Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty cp thiết bị máy bơm và quạt công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.68 KB, 97 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu
dài,nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,doanh nghiệp
phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm có chất lượng
cao,giá thành hạ….Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ
khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để bảo tồn và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn,giữ uy tín với bạn hàng,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước,cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.Để đạt lợi nhuận cao
và an toàn trong sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lí ,trong đó hạch tốn kế tốn là cơng cụ khơng thể thiếu để tiến hành
quản lí các hoạt động kinh tế,kiểm tra việc sử dụng,quản lí tài sản,hàng hóa nhằm
đảm bảo tính năng động ,sáng tạo và tự chủ trong SXKD. Nhờ đó,tính tốn và xác
định hiệu quả của từng hoạt động làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh trong
hiện tại và tương lai.
Doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản trị như: hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo…đặc biệt là trong khâu bán hàng, làm sao để doanh nghiệp bán thật nhiều hàng
đem lại lợi nhuận cao nhất. Muốn đạt được điều này thì Kế tốn Bán hàng và Xác
định kết quả kinh doanh đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Khâu kế tốn này tổng
hợp tồn bộ kết quả của các khâu trước đó: Kế tốn vốn bằng tiền, Kế tốn ngun
vật liệu- cơng cụ dụng cụ, Kế toán tài sản cố định,kế toán lương-bảo hiểm, Kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành,Kế toán thanh toán…
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất đối với cơng ty, qua q trình thực tập và nghiên cứu hoạt động ở Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Anh Kiên em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là vấn đề bức xúc được cả công ty quan tâm đến. Vì
vậy em đã chọn đề tài “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên”. Với mục đích khảo sát thực trạng bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó, em
sẽ rút ra những tồn tại khó khăn của cơng ty để từ đó đưa ra một số kiến nghị về



SV: Trần Thị Thương

1

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phía doanh nghiệp và về phía Nhà nước nhằm đẩy mạnh cơng tác quản lý tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài giúp sinh viên nắm rõ hơn những
kiến thức cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và bổ sung
thêm kinh nghiệm thực tế giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi tiếp xúc với mơi trương
làm việc bên ngồi.
Với đề tài này, ngồi việc giúp em có thêm khinh nghiệm thực tế, nắm rõ
kiến thức đã học, em rất mong muốn mình có thể đóng góp những ý kiến thiết thực
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp mà em đang thực tập.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu về cơng tác kế tốn
bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh của đơn vị bao gồm việc nghiên cứu về
các chứng từ kế tốn có liên quan đến kế tốn bán hàng và các chứng từ sổ sách
được lập và sử dụng như thế nào.Về tài khoản được sử dụng trong hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có bao nhiêu loại và mỗi loại phù hợp với các
nghiệp vụ nào. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh được lập, ghi chép và bảo quản như thế nào. Từ những tìm
hiểu và nghiên cứu đó đưa ra được những đánh giá về ưu điểm, nhược điểm và nêu

lên những giải pháp để khắc phục và hoàn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu về các nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp, trong đó chủ yếu tập
trung vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh như: khái niệm về bán hàng ,doanh thu bán hàng, chính
sách của Nhà nước có liên quan đến xác định kết quả kinh doanh, cách xác định kết

SV: Trần Thị Thương

2

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quả kinh doanh, các chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn có liên quan đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh
Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện tại Công ty TNHH đầu tư TM và
DV Anh Kiên. Số liệu sử dụng trong đề tài là các số liệu kế tốn tháng 12 năm
2011 của Cơng ty TNHH đầu tư TM và DV Anh Kiên

Nội dung của phần chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan về công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Anh Kiên
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ Anh Kiên

Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em đã hết sức cố gắng, mặc dù vậy
chuyên đề không tránh được những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong được các
thầy cơ giáo cùng tồn thể các cơ chú tại cơng ty nơi em thực tập đóng góp ý kiến để bài
viết của em được hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Trần Thị Thu Thủy cùng các thầy cô
giáo trong khoa các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên
đã giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình thực hiện chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thị Thương

3

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐTTM VÀ DV
ANH KIÊN
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH
Ở CÔNG TY.
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Tên doanh nghiệp
Loại hình
Mã số thuế
Trụ sở
Điện thoại
Fax


:
:
:
:
:
:

Cơng ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên
Công ty TNHH
0102810596
314 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
04. 38538960
38538960

