Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Quản trị chuỗi cung ứng xanh sản phẩm điện thoại của tập đoàn nokia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.2 KB, 29 trang )

TÌM HIỂU QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH SẢN PHẨM ĐIỆN
THOẠI CỦA TẬP ĐỒN NOKIA
MỞ ĐẦU
Một chuỗi logistics hồn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị tăng
thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem
xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn thiện
chuỗi cung ứng của mình thơng qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện
với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ
môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công
ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.
Nokia Corporation là tập đồn viễn thơng đa quốc gia có trụ sở tại Keilaniemi,
Espoo, Phần Lan. Nokia tập trung vào các sản phẩm viễn thông không dây và cố định,
với 129.746 nhân viên chính thức làm việc và bán sản phẩm ở hơn 150 quốc gia trên
toàn cầu và đạt doanh số 41 tỷ euro với lợi tức 1,2 tỷ vào năm 2009. Đây là nhà sản
xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới với thị phần toàn cầu sản phẩm này chiếm
khoảng 40% trong quý 2 năm 2008, tăng so với mức 38% quý 2 năm 2007 và tăng từ
tỷ lệ 39% liên tục
Đề tài “Tìm hiểu quản trị chuỗi cung ứng xanh sản phẩm điện thoại của tập đoàn
Nokia” sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về quản trị chuỗi cung ứng xanh của tập đoàn,
những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại.
.

1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN NOKIA
1.1 Giới thiệu
Nokia Corporation
Loại hình:


Cơng cộng

Thành lập:

Nokia, Phần Lan (1865)

Trụ sở:

Espoo, Phần Lan

Thành viên chủ chốt:

Fredrik Idestam, Người sáng lập

Jorma Ollila, Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám đốc
Olli-Pekka Kallasvuo, Chủ tịch Nokia & COO
Ngành nghề:

Viễn thông

Sản phẩm:

BlueRun Ventures
Hệ thống vệ tinh cho gia đình
Thiết bị chơi di động
Điện thoại di động
Set-top box
Thiết bị dữ liệu không dây
Thiết bị chuyển mạch không dây
Thiết bị khơng dây

Thiết bị giọng nói khơng dây

Thu nhập:

€41/121 tỉ EUR (2006)

Nhân viên:

56,000 vào tháng 2, 2006

Slogan:

Connecting People

Website:

www.nokia.com

www.nokia.com.vn

2


1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Nokia – tập đồn viễn thơng nổi tiếng được biết đến nhiều nhất là một nhà sản
xuất điện thoại đi động. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, khởi sự Nokia là một nhà máy sản
xuất ủng cao su và bột gỗ làm giấy bên bờ sơng Nokianvirta.
Tập đồn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia
Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber
Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu

dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho
các mạng tryền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912).
Vào năm 1992, công ty này trở nên nổi tiếng nhờ đưa ra một quyết định liều
lĩnh là tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động.
Nokia cũng đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ thống phân phối
và mạng lưới bán lẻ tại các nước đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng điện thoại di
động số một ở Trung Quốc, Ấn Độ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi, thị trường
hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
Có lẽ, ấn tượng nhất là việc Nokia đã thành công trong việc chuyển sang sản
xuất các mẫu điện thoại giá rẻ trong khi vẫn duy trì được tỷ suất lợi nhuận cao.
Nokia thu lợi nhuận lớn từ thị trường cấp thấp vì chuỗi cung cấp và hệ thống sản
xuất của hãng hoạt động cực kỳ hiệu quả. Hãng cũng duy trì được sự kiểm sốt đối với
chi phí thơng qua việc sử dụng chung linh kiện giữa các thiết bị và thiết kế những mẫu
điện thoại có ít linh kiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Những hoạt động như vậy đã giúp Nokia vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng xếp
hạng hàng năm của công ty nghiên cứu thị trường AMR Research dành cho các nhà
điều hành chuỗi cung cấp, trên cả những quán quân trong lĩnh vực logistics như
Toyota và Wal-Mart.
Hiện nay Nokia đã bỏ lại đằng sau nhiều đối thủ cạnh tranh sừng sỏ đến từ các
cường quốc công nghệ là Mỹ (Motorola), Đức (Siemens), Nhật (Sony) để trở thành
thương hiệu được ưa chuộng nhất thế giới. Nokia đứng thứ 20 trong danh sách những
công ty danh tiếng nhất tồn cầu của tạp chí nổi tiếng Fortune năm 2006. (Đứng thứ 1
về truyền thông mạng và đứng thứ tư trong danh sách các công ty không thuộc Mỹ).
Thị phần Nokia trong năm 2006 chiếm 36% doanh số toàn cầu trong lĩnh vực điện
thoại di động. Tại Việt Nam, Nokia là một trong 10 thương hiệu thành cơng nhất. Đó
là những con số chứng minh cho vị trí số 1 hiện nay của Nokia về cung cấp thiết bị di
động.
3



