Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH
1.1 Mô hình Chuỗi cung ứng xanh
Một chuỗi logistics hoàn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá trị tăng
thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa là cần xem
xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn thiện
chuỗi cung ứng của mình thông qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng thân thiện với
môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain). Không chỉ bảo vệ môi
trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế cạnh tranh của các công ty
trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.
Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council), một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cung
cấp các phương pháp và công cụ chuẩn nhằm giúp các công ty xây dựng và phát triển
chuỗi cung ứng, đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh Green SCOR Model
sau đây:
1
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
2
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
SCOR Model là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín, mô tả một hệ thống bao
gồm các quá trình được liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường
xuyên giữa các đối tác trong chuỗi, đó là:
- Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan);
- Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source);
- Chế tạo sản phẩm (Make);
- Phân phối sản phẩm (Deliver);
- Thu hồi sản phẩm (Return Deliver);
- Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source).
Xuất phát từ mô hình trên, SCC đã xây dựng nên mô hình mới GreenSCOR
Model. Đây là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín được bổ sung vào đó là những
hoạt động liên quan đến việc quản lý môi trường, hay nói cách khác đấy là những
hoạt động làm xanh chuỗi cung ứng.
1.2 Một số nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng xanh
Vòng đời sản phẩm là cơ sở cho việc quản trị chuỗi cung ứng xanh
Sơ đồ trên mô tả quy trình đơn giản của một chuỗi cung ứng một chiều, chưa có
sự xuất hiện của Logistics ngược. So sánh chuỗi cung ứng với vòng đời sản phẩm
(life cycle), có thể thấy giữa chúng có sự tương đồng trong các bước của quy trình.
Vì thế, vòng đời sản phẩm được dùng làm cơ sở để các công ty thiết kế và quản lý
chuỗi cung ứng xanh. Để xây dựng một chuỗi cung ứng xanh, người ta phải đi từ
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
8
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
công việc thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với yếu tố môi trường. Do đó, giai đoạn
thiết kế sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến cả một chu kỳ
sống của sản phẩm, từ đó quyết định đến sự thành công cho toàn bộ hoạt động của
chuỗi. “Thiết kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để
quản trị chuỗi cung ứng”.
Sự tương tác giữa môi trường với mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng
được xem xét để tiến hành cắt giảm sự lãng phí.
Phát triển các chương trình chuỗi cung ứng xanh bắt đầu từ chỗ đáp ứng
những tiêu chuẩn môi trường đến tạo ra giá trị.
Ngày nay, những chương trình phát triển chuỗi cung ứng xanh không chỉ có ý
nghĩa đối với sự phát triển môi trường bền vững, hướng đến an toàn sức khỏe cộng
đồng mà còn đóng góp rất lớn trong việc tạo ra giá trị tăng thêm. Dưới đây là những
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
9
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
lợi ích chủ yếu mà một chuỗi cung ứng xanh mang lại, như là: bảo vệ sức khỏe, môi
trường, nâng cao năng suất, thúc đẩy sáng tạo, kích thích tăng trưởng…
Các công ty bắt đầu xem chuỗi cung ứng xanh như là một công cụ phân
tích chiến lược
1.3 Những tiêu chí đảm bảo cho chuỗi cung ứng xanh đạt hiệu quả tốt nhất
Gắn liền mục tiêu của chuỗi cung ứng xanh với mục tiêu kinh doanh để
hình thành mục tiêu chiến lược.
Hai mục tiêu này phải luôn song song và không được tách rời. Trước khi bắt tay
vào phát triển chuỗi cung ứng xanh, cần phải xác định vai trò của môi trường trong
hoạt động kink doanh của công ty. Khi chương trình chuỗi cung ứng xanh được thực
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
10
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
hiện một cách hợp lý so với mục tiêu đề ra, thì sự thành công này trở thành công cụ
hướng dẫn quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh.
Đánh giá chuỗi cung ứng như là một hệ thống khép kín, nghĩa là việc đánh
giá cần phải được thực hiện trên toàn bộ hệ thống nhằm tối ưu hóa giá trị của
chuỗi.
Sự tối ưu hóa thể hiện ở việc tối đa hóa những đầu ra “tốt” ( “good” output) và
tối thiểu hóa những đầu vào và đầu ra “xấu” (“bad” inputs and outputs) trong các giai
đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng.