Công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên được thành lập dựa trên Luật
doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102810596 ngày 16
tháng 02 năm 2006 theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội. Có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do Cơng ty quản lý, có con dấu riêng
có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
Nhà nước.Với số vốn pháp định là 4.200 triệu đồng, tuy đi vào thị trường được
chưa lâu nhưng Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hiện tại Công ty
đã cung cấp đá cho các cơng trình lớn trong nước như: Khách sạn Hà Nội… cũng
như xuất khẩu sang các nước Châu âu: Bỉ, Anh, Pháp,…trong đó chủ yếu là thị
trường Bỉ.
2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Theo Giấy chứng nhận đằn ký kinh doanh số 0102810596 lần 2 ngày 03
tháng 9 năm 2009 của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội phê chuẩn điều lệ tổ
chức hoạt động đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty:
-


Xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công san lấp mặt bằng các cơng trình
giao thơng thuỷ lợi;

-

Kinh doanh vật liệu xây dựng;

-

Kinh doanh các sản phẩm đá tự nhiên: đá xẻ, đá xây dựng;

-

Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ;

-

Đấu giá các sản phẩm đá tự nhiên;

SV: Trần Thị Thương

4

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Mua, bán và gia công các loại vật liệu xây dựng bao gồm: Đá, đồ nội thất bằng

đá trong và ngoài nước;
- Xuất khẩu thương mại đá xẻ, đá xây dựng các loại…
Mới đi vào thị trường kinh doanh nhưng Công ty đã đi vào quỹ đạo của sự phát
triển toàn diện và xây dựng cho mình một uy tín vững chắc, với phương châm hoạt
động là “ln đặt chữ tín lên hàng đầu”, Các sản phẩm của Công ty đã được khách
hàng đánh giá cao về chất lượng, kỹ, mỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng
thời đảm bảo đời sống cho tập thể cán bộ công nhân viên.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao Công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh
Kiên đã lựa chọn cho mình cơ cấu quản lý phù hợp với đặc điểm, quy mô, tình hình
hoạt động của DN, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty hiện nay
Giámđốc
đốc
Giám

PhóGiám
Giámđốc
đốc
Phó

Phịngkinh
kinhdoanh
doanh
Phịng

Phịngquản
quảnlýlý
Phịng

chấtlượng
lượng
chất

Phịngnhân
nhânsựsự
Phịng

Phịngtài
tàichính
chính
Phịng
tốn
kếkếtốn

Nhómbán
bánhàng
hàngS1
S1
Nhóm

Nhómbán
bánhàng
hàngS2
S2
Nhóm

Nhómbán
bánhàng
hàngS3

S3
Nhóm

SV: Trần Thị Thương

5

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
Giám đốc: Là người đại diện cho công ty giải quyết các mối quan hệ của
công ty, đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế, các cam kết và ký các giấy uỷ nhiệm
cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh trong công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, tập thể lao động
công ty về tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty và là người lãnh đạo, quản
lý công ty thêo chế độ quy định.
Phó giám đốc: Là người giúp việc tham mưu về việc quản lý kinh doanh và
kỹ thuật chung. Và còn giúp giám đốc điều hành một số việc theo sự uỷ quyền của
Giám đốc.
Phòng kinh doanh: Là nơi chuyên làm công việc kinh doanh để tiêu thụ các
loại sản phẩm hàng hố mà Cơng ty tiến hàng kinh doanh, tìm cách tiếp cận với
khách hàng.
Phịng nhân sự: Là là phịng chức năng giúp Cơng ty trong việc thực hiện
các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức quản lý
tuyển dụng và phân phối nhân lực, đáp ứng nhu cầu cần thiết kinh doanh của Công
ty theo từng thời kỳ. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng đắn các chính sách chế độ
đối với người lao động.

Phịng tài chính kế tốn: là phịng nghiệp vụ, giúp việc cho giám đốc tổ
chức và thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn, thơng tin kế tốn, tổ chức hạch
tốn kinh tế trong tồn bộ Cơng ty theo đúng chế độ, chính sách, và pháp luật của
Nhà nước về kinh tế tài chính, tín dụng, và theo điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh
kế toán thống kê của Nhà nước và những quy định cụ thể của Công ty. .
Nhiệm vụ của phịng tài chính kế tốn:
 Cơng tác kế toán:
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thường xuyên và định kỳ, kịp thời, đúng quy
định.
Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách và báo cáo kế tốn.
 Cơng tác tín dụng:
Thực hiện kế hoạch tài chính, lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch háng
tháng, quý, năm;

SV: Trần Thị Thương

6

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tổ chức tuần hoàn chu chuyển vốn, thu hồi vốn, thu hồi công nợ và điều hồ
linh hoạt các nguốn vốn đúng chính sách, chế độ của Nhà nước và quy định của
Công ty;
Kiểm tra, kiểm soát về việc sử dụng vốn, các nguồn vốn, mức chi phí, dự tốn
trong sản xuất kinh doanh;
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh xác định nguồn vốn tín dụng để phục
vụ cho sản xuất với kết quả cao nhất;