1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Từ tháng 1 năm 2004, Nokia đã sắp xếp lại cấu trúc tổ chức toàn cầu nhằm tập
trung vào tính hội tụ, các thị trường di động mới và đang tăng trưởng. Để phục vụ các
lĩnh vực kinh doanh mới trong thời đại di động trong khi vẫn củng cố được vị trí hàng
đầu trong lĩnh vực truyền thơng thoại di động, Nokia đã có 4 lĩnh vực kinh doanh:
Mobile Phones cung cấp nhiều sản phẩm điện thoại di động có tính cạnh tranh
cao trên tồn cầu cho các phân khúc khách hàng lớn và phát triển điện thoại di động
cho tất cả các chuẩn chính và các phân khúc khách hàng tại hơn 130 quốc gia. Bộ phận
này chịu trách nhiệm kinh doanh điện thoại di động chính, chủ yếu dựa trên các cơng
nghệ WCDMA, GSM, CDMA và TDMA. Mobile Phones tập trung cung cấp những
sản phẩm điện thoại giàu tính năng cho tất cả các phân khúc trên thị trường toàn cầu.
Multimedia cung cấp đa truyền thông di động cho khách hàng qua các thiết bị di
động và ứng dụng tiên tiến. Các sản phẩm có tính năng và chức năng như hình ảnh, trị
chơi, âm nhạc, truyền thơng và một loạt các nội dung hấp dẫn khác cũng như các phụ
kiện di động và giải pháp sáng tạo.
Networks tiếp tục cung cấp hạ tầng mạng, công nghệ hàng đầu và các dịch vụ
liên quan dựa trên các chuẩn khơng dây chính cho các nhà điều hành di động và các
nhà cung cấp dịch vụ. Tập trung vào các công nghệ GSM, bộ phận Networks hướng
đến vị trí hàng đầu trong lĩnh vực mạng GSM, EDGE và WCDMA. Các mạng của
Nokia được lắp đặt ở tất cả các thị trường chính trên tồn cầu theo những tiêu chuẩn
này. Networks cũng là bộ phận cung cấp hàng đầu việc truy cập băng thông rộng và
các mạng TETRA cho những người sử dụng chuyện nghiệp trong lĩnh vực an toàn và
bảo mật.
Enterprise Solutions cung cấp hàng loạt các thiết bị đầu cuối và giải pháp kết nối
di động không dây dựa trên cấu trúc di động cuối - cuối chuyên dành cho doanh
nghiệp và các tổ chức trên tồn cầu giúp cải tiến hoạt động thơng qua tính di động mở
rộng. Các giải pháp cuối - cuối bao gồm từ các thiết bị di động tối ưu hóa cho doanh
nghiệp trên front end đến một danh sách nhiều cổng gateway tối ưu hóa doanh nghiệp
di động bao gồm: internet và email không dây, di động ứng dụng, bảo vệ tin nhắn, các
mạng cá nhân ảo, tường lửa và bảo vệ chống xâm nhập

1.4 Phân tích tình hình kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động của cơng ty trong cả năm 2022 tăng 12% lên 3,1 tỷ euro,
cao hơn so với mức 2,8 tỷ euro trong năm 2021, theo báo cáo tài chính trong quý IV
và cả năm 2022 của Nokia.
4


Giám đốc điều hành Pekka Lundmark cho biết: "Một trong những ưu tiên chiến
lược của chúng tôi là mở rộng nền tảng khách hàng và phát triển kinh doanh. Tôi cũng
rất vui vì chúng tơi đã đạt được tăng trưởng doanh thu ròng 21% trong cả năm qua và
tăng 49% trong quý IV/2022."
Sự tăng trưởng đáng chú ý của công ty trong quý IV/2022 chủ yếu nhờ nhu cầu
mạnh mẽ của thị trường đối với mạng di động và cơ sở hạ tầng mạng.
Ông Lundmark cũng nhận định rằng nhu cầu vẫn sẽ tăng mạnh trong năm 2023
mặc dù triển vọng kinh tế cịn nhiều bất ổn và ơng kỳ vọng rằng năm 2023 kết quả
kinh doanh của công ty sẽ tiếp tục tăng trưởng.

5


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI TẬP
ĐỒN NOKIA
2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỄN MƠI TRƯỜNG BỀN VỮNG CỦA NOKIA
Chiến lược phát triển bền vững của Nokia bao phủ tồn bộ chuỗi giá trị, được
thực hiện thơng qua bốn chương trình trọng tâm:
1.

Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.

2.


Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.

3.

Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.

4.

Hệ thống quản lý môi trường.

