế đô thị theo thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế phản ánh trình độ phát triển của quan hệ sản xuất mà
trước hết là quan hệ sở hữu trong kinh tế. Việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế đô thị
được thực hiện trên cơ sở những thành phần kinh tế đang tồn tại. Nó cho biết số
lượng, vai trị của từng thành phần, qua đó thấy được mức độ thống trị của quan hệ
sản xuất chủ đạo trong kinh tế đô thị. Một trong những đặc trưng cơ bản của cơ cấu
này là xu hướng đơn giản hóa của nó. Hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương nền
kinh tế nhiều thành phần, để thấy rõ cơ cấu này, trong thực tế thường chia thành 3
thành phần . Đó là thành phần kinh tế nhà nước, không phải nhà nước và thành phần
có vốn đầu tư nước ngồi.
1.1.1.3. Tăng trưởng kinh tế đô thị
Tăng trưởng kinh tế đô thị là q trình tích tụ tập trung và lớn lên về quy mơ
kinh tế, xã hội đơ thị. Q trình tăng trưởng và tập trung kinh tế đô thị diễn ra theo 2
hướng: chiều rộng và chiều sâu.
Theo chiều rộng: Tăng trưởng kinh tế đơ thị chính là sự đơ thị
hố - là sự mở rộng quy mơ hành chính và tăng dân số đơ thị trong

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

một thời kỳ nhất định1.(Nguồn: Giáo trình kinh tế đơ thị). Đó là kết

quả được tạo ra bởi tồn bộ các hoạt động sản xuất dịch vụ trong nền
kinh tế đô thị. Đó là kết quả của cả một q trình do đã sử dụng đầy
đủ và có hiệu quả các nguồn lực hiện có, có thêm một số nguồn lực
mới được bổ sung thêm.
“Tăng trưởng kinh tế đô thị theo chiều sâu được hiểu là sự tăng tổng việc làm
ở đô thị, thay đổi cơ cấu kinh tế đô thị và nâng cao khả năng, hiệu quả sản xuất” 2.
Đây là quan điểm được xét trong dài hạn, khi nền kinh tế đô thị thoả mãn các điều
kiện: bỏ qua những dao động trong ngắn hạn của sản lượng thực tế, các chính sách
kinh tế có khả năng kiểm sốt và duy trì sản lượng ở mức tiềm năng, xét trong
khoảng thời gian đủ dài để nền kinh tế có thể tự điều chỉnh trở về trạng thái cân
bằng dài hạn ứng với mức sản lượng tiềm năng.
Tăng trưởng đô thị theo chiều rộng dễ nhận thấy hơn vì nó đơn giản chỉ là
mở rộng diện tích và tăng quy mô dân số. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tăng dân
số cũng diễn ra khá phức tạp. Khi phân tích q trình tăng quy mơ dân số đơ thị cần
phân biệt rõ: Tăng dân số đô thị do mở rộng ranh giới hành chính các đơ thị, do
nhập cư từ nông thôn vào các đô thị, do tăng trưởng tự nhiên của dân số các đô thị.
Việc nhập cư ồ ạt vào các đô thị làm cho quy mô dân số đơ thị tăng nhanh nhưng
điều đó khơng thể coi là sự tăng trưởng đô thị theo nghĩa đầy đủ của nó.
1.1.2. Đơ thị và đơ thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm đơ thị và đơ thị hóa

 Khái niệm đơ thị
Từ xưa đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về đơ thị,
cùng với đó là những khái niệm đơ thị khác nhau được hình thành:
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 1995: “Đô
thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và
hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nơng nghiệp”.
Theo giáo trình quy hoạch đơ thị, ĐH Kiến trúc, Hà Nội: “Đô thị
là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, sống và
làm việc theo kiểu thành thị”.