Sử dụng phương pháp phân tích chuỗi cung ứng như là nhân tố kích thích
sự phát triển của chuỗi.
Nhìn chung, sự ô nhiễm và chất thải là biểu hiện của việc sử dụng nguyên vật liệu
không hiệu quả. Phân tích chuỗi cung ứng xanh mang đến cơ hội để xem xét lại quá
trình, nguồn nguyên vật liệu thô, và ý tưởng kinh doanh. Sự phân tích nhắm đến:
- Nguyên vật liệu bị thải ra.
- Sự lãng phí năng lượng.
- Nguồn tài nguyên không được sử dụng.
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
11
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
Phương pháp cải thiện quy trình chuỗi cung ứng xanh
Tập trung cắt giảm các nguồn chất thải để giảm bớt sự lãng phí.
CHƯƠNG 2
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
12
Xác định các
nguồn chất thải
Đo lường hay
xác định chi phí
cơ hội của chất thải
Đổi mới phương thức
xử lý theo hướng cắt giảm
chất thải
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
NOKIA – CHUỖI CUNG ỨNG XANH
2.1 GIỚI THIỆUTẬP ĐOÀN NOKIA
Nokia Corporation
Loại hình: Công cộng
Thành lập: Nokia, Phần Lan (1865)
Trụ sở: Espoo, Phần Lan
Thành viên chủ chốt: Fredrik Idestam, Người sáng lập
Jorma Ollila, Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám đốc
Olli-Pekka Kallasvuo, Chủ tịch Nokia & COO
Ngành nghề : Viễn thông
Sản phẩm: BlueRun Ventures
Hệ thống vệ tinh cho gia đình
Thiết bị chơi di động
Điện thoại di động
Set-top box
Thiết bị dữ liệu không dây
Thiết bị chuyển mạch không dây
Thiết bị không dây
Thiết bị giọng nói không dây
Thu nhập: €41/121 tỉ EUR (2006)
Nhân viên: 56,000 vào tháng 2, 2006
Slogan: Connecting People
Website: www.nokia.com
www.nokia.com.vn
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
13
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
Nokia – tập đoàn viễn thông nổi tiếng được biết đến nhiều nhất là một nhà sản
xuất điện thoại đi động. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, khởi sự Nokia là một nhà máy sản
xuất ủng cao su và bột gỗ làm giấy bên bờ sông Nokianvirta.
Tập đoàn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là:
Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish
Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp
và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây
cáp cho các mạng tryền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912).
Vào năm 1992, công ty này trở nên nổi tiếng nhờ đưa ra một quyết định liều
lĩnh là tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động.
Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung cấp của Nokia tốt hơn so với bất kỳ
một công ty nào trên thế giới. Bên cạnh đó, Nokia có sự khởi đầu thuận lợi tại những
thị trường đang tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn Độ. Nokia đã xây dựng
chỗ đứng cho mình trên cả thị trường cao cấp và bình dân. Dành cho đối tượng khách
hàng kỳ vọng vào công nghệ mới nhất, Nokia có chiếc N95 bao gồm trình duyệt
Internet, nghe nhạc, bộ nhận tín hiệu GPS vệ tinh và khả năng kết nối Wi-Fi...
Thậm chí những mẫu điện thoại bình dân của Nokia cũng có những tính năng
mở rộng khiến một số lượng lớn khách hàng thu nhập thấp cảm thấy thú vị khi lần
đầu tiên có trong tay một chiếc điện thoại di động.Chẳng hạn, mẫu Nokia 1200 với
giá chỉ 45 USD của Nokia có thể chạy tới 2 tuần mà không cần xạc pin, đồng thời có
cả đèn flash tích hợp, rất thuận tiện trong trường hợp mất điện.
Nokia cũng đã đầu tư hàng trăm triệu USD để xây dựng các hệ thống phân
phối và mạng lưới bán lẻ tại các nước đang phát triển. Nhờ vậy, đây là hãng điện
thoại di động số một ở Trung Quốc, Ấn Độ và đang tăng trưởng mạnh ở châu Phi, thị
trường hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
Có lẽ, ấn tượng nhất là việc Nokia đã thành công trong việc chuyển sang sản
xuất các mẫu điện thoại giá rẻ trong khi vẫn duy trì được tỷ suất lợi nhuận cao.