Với sự hỗ trợ của những chương trình này, Nokia đã nỗ lực loại bỏ những rủi ro,
nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận..Mục tiêu của
Nokia là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm và dịch vụ không gây ảnh
hưởng đến môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng và có thể được tái sử dụng, tái sản
xuất hay tiêu hủy được.
Nokia sử dụng phương pháp “tư duy theo chu kỳ sống của sản phẩm”( life- cycle
thinking) để thực hiện chính sách phát triễn bền vững và đem lại hiệu quả sinh
thái.Tôn trọng giới tự nhiên là một phần trong chính sách hoạt động của cơng ty và
việc hợp tác với tất cả các cổ đông của cơng ty là yếu tố quan trọng để có thể thực hiện
các giải pháp môi trường đáng tin cậy.
Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Nokia là sự linh
động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược mơi trường của cơng ty có quan hệ mật
thiết đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:
Trong các quyết định và hành động của mình, Nokia ln tính đến một thực tế là
các vấn đề về mơi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát triển
toàn cầu. Nokia nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các vấn đề
toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. Nokia tham
gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông qua các
Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, Nokia cũng đang nỗ lực

để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao
gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không gian.
Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực đối mơi
trường.
6


Những giải pháp dựạ trên cơng nghệ di động có thể thay thế các phương pháp
truyền thống, ví dụ như: trong hoạt động sản xuất và vận tải hàng hóa, việc thay thế
các dịch vụ cơ học bằng các dịch vụ được số hóa có thể giúp giảm được rất nhiều việc
sử dụng nhiên liệu hữu cơ- nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi khí hậu hay cịn được
gọi là hiệu ứng nhà kính.
Cơng nghệ di động có thể tạo ra những sự dịch chuyển khác trong nền kinh tế
một cách dễ dàng hơn đồng thời làm các hoạt động kinh tế- xã hội tăng.Vòng đời ngắn
của điện thoại di động và việc tiêu thụ sản phẩm tăng lên được xem như những ảnh
hưởng qua lại tạo ra sự phát triển kinh doanh của Nokia. Phù hợp với sự phát triển
mang tính bền vững – đó là khơng sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên
có thể được xem là nguồn gốc sự phát triển của Nokia.
Giảm lượng chất thải là một mục tiêu mơi trường có liên quan mật thiết đến chất
lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng nguồn linh kiện, chất lượng
dây chuyền lắp ráp và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn kết thúc chu
kỳ sống của sản phẩm.
2.2 LIFE – CYCLE THINKING

Life Cycle - Chu kỳ sống của sản phẩm - bắt đầu từ việc khai thác
nguyên vật liệu thô và kết thúc bằng việc tái sản xuất và xử lý chất thải, đưa chúng vào
quá trình sản xuất. Các khía cạnh mơi trường trong sản phẩm của Nokia được liên kết
7



với việc với hoạt động sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng tại những giai đoạn
khác nhau trong vòng đời sản phẩm.
Life cycle thinking – tư duy về chu kỳ sống của sản phẩm cho thấy tất cả
những tác động chủ yếu đến môi trường của một sản phẩm không chỉ từ lúc mới sản
xuất ra cho đến khi khơng cịn được sử dụng mà nó cịn cung cấp một cách hệ thống
những mục tiêu và hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường
bao gồm:
Design for environment – DfE (Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường)
Tất cả các giai đoạn phát triển của sản phẩm sẽ được các nhà cung ứng xem xét đến
yếu tố môi trường. Thiết kế sản phẩm hướng đến mơi trường là một cơng cụ điển hình
giúp các nhà cung ứng lựa chọn các giải pháp rút ngắn hoặc loại bỏ các tác động tiêu
cực của sản phẩm đối với môi trường. Những công việc hợp lý đã được hoạch định sẽ
được triển khai nhằm mục đích giảm bớt hoặc loại trừ những thành phần nguy hiểm ra
khỏi sản phẩm, đồng thời hướng đến việc sử dụng những nguyên vật liệu có thể tái sản
xuất.
Supplier Network Management (Quản lý hệ thống các nhà cung ứng) Với

cái

nhìn tổng quát trong chu kì sống của sản phẩm, Nokia thiết kế và quản lý các sản
phẩm tương quan với môi trường. Phần lớn sự tác động của sản phẩm Nokia đối với
môi trường là do các nhà cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng hợp lý thì khá quan trọng
kể từ khi Nokia tăng cường mua các nguồn cung ứng từ các nơi trên thế giới.
Yêu cầu đối với các nhà cung ứng toàn cầu của Nokia đã được xem xét lại trong
năm 2002. Nó bao gồm các yêu cầu trong việc quản lý môi trường.
Environmental Management System – EMS (Hệ thống quản lý môi trường):
Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn bằng chương trình EMS (Environmental
Management System) để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm
sốt mơi trường. EMS sẽ đáp ứng được những quy định của ISO 14001, hoặc những
tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ lực cải tiến thường xuyên của các nhà cung ứng sẽ

được chỉ dẫn trong EMS.