1()
2()

Trích giáo trình Kinh tế đơ thị
Trích giáo trình Kinh tế đơ thị

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

Theo quan điểm quản lý, theo Thông tư số 31/TTLD, ngày
20/11/1990 của Bộ Xây Dựng và Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ
thì: “Đơ thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng
hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một
huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện”.
Khái niệm đơ thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ
phát triển kinh tế xã hội, hệ thống dân cư. Song chủ yếu đều thống
nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Quy mô dân số: trên 2000 người sống tập trung
- Cơ cấu lao động: trên 60% lao động phi nông nghiệp
Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn có số dân từ

2000 người trở lên và trong đó trên 60% số dân phi nơng nghiệp.
Mỗi nước trên thế giới có quy định riêng về đánh giá một vùng
là đô thị hay chưa tùy theo yêu cầu, trình độ kinh tế và khả năng
quản lý của mình.
Bảng 1: Quy định về quy mơ dân số và cơ cấu lao động của một số nước
Quy mô dân số

Cơ cấu lao động phi nông nghiệp

Ba Lan

( người)
1000

( %)
>66.6

Việt Nam

2000

Nước

>60
(Nguồn: Giáo trình kinh tế đơ thị)

Việt Nam quy định đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu
chuẩn về quy mô dân số cao hơn nhưng cơ cấu lao động phi nông nghiệp thấp hơn.
Điều đó xuất phát từ đặc điểm của nước ta là một nước đơng dân, diện tích đất hạn
hẹp, đi từ môt nước thuần nông lên CNXH. Và cũng thể hiện sự nhận thức đầy đủ

hơn mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong điều kiện cụ thể
nước ta.
Hiện nay người ta bổ sung thêm tiêu chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị: là đô thị, cơ sở hạ tầng có thể hồn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hồn chỉnh, chưa
đồng bộ nhưng phải có một quy hoạch chung cho tương lai.

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

 Khái niệm đơ thị hóa
Trên quan điểm một vùng, đơ thị hóa là một q trình hình
thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị.
Theo quan điểm kinh tế quốc dân: đơ thị hóa là một quá trình biến đổi về
phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những
vùng không phải đô thị thành đô thị đồng thời phát triển các đơ thị hiện có theo
chiều sâu.
Đơ thị hóa là sự q độ từ hình thức sống nơng thơn lên hình thức sống đơ
thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến
đơ thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới, đặc biệt là
thay đổi cơ cấu dân cư.
Tóm lại đơ thị hóa là q trình phức tạp có thể định nghĩa ở nhiều góc độ
khác nhau. Một cách tổng qt: Đơ thị hóa là q trình biến đổi về phân bố các lực

lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các
hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.1.2.2. Đặc điểm của đơ thị hóa
Đơ thị hóa ln là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và
nâng cao trình độ nhận thức của mỗi cá nhân cũng như của tồn xã hội.
Đơ thị hóa là một quá trình phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị, đồng thời phát triển các đơ
thị hiện có theo chiều sâu.
Đơ thị hóa theo chiều rộng gắn với vấn đề mở rộng không gian đô thị theo
vùng của quốc gia.
Đơ thị hóa theo chiều sâu gắn với quy hoạch không gian đô thị nhằm nâng
cao chất lượng cơ sở hạ tầng, trình độ và hiệu quả kinh tế, chất lượng và môi trường
sống của cư dân trong từng đơ thị.
Đơ thị hóa là sự q độ từ hình thức sống nơng thơn lên hình thức sống đơ thị.
Khi kết thúc thời kỳ q độ thì các điều kiện tác động đến đơ thị hóa cũng thay đổi và
xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới… đặc biệt là thay đổi cơ cấu dân cư.

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đơ thị 53


Chun đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồn

Đơ thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và

nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch
vụ… do vậy, đơ thị hóa không thể tách rời một chế độ kinh tế xã hội.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa

 Các nhân tố tự nhiên
- Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của mỗi quốc gia, mỗi vùng có vai trị đặc biệt quan trọng trong
q trình đơ thị hóa. Lịch sử hình thành và phát triển đơ thị Việt Nam qua các thời
kỳ đã chứng tỏ vị trí địa lý có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và chức
năng cơ bản của mỗi đơ thị.Đồng thời, q trình đơ thị hóa sẽ phù hợp với vị trí địa
lý nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế đô thị và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Điều kiện tự nhiên
Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì đơ thị hóa phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều khống
sản, giao thơng thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư mạnh mẽ hơn và
do đó sẽ được đơ thị hóa sớm hơn, quy mơ lớn hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ
đơ thị hóa châm hơn, quy mơ nhỏ hơn.Từ đó dẫn đến hệ thống đơ thị giữa các vùng
phát triển không đồng đều.
Khi kinh tế phát triển, nhà nước có khả năng điều tiết bằng các chính sách vĩ
mô và bằng phân phối vốn đầu tư tạo điều kiện cho các vùng ít có thuận lợi về tự
nhiên phát triển công nghiệp và xây dựng các đô thị mới.