Nokia thu lợi nhuận lớn từ thị trường cấp thấp vì chuỗi cung cấp và hệ thống sản
xuất của hãng hoạt động cực kỳ hiệu quả. Hãng cũng duy trì được sự kiểm soát đối
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
14
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
với chi phí thông qua việc sử dụng chung linh kiện giữa các thiết bị và thiết kế những
mẫu điện thoại có ít linh kiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Những hoạt động như vậy đã giúp Nokia vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng
xếp hạng hàng năm của công ty nghiên cứu thị trường AMR Research dành cho các
nhà điều hành chuỗi cung cấp, trên cả những quán quân trong lĩnh vực logistics như
Toyota và Wal-Mart.
Hiện nay Nokia đã bỏ lại đằng sau nhiều đối thủ cạnh tranh sừng sỏ đến từ các
cường quốc công nghệ là Mỹ (Motorola), Đức (Siemens), Nhật (Sony) để trở thành
thương hiệu được ưa chuộng nhất thế giới. Nokia đứng thứ 20 trong danh sách những
công ty danh tiếng nhất toàn cầu của tạp chí nổi tiếng Fortune năm 2006. (Đứng thứ 1
về truyền thông mạng và đứng thứ tư trong danh sách các công ty không thuộc Mỹ).
Thị phần Nokia trong năm 2006 chiếm 36% doanh số toàn cầu trong lĩnh vực điện
thoại di động. Tại Việt Nam, Nokia là một trong 10 thương hiệu thành công nhất. Đó
là những con số chứng minh cho vị trí số 1 hiện nay của Nokia về cung cấp thiết bị di
động.
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
15
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
2.2 CHUỖI CUNG ỨNG XANH
2.2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỄN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG CỦA
NOKIA
Chiến lược phát triển bền vững của Nokia bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được
thực hiện thông qua bốn chương trình trọng tâm:
1. Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
2. Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.
3. Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
4. Hệ thống quản lý môi trường.
Với sự hỗ trợ của những chương trình này, Nokia đã nỗ lực loại bỏ những rủi ro,
nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi nhuận..Mục tiêu của
Nokia là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản phẩm và dịch vụ không gây ảnh
hưởng đến môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng và có thể được tái sử dụng, tái sản
xuất hay tiêu hủy được.
Nokia sử dụng phương pháp “tư duy theo chu kỳ sống của sản phẩm”( life- cycle
thinking) để thực hiện chính sách phát triễn bền vững và đem lại hiệu quả sinh
thái.Tôn trọng giới tự nhiên là một phần trong chính sách hoạt động của công ty và
việc hợp tác với tất cả các cổ đông của công ty là yếu tố quan trọng để có thể thực
hiện các giải pháp môi trường đáng tin cậy.
Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Nokia là sự linh động,
sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có quan hệ mật thiết
đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:
Trong các quyết định và hành động của mình, Nokia luôn tính đến một thực tế là
các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự án phát triển
toàn cầu. Nokia nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp tác để trao đổi các vấn
đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên và khí thải CO2. Nokia
tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu để đưa ra các sang kiến thông qua
các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn cầu. Đồng thời, Nokia cũng đang nỗ
lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
16
Nokia – Chuỗi cung ứng xanh
bao gồm: những nguồn năng lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không
gian. Trong vận tải, việc tăng cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực
đối môi trường.
Những giải pháp dựạ trên công nghệ di động có thể thay thế các phương pháp
truyền thống, ví dụ như: trong hoạt động sản xuất và vận tải hàng hóa, việc thay thế
các dịch vụ cơ học bằng các dịch vụ được số hóa có thể giúp giảm được rất nhiều
việc sử dụng nhiên liệu hữu cơ- nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi khí hậu hay
còn được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Công nghệ di động có thể tạo ra những sự dịch chuyển khác trong nền kinh tế một
cách dễ dàng hơn đồng thời làm các hoạt động kinh tế- xã hội tăng.Vòng đời ngắn
của điện thoại di động và việc tiêu thụ sản phẩm tăng lên được xem như những ảnh
hưởng qua lại tạo ra sự phát triển kinh doanh của Nokia. Phù hợp với sự phát triển
mang tính bền vững – đó là không sử dụng cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên
có thể được xem là nguồn gốc sự phát triển của Nokia.
Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến chất
lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng nguồn linh kiện, chất
lượng dây chuyền lắp ráp và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn kết
thúc chu kỳ sống của sản phẩm.
.
GVHD: ThS Hoàng Lâm Cường
17