8


9


End – of – Life practices (EoL): là việc thu hồi các thiết bị vào cuối giai đoạn sau
bán hàng để khôi phục lại hàm lượng nguyên vật liệu và năng lượng chứa trong các
thiết bị đó đồng thời cũng phải đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con người
và mơi trường.
Trọng tâm của chương trình này là:


Tái sản xuất lại những sản phẩm thông qua chương trình DfE;



Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau;



Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất.

Nokia ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy mang lại hiệu quả
sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải pháp thay thế. Năm 2001,
Nokia tiến hành 2 cuộc nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp MIPS (Material
Input Per Service). Việc đánh giá đầy đủ những sản phẩm của Nokia đã khơng thể hình
thành do thiếu dữ liệu MIPS đáng tin cậy về dòng chảy vật chất ngầm. Nokia Mobile

Phones đã nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của một chiếc điện thoại đến môi trường.
Áp lực về nguyên vật liệu và những nhu cầu năng lượng buộc Nokia phải ước lượng
lại những nguyên vật liệu được sử dụng trong một chiếc điện thoại di động.
Mặc dù một số nghiên cứu về vịng đời sản phẩm của Nokia khơng chính xác ,
song chúng giúp công ty đạt được mục tiêu của hoạt động môi trường, kể cả việc thiết
kế sản phẩm hướng đến môi trường. Tại mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản
phẩm, việc cải tiến là cần thiết nhất và có thể đạt đến hiệu quả cắt giảm chi phí.
Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì sống
của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất. Mối
quan tâm tồn cầu về khí thải CO 2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ đã cho
thấy tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác trong chu
kỳ sống của sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO 2 thải ra trong quá
trình vận tải và logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì những tác động của nó
đối với khí hậu. Vì vậy, Nokia đang làm việc cùng với những nhà cung cấp dịch vụ
logistics của mình với mục tiêu thiết lập các dữ liệu đáng tin cậy về khí thải CO 2 có
liên quan đến logistics.

10


Sơ lược về chu kỳ sống của các sản phẩm chính của Nokia , giữa điện thoại di động
và các sản phẩm viễn thơng có một số điểm giống nhau. Đối với điện thoại di động,
giai đoạn khai thác nguyên vật liệu thơ và sản xuất linh kiện có tác động lớn nhất đến
mơi trường. Cịn đối với các thiết bị viễn thông, việc tiêu thụ năng lượng trong suốt
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng lớn đến mơi trường.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của Nokia, tỉ lệ kim loại mà chiếm phần lớn
trong các sản phẩm thiết bị viễn thông tiêu thụ nhiều năng lượng hơn tỷ lệ nhựa trong
điện thoại di động. Mặt khác, các kim loại có thể được phục hồi lại nhanh hơn nhựa để
phục vụ cho việc tái sản xuất và tái sử dụng.
Nguồn năng lượng được tiêu thụ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến suốt q

trình sử dụng sản phẩm của Nokia. Khi các sản phẩm này khơng cịn được sử dụng
nữa, việc tái sản xuất lại các kim loại và nhựa,việc loại bỏ những chất độc hại tiềm ẩn
là vấn đề trọng tâm. Phần lớn lợi ích đối với môi trường của giai đoạn cuối này là hoạt
động tái sản xuất lại các kim loại. Nếu việc tái sản xuất cũng được tính đến giống như
việc sử dụng nguồn năng lượng thì phần lớn nhựa được làm trong sản phẩm đều có thể
được tái sản xuất lại.
*Thực hiện “life- cycle thinking”
Việc thực hiện “life- cycle thinking” bao gồm xác định các mục tiêu cải tiến những
giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm.Với các điểm chính là:
- Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như giới
hạn trong việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất.
- Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của Nokia với các tiêu chuẩn
môi trường mà Nokia đã đề ra.
- Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của Nokia ở giai đoạn cuối sản phẩm.
- Thông tin sản phẩm: Nokia đã đưa ra những thông tin về sinh thái vào trong các
sản phẩm di động mới nhất của mình như: thơng tin về việc tiêu thụ năng lượng, sử
dụng nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất.

11


2.3 Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng:
Các giải pháp Nokia thực hiện nhằm làm “xanh” trong từng khâu của chuỗi
cung ứng:
a/ Trong quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất ra chiếc điện thoại di động
trải qua nhiều khâu từ khai thác nguyên vật liệu thô, sản xuất linh kiện đến lắp ráp
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất,
Nokia đã đưa ra các giải pháp sau:
 Quản lý nhà cung ứng:
Đánh giá tổng thể