 Các nhân tố kinh tế - xã hội
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Định hướng phát triển kinh tế trong đó phát triển các ngành
cơng nghiệp và dịch vụ là yếu tố có tính quyết định của q trình đơ
thị hố.
Trong một chừng mực nhất định, định hướng phát triển kinh tế
thể hiện khả năng khai thác lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên và các
vấn đề xã hội của một quốc gia hay một vùng.

Nền kinh tế - xã hội luôn luôn phát triển là quy luật khách quan.
Khi kinh tế – xã hội phát triển đến một mức độ nhất định thì đơ thị

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đơ thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

xuất hiện như một hình thái xã hội mới, ở đó con người sống tập
trung với mật độ cao, tiện nghi hiện đại.
-

Phương thức sản xuất xã hội của quốc gia

Phương thức sản xuất xã hội của đất nước có ảnh hưởng trực tiếp đến q
trình đơ thị hố. Mỗi phương thức sản xuất có một hình thái đơ thị tương ứng và do
đó q trình đơ thị hố có những đặc trưng riêng của nó.
- Trình độ phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong q trình đơ thị hóa. Bởi
vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính, nói đến GDP tiêu dùng và tích lũy. Để
xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đơ thị địi hỏi nguồn tài chính lớn.
Tuy nhiên khi điều kiện cần cho phát triển đơ thị là phát triển kinh tế đã được
thì vấn đề cịn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị được coi như là điều
kiện đủ của vấn đề. Nếu khơng có chính sách phát triển đơ thị đúng, sẽ dẫn đến tình

hình bế tắc trong tương lai.
-

Định hướng phát triển khoa học kỹ thuật

Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện cho đơ thị hố. Tồn cầu
hố và cuộc cách mạng cơng nghệ thông tin đang ngày càng tạo ra một không gian
kinh tế mới vượt xa phạm vi một đô thị, tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa
các đô thị, giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng, các khu vực.
Tuy nhiên, vấn đề là liệu các nước đang phát triển như Việt Nam có nắm bắt
kịp các thành tựu khoa học hiện đại, rút ra được kinh nghiệm phát triển kinh tế, giải
quyết tốt các vấn đề môi trường, dân số, giao thông, nhà ở, việc làm… ở đơ thị hay
khơng? Đó thực sự là những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng.
- Truyền thống văn hố
Truyền thống và tính đa dạng về văn hố có ảnh hưởng quan
trọng đến q trình đơ thị hố, trước hết là công tác quản lý đất đai
đô thị, quản lý xã hội, quản lý dân số. Mỗi vùng có một đặc điểm
văn hố riêng và đặc điểm văn hố đó có ảnh hưởng đến tất cả các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và hình thái đơ thị nói
riêng.

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chun đề thực tập tốt nghiệp

12


GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đồn

Trình độ dân trí và trình độ văn hố là những vấn đề có liên
quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng đến những điều kiện phát
triển kinh tế, hình thành văn hoá xã hội, và quản lý xã hội ở đơ thị.
Trình độ dân trí cao biểu hiện người dân có sự hiểu biết, được học
hành đào tạo tốt. Lối sống, đạo đức, cách nghĩ cách làm, của những
người được học hành và có văn hố sẽ tạo ra những phong tục tập
quán tốt đẹp cho một đô thị.
-

Hội nhập quốc tế

Sự hội nhập toàn diện là yếu tố thúc đẩy q trình đơ thị hố nhanh hơn.
Nhập khẩu các hình thái kiến trúc, thương mại hố các quan hệ, phương pháp quản
lý hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị hoặc các khu đô thị là một thực tế đã
diễn ra khá sinh động ở các nước phát. Về kinh tế, sự hội nhập kinh tế làm cho các
thị trường phát triển đặc biệt là thị trường tài chính.
Q trình tồn cầu hóa thơng qua giao dịch quốc tế đã hình thành một nền
kinh tế thế giới có tính hội nhập. Sự cạnh tranh giữa các đơ thị trong và ngoài nước
ngày càng mạnh mẽ. Sự phụ thuộc lẫn nhau đang hình thành vượt qua các biên giới
quốc gia, tạo ra những mối liên hệ chặt chẽ hơn về hợp tác kinh tế. Tự do hóa
thương mại và hội nhập đang tạo ra những cơ hội và sự biến động mới bên trong
các đô thị.
Sự hội nhập giữa các quốc gia còn là điều kiện cho các hoạt động giao lưu
thương mại và là cơ hội cho sản xuất phát triển, đặc biệt là sự trao đổi về khoa học
kỹ thuật. Hoạt động đầu tư của nước ngồi trước hết ở các đơ thị và đặc biệt là đô
thị lớn luôn mang lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.


 Quy hoạch và năng lực quản lý của Nhà nước
-

Trình độ quy hoạch và tầm nhìn

Quy hoạch đô thị là sự tổ chức, sắp xếp, xác định chức năng
mục đích sử dụng các nguồn lực trong không gian đô thị, đảm bảo sự
phát triển đô thị hiệu quả và bền vững. Vấn đề trình độ quy hoạch và
tầm nhìn trong quy hoạch có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế xã
hội và tốc độ phát triển của đô thị. Quy hoạch đô thị là biểu hiện
tổng hợp của trình độ quản lý nó mang tính định hướng dài hạn, đồng
thời là cơ sở để xây dựng các kế hoạch ngắn hạn.

SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn

Quản lý quy hoạch, thực hiện quy hoạch là vấn đề không kém
phần quan trọng và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như năng lực và
trình độ tổ chức, trình độ cán bộ.
- Định hướng lựa chọn đất để xây dựng đô thị
Việc lựa chọn đất để xây dựng đô thị là nhân tố chủ quan và là
sự nhận thức về những nhân tố khách quan thể hiện năng lực quản lý

Nhà nước và tầm nhìn chiến lược tồn diện của các nhà lãnh đạo và
quản lý đô thị.
- Định hướng cho các doanh nghiệp lựa chọn vị trí
Định hướng việc lựa chọn vị trí sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ với sự hình thành và phát triển đô
thị. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và có sự mở cửa hội nhập
quốc tế hiện nay, sự lựa chọn vị trí để xây dựng đơ thị được tiến hành
trên cơ sở phán đốn về sự lựa chọn vị trí của các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế. Điều đó có nghĩa là sự lựa chọn vị trí của các doanh
nghiệp, các tổ chức, và các cơ quan quản lý hành chính giữ vai trò
quyết định trong sự phân bố của các thành phố và sẽ tạo ra sự phát
triển của thành phố theo các mơ hình khác nhau. Chính vì vậy các
nhà kinh tế, các nhà quản lý đô thị, quy hoạch đô thị cần biết các
doanh nghiệp và các tổ chức lựa chọn vị trí của mình như thế nào để
tạo ra các đơ thị mới có khả năng cạnh tranh cao. Việc lựa chọn sai vị
trí sẽ dẫn đến tình trạng đô thị hoang vắng, kém hiệu quả hoặc không
theo kế hoạch.
-

Chủ trương, chính sách và năng lực quản lý

Các chủ trương, chính sách có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển kinh tế
cũng như q trình đơ thị hố. Chủ trương, chính sách đơ thị hố, cơng nghiệp hố
và hiện đại hoá nền kinh tế, Luật Đất đai, Luật Đầu tư nước ngồi, chính sách nhà ở
là những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
đến q trình đơ thị hố ở nước ta.
Sự hạn chế về trình độ, tầm nhìn và năng lực cán bộ quản lý nhà nước ở các
cấp, trong đó bộ máy quản lý Nhà nước về đô thị hạn chế đã làm cho việc tổ chức
thực hiện các chính sách đơ thị hố kém hiệu quả. Mọi chủ trương chính sách đúng


SV: Nguyễn Mạnh Có

Lớp: Kinh tế và quản lý đô thị 53



×