Nokia đã thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem xét một cách có
hệ thống q trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù
hợp với các yêu cầu của Nokia. Việc đánh giá này được thực hiện bởi các chuyên gia
của Nokia. Các chuyên gia có trách nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau đó
thực hiện đánh giá. Một đội bao gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông
thường là hai ngày. Kết quả đánh giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong
các cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa
vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Nokia để tránh sự đánh giá trùng lắp.
Đánh giá chuyên sâu: Bên cạnh đánh giá tổng thể, Nokia còn thực hiện các đánh
giá chuyên sâu về điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định
của chính quyền địa phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của Nokia. Mục
tiêu của Nokia là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.
Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc:
- Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội trú, căngtin, và các kho hóa chất).
- Phỏng vấn ban quản lý.
- Phỏng vấn công nhân.
- Kiểm tra những tài liệu liên quan ( như là bảng lương, lịch làm việc).
Năm 2007, Nokia đánh giá các nhà cung ứng theo các tiêu chí sau:
12


Areas for improvement Non-conformances and potential risks Corrective
identified
(number of instances)
actions closed
Documentation
Other nononly
compliance
Company
values

&
4
2 (2 partial)
business conduct policy
Human Resource policy
3
2 (1 partial)
Environment policy
2
1 (1 partial)
Resource Planning
1
(1 partial)
Recruiting
&
exit
1
4
3 (2 partial)
procedures
Occupational health &
6
4 (2 partial)
safety protection
Occupational health &
1
1
safety response
Employee Amenities
0

0
n/a
Working hours & time
1
5
3 (3 partial)
off
Compensation & benefits
3
2 (1 partial)
Fair treatment
4
4
Communication
&
1
1
coordination
Feedback & complaint
1
(1 partial)
channels
Environmental
1
1
1 (1 partial)
management
Raw material content
2
(2 partial)

data management
Waste Management
2
1 (1 partial)
Programs for continuous
2
1 (1 partial)
improvement
Design for Environment
1
(1 partial)
Sub-supplier
3
2 (1 partial)
requirements
Bảng các chỉ tiêu đánh giá nhà cung ứng của Nokia
Không chỉ dừng lại ở việc kiểm sốt các nhà cung ứng của mình, Nokia cịn quản
lý cả những cơng ty phục vụ cho các nhà cung ứng đó. Để thực hiện điều này, Nokia
đã phát triển một hệ thống các quy định đánh giá các nhà cung ứng trên toàn cầu
( NSR- global Nokia Supplier Requirement).
13


Nokia đã đưa ra hệ thống đánh giá đối với nhà cung ứng thơng qua kiểm sốt việc
đáp ứng các yêu cầu mà Nokia đưa ra liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
-

Nokia yêu cầu nhà cung ứng phải lưu danh mục các bán thành phẩm cung cấp

cho Nokia. Những tài liệu này phải có thể sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra.

-

Các nhà cung ứng cần kết hợp việc xem xét các vấn đề môi trường trong quá

trình thiết kế và đảm bảo việc thảo luận về vấn đề môi trường được lưu tâm trong
chuỗi cung ứng của chính họ.
-

Nokia cũng kiểm tra sự phù hợp với những yêu cầu của mình cũng như với các

tiêu chuẩn xã hội thông qua việc việc kiểm tra sổ sách và thanh tra. Nếu phát hiện có
nhà cung ứng nào không đáp ứng, Nokia sẽ yêu cầu họ sữa chữa và tiếp tục kiểm tra.
-

Nokia hợp tác với các nhà cung ứng để phát triển khẩu hiệu về việc thực hiện

vấn đề môi trường của các thành phần và nguyên liệu trên các thiết bị.
 Sử dụng năng lượng một cách hiệu quả
Ngành cơng nghiệp viễn thơng ít sử dụng năng lượng hơn so với các ngành công
nghiệp khác (lượng khí CO2 mà ngành viễn thơng tiêu thụ chiếm dưới 1% tổng lượng
khí CO2 thải ra trên thế giới). Tuy nhiên khơng phải vì thế mà khơng quan tâm đến vấn
đề môi trường, đặc biệt là vấn đề sử dụng năng lượng. Nokia đang từng bước thực hiện
những hoạt động sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm bớt sự tác động của năng lượng
đối với khí hậu bằng cách tăng cường sử dụng nguồn năng lượng có thể phục hồi,
trong đó nguồn năng lượng điện có khả năng phục hồi cao nhất. Mục tiêu của Nokia là
phục hồi được 25% nguồn năng lượng điện trong tổng nhu cầu năng lượng điện mà
công ty sử dụng trong giai đoạn 2007-2009 và tăng lên 50% vào năm 2010.
Kể từ năm 2003, Tập đoàn này bắt đầu thực hiện những dự án mới về tiết kiệm
năng lượng hàng năm tại các văn phòng và địa điểm sản xuất. Kết quả, từ năm 2003
đến năm 2006, Nokia đã tiết kiệm được khoảng 3,5% năng lượng so với năm 2005,

tương đương 27000 MWh. Hiện tại, Nokia đang phấn đấu vì mục tiêu tiết kiệm đến
6% năng lượng trong giai đoạn 2007-2012 so với năng lượng đã được tiêu thụ trong
năm 2006. Năm 2007, năng lượng mà Nokia tiết kiệm được là khoảng 600 MWh, và
Tập đoàn này mong đợi một con số lớn hơn vào năm 2008. Do lượng vốn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và khối lượng sản phẩm tạo ra của Nokia ngày càng gia tăng nên
tổng năng lượng tiêu hao đi nhiều hơn tại mỗi khu vực. Tuy nhiên, năng lượng tiêu
14


hao trên mỗi sản phẩm lại giảm đi. Cũng trong năm 2007 vừa qua, Nokia đã xây dựng
chiến lược mang phạm vi toàn cầu (global property strategy) kết hợp với chiến lược
The Green Building Rating System của tổ chức LEED (Leadership in Energy and
Environmental Design). The Green Building Rating System nêu lên một số vấn đề và
giải pháp trong việc giữ vững môi trường.
Nokia đã bước đầu thành công trong việc cải thiện nguồn năng lượng ở những nhà
máy và văn phịng kinh doanh thơng qua hệ thống đánh giá kỹ thuật tại những cơ sở
này.
Công việc tiết kiệm năng lượng được thực hiện cơ bản bằng cách điều chỉnh ánh
sáng, nhiệt độ và thơng gió. Ví dụ như trong năm 2007, Nokia đã sử dụng những tấm
kiếng được phủ lớp màng có tính năng hấp thụ năng lượng mặt trời tại hai văn phòng ở
Anh. Tại nhà máy Salo ở Phần Lan, họ đã thay đổi việc điều hòa khơng khí nhằm tiết
kiệm năng lượng bằng cách lắp đặt các máy thay đổi tần số.
Trên cơ sở đó, các bước tiếp theo của quá trình tiết kiệm năng lượng sẽ được triển
khai căn cứ theo các mơ hình và dự án cụ thể mà Nokia đưa ra, nhằm đáp ứng được
mục tiêu tiết kiệm năng lượng giai đoạn 2007- 2012.
 Xử lý các chất thải và khí gây ơ nhiễm
Trong khi vấn đề sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là lĩnh vực quan trọng
nhất giúp Nokia có thể phát triển các hoạt động mơi trường, thì Tập đồn này cịn tiếp
tục quản lý những vấn đề quan trọng khác.
 Vấn đề sử dụng nước

Nước được sử dụng phần lớn tại các cơ sở sản xuất của Nokia để phục cho ăn uống
và vệ sinh, còn một lượng nhỏ được dùng trong q trình sản xuất, ví dụ như là các hệ
thống làm mát.
 VOCs
Những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) sinh ra từ việc sử dụng các dung dịch
hịa tan trong q trình hàn kim loại và quá trình làm sạch.
 Các chất gây hại tầng Ozone (ODS)

15


Những chất này không được đưa vào để chế tạo sản phẩm cũng như trong quá trình
sản xuất của Nokia. Tuy nhiên, chúng vẫn được sinh ra từ các chất làm đông lạnh
(HFC, HCFC and CFC) trong hệ thống làm mát ở những cơ sở sản xuất.
 Chất thải
Mục tiêu của Nokia là giảm đến mức thấp nhất các chất thải, đặc biệt là các chất
thải bị thải vào đất mà không được xử lý. Mặc dù khối lượng sản xuất ngày càng tăng
làm cho tổng lượng chất thải không thể giảm xuống, nhưng Nokia đã tăng được tỷ lệ
tái sử dụng các chất thải này từ 83% lên đến 88%. Tỷ lệ này bao gồm các chất rắn
được tái sử dụng và tái chế để dùng làm nguyên vật liệu, hay được sử dụng làm nguồn
năng lượng.

16


CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA TẬP ĐOÀN NOKIA
3.1 Một số kết quả đạt được của Nokia trong năm 2007:
Năm 2007, lượng nước tiêu thụ tại các nhà máy ở Brazil đã giảm được 9% so với
năm 2006.

Tại Ấn Độ, dự án “ Water and Waste” sau khi thực hiện đã tiết kiệm được nước và
giảm lượng chất thải bằng việc tái sử dụng nguồn nước đã được xử lý.
Ở Trung Quốc, những ngày phát động chiến dịch “nhận thức và hành động” đã
giảm được 13% lượng phế thải.
Ở Đức, người ta đã sử dụng một loại máy nghiền bìa carton mới để biến các bìa
carton đã qua sử dụng thành vật liệu bổ sung cho việc đóng gói sắp tới.Việc này giúp
giảm được lượng bìa phế liệu và bổ sung thêm cho nguồn nguyên vật liệu khác.
b. Đóng gói
Trong năm 2007, Nokia đã tiết kiệm được 15000 tấn vật liệu đóng gói nhờ sử dụng
những hộp đóng gói nhỏ hơn.Việc này cũng đã giúp công ty tiết kiệm được 100000 m 3
nước.
Khâu đóng gói có một chức năng quan trọng là bảo quản sản phẩm trong quá trình
vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Những ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường trong quá trình đóng gói phụ thuộc vào loại và khối lượng nguyên
vật liệu được sử dụng, cũng như số phận của các hộp đóng gói này sau khi người tiêu
dùng đã sử dụng sản phẩm. Sở dĩ việc đóng gói có tác động gián tiếp đến mơi trường
vì trọng lượng và kích cỡ của nó ảnh hưởng đến nguồn năng lượng cần thiết để vận
chuyển và tồn trữ hàng hóa. Hộp đóng gói càng nhỏ càng nhẹ thì lượng năng lượng
tiêu thụ tính trên một sản phẩm càng ít.
Trong năm 2007, Nokia đã tiến hành các cải tiến ở một số khu vực với việc giảm
khối lượng đóng gói trên một sản phẩm và sử dụng nhiều hơn các nguyên vật liệu
được tái sản xuất lại. Trong nhiều năm qua, Nokia đã thay thế nhựa bằng các nguyên
vật liệu bằng giấy. Hộp “letterbox” – kết quả sự hợp tác với Nhà sản xuất O2, được
sản xuất vào năm 2006 đã được giới thiệu khi tung bán các sản phẩm của Nokia trên
17


mạng vào năm 2007. Hộp giấy này giúp tiết kiệm được nguồn nguyên vật liệu làm
giấy cũng như nguồn năng lượng trong q trình chun chở.
Vào năm 2006, Cơng ty cũng đã giới thiệu một loại hộp nhỏ hơn dành cho tất cả

các dòng sản phẩm của Nokia. Loại hộp này chỉ sử dụng 54% khối lượng nguyên vật
liệu trước đó và số lượng sản phẩm trên một pallet khi vận chuyển nhiều gấp hai lần
lúc trước.
Năm 2007, Nokia còn cắt giảm tiếp kích cỡ của hộp cứng, tiết kiệm thêm được
1cm chiều cao. Điều này cũng đã giúp tăng thêm 60 sản phẩm trên một Pallet.
Thưc hiện cải tiến các hộp cho các mẫu lớn hơn như các sản phẩm Nokia E Series.
Trước đây, Nokia chỉ sử dụng một loại hộp có cùng kích cỡ, được thiết kế để đựng
những linh kiện lớn nhất trên khắp thế giới, việc này có thể tạo ra sự lãng phí khơng
cần thiết vì tại các quốc gia khác nhau các linh kiện có thể được thiết kế với các kích
cỡ khác nhau, ví dụ như bộ sạc pin dành cho nước Anh lớn hơn những nơi khác. Năm
2007, Nokia đã thực hiện một chính sách mới, đó là sử dụng loại hộp có hai kích cỡ
cho một loại sản phẩm. Những hộp nhỏ hơn đã được dùng cho ba model vào năm
2007, đó là Nokia 6500 Slide, Nokia 6500 Classic and Nokia 3500 Classic. 80% trong
tổng số số lượng ba model đã được sản xuất ra được đưa vào loại hộp nhỏ hơn này với
kích cỡ của hộp đã được giảm đi một nửa so với trước đây. Chính sách này sẽ tiếp tục
được mở rộng trong năm 2008.
Nhờ việc giảm đi kích cỡ bao bì đóng gói mà trọng lượng kiện hàng giảm xuống,
đồng thời nhiều sản phẩm hơn sẽ được đưa vào trong một không gian như trước để vận
chuyển đi. Do đó, tiết kiệm được năng lượng trong quá trình dự trữ vận chuyển, và cắt
giảm một lượng chi phí đáng kể cho việc vận chuyển hàng hóa.
Tài liệu hướng dẫn
Để thuận lợi cho việc thiết kế những hộp nhỏ hơn Nokia đã giảm số lượng các tài
liệu hướng dẫn ở bên trong hộp. Hiện tại các hộp chứa rất ít những tờ quảng cáo, các
sách hướng dẫn cũng đã được rút ngắn lại. Thay cho các tài liệu hướng dẫn, người sử
dụng có thể tìm thấy những thơng tin hướng dẫn trên các sản phẩm của Nokia (trong
tất cả các model S60) hoặc thông qua các trang web.
18


Sử dụng các nguyên vật liệu tái chế trong quá trình đóng gói

Trong những năm gần đây Nokia đã sử dụng trung bình 30% các nguyên vật liệu
đã qua tái chế để phục vụ cho việc đóng gói. Tuy nhiên con số này có thể khác nhau
giữa các khu vực do sự khác nhau giữa các nguồn nguyên vật liệu có sẵn.Trong năm
2007 Nokia bắt đầu tăng tỉ lệ sử dụng nguyên vật liệu đã qua tái chế, bắt đầu với loại
hộp để chứa loại Nokia Evolve 3110 ở Châu Âu, loại hộp này sử dụng đến 60% các
nguyên vật liệu đã qua tái chế. Loại hộp này chỉ sử dụng giấy bìa cứng, điều này giúp
cho các nguyên vật liệu được tái chế dễ dàng hơn.
Thay đổi nguyên vật liệu sử dụng trong việc đóng gói: từ nhựa sang các
nguyên vật liệu bằng giấy
Nokia đã chuyển từ việc sử dụng nhựa sang sử dụng các nguyên vật liệu bằng giấy
để đóng gói trong một vài năm gần đây. Tuy vậy nhựa vẫn còn được sử dụng làm
nguyên vật liệu đóng gói cho một số sản phẩm, ví dụ như Nokia Enhancements and
Nokia Nseries. Mục tiêu hướng đến của Nokia là giảm tối đa lượng nhựa và trong các
bộ phận cần thiết phải dụng nhựa thì cơng ty sẽ tăng cường sử dụng nhựa đã qua tái
chế.
c. Logistics
Giữa Nokia và Danzas – nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới đã kí với
nhau một thỏa thuận hợp tác lâu dài. Danzas bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ vận
chuyển như vận tải hàng không, vận tải đường bộ và vận tải bằng đường biển, nó cịn
chịu trách nhiệm về các trung tâm logistics và các điểm tập kết hàng của Nokia, được
biết đến như là các Hubs.
Để trở thành nhà cung cấp các dịch vụ logistics cho Nokia, Danzas được yêu cầu
phải có hệ thống quản lý môi trường cụ thể, gọi là EMS. EMS được xây dựng ở
Danzas phải phù hợp với kế hoạch sản xuất của Nokia.
Các hoạt động của Danzas ở bang Banltic và Nordic cũng như ở Úc, Đức và Hà
Lan đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001. Các công việc đặt dưới sự
quản lý cua EMS đã được ứng dụng thành cơng trên tồn cầu và vẫn đang được tiếp
tục thực hiện.
19



Khía cạnh tác động đến mơi trường nhiều nhất trong các hoạt động của Danzas
chính là việc tiêu thụ nguồn nhiên liệu hữu cơ ở logistics đầu ra trong quá trình chuyên
chở bán thành phẩm, sản phẩm trên các phương tiện vận tải khác nhau.Hoạt động này
còn ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường sống vì việc tiêu thụ nguồn nhiên liệu hữu cơ
sẽ thải ra khí CO2, gây ra sự thay đổi khí hậu tồn cầu, hay cịn được gọi là hiệu ứng
nhà kính.
Điểm mấu chốt trong sự hợp tác giữa Danzas va Nokia là nhằm thiết lập một con
số đáng tin cậy về tổng lượng CO2 thải ra trong suốt giai đoạn logistics đầu ra của chu
kì sống của sản phẩm mà không gây ảnh hưởng nhiều đến mơi trường.Việc thu thập
lượng khí thải có thể được tính toán dựa trên tổng số dặm, số tần đã chuyên chở.
Nhà quản lý môi trường – Ellinor Nordenstrom của Danzas tại ba khu vực Nordic,
Baltic và CIS đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các cải tiến liên tục liên
quan đến môi trường: “chúng ta cần phân tích một cách cẩn thận khi chọn lựa các giải
pháp nhằm giảm thiểu khí thải CO2 ra mơi trường. Đó là công việc hằng ngày của
chúng ta để quyết định loại máy bay nào loại tàu nào nào, loại xe tải nào sẽ được sử
dụng để phục vụ tố nhất cho khách hàng. Chúng tôi luôn đặt ra yêu cầu cho các nhà
cung ứng dịch vụ của mình phải thực hiện những sự cải tiến liên tục về môi trường,
chẳn hạn như việc thuê nhứng xe tải tốt hơn, những xe tải cạy bằng các nguồn năng
lượng thay thế”.
Jouni Sormumen – người quản lý vấn đề chất lượng và môi trường của tổ chức liên
lục địa AEI của Danzas ở sân bay Helsinki – chịu trách nhiệm về việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng khơng và đường biển đã có kinh nghiệm trong việc lái
thành cơng mơ hình để tính tốn lượng khí thải ra khi vận chuyển hàng hóa bằng
đường hàng khơng. Tuy nhiên để lấy được bức tranh tồn cảnh, cần phải tính tốn
lượng khí được thải ra khi sử dụng các loại hình vận tải khác.
Ellinor Nordenstrom nói rằng sẽ lấy mức trung bình từ những lượng khí thải được
tính tốn này để thiết lập nên một con số trung bình chính thức cho vận tải đa phương
thức. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hợp tác với một nhà cung cấp dịch vụ lớn
hoạt động toàn cầu.


20



×