Thực hiện các kế hoạch tín dụng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh;
Tổ chức thực hiện kế hoạch thu nợ, trả nợ.
 Công tác phân tích hoạt động kinh tế và thơng tin kinh tế:
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế và đánh giá đúng kết quả đã đạt được trong
kỳ, rút kinh nghiệm tổ chức sản xuất và có biện pháp quản lý kinh tế tốt hơn cho kỳ
sau.
Tổ chức công tác thơng tin tình hình kinh tế, tài chính, tín dụng trong Công ty
một cách khoa học;.
Tổ chức công bố, công khai, tài chính theo đúng quy định;
Phổ biến, hướng dẫn các chế độ, chính sách của Nhà nước, các quy định cụ thể
của Công ty và của Tổng công ty về tài chính kế tốn thơng qua các văn bản cụ thể
hố bằng các quy định của đơn vị.
Phịng quản lý chật lượng: Kiểm tra mặt chất lượng sản phẩm trong suốt
q trình tiêu thụ của sản phẩm.
Nhóm bán hàng: Là đối tượng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, kết hợp
với phịng kinh doanh tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho Cơng ty. Hiện tại Cơng ty
có 3 nhóm bán hàng, đây là các nhóm bán hàng trong nước và quốc tế.
3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên với hoạt động kinh doanh
chính là vật liệu xây dựng, các sản phẩm đá tự nhiên nên Công ty đã lựa chọn công
tác tổ chức kinh doanh theo 2 cấp:
- Cấp quản lý chung: Gồm Giám đốc và các phòng ban;
- Cấp tổ chức kinh doanh trực tiếp: Gồm các nhóm bán hàng.

SV: Trần Thị Thương

7

Lớp LCDD4 KT2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cơng ty tìm kiếm các đơn hàng thông qua công tác được triển khai của Phòng kinh
doanh, sau khi ký kết các hợp đồng kinh tế Công ty tiến hành bán sản phẩm theo
mẫu hoặc đặt hàng với các đối tác cung cấp với những sản phẩm độc quyền.
Phòng quản lý chất lượng sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong suốt quá trình
từ khi ký kết hợp đồng kinh tế đến khi sản phẩm được giao cho khách hàng và hợp
đồng kinh tế hết hiệu lực.
3.3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
Do Công ty được thành lập chưa lâu, lại ra đời trong đúng thời ký khó khăn
của nền kinh tế, vậy nên Công ty đã phải trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó
khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường.Tuy nhiên, Công ty
TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên đã bước đầu gặt hái được thành công trong
lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng và đã khẳng định được tên tuổi ở thị trường
trong và ngoài nước. Doanh thu về tiêu thụ hàng hoá được cải thiện dần qua các
năm:
So Sánh
Chỉ Tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Chênh lệch %
Doanh thu bán hàng
2,023,067,17
và cung cấp dịch vụ 11,174,744,349 9,151,677,174
22.11
5
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí hoạt hoạt
động tài chính
Chi phí quản lý kinh
doanh
Tổng lợi nhuận kế
tốn
trước thuế
Chí phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp

8,044,036,159

6,748,492,809

1,295,543,35
0

19.20

3,130,708,190

2,403,184,365

727,523,825


30.27

90,111,234

70,210,012

19,901,222

28.35

30,121,134

20,598,745

9,522,389

46.23

1,234,657,000

1,110,567,000

124,090,000

11.17

1,956,041,290

1,342,228,632


613,812,658

45.73

489,010,323

234,890,011

254,120,312

1,467,030,96
8

1,107,338,62
1

359,692,346

108.1
9
32.48

(Nguồn: Phịng Kế tốn)

SV: Trần Thị Thương

8

Lớp LCDD4 KT2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Căn cứ bảng phân tích ở trên ta có thể thấy: Lợi nhuận năm 2010 so với năm
2009 tăng là 32.48% do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 so với năm 2009 tăng
22.1% chứng tỏ hoạt động tiêu thụ của cơng ty có hiệu quả hơn năm trước.
- Giá vốn biến động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh: giá vốn
năm 2010 so với năm 2009 tăng 19,20%.
- Mặc dù Giá vốn tăng nhưng do tốc độ tăng của doanh thu lớn nên Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng: năm 2010 tăng 30.27% so
với năm 2009.
- Do công ty mở rộng thị trượng kinh doanh nên chi phí vận chuyển và chi
phí nhân viên tăng dẫn đến chi phí quản lý kinh doanh tăng. Chi phí năm 2010 tăng
năm 2009 là 11,17%. Vì mở rộng thị trường kinh doanh đã làm lợi nhuận trước
thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 45.73% nên tăng chi phí ở đây là tốt
Trong năm 2010 chi phí có sự tăng lên nhưng Cơng ty vẫn có mức lợi nhuận
tăng mạnh. Đạt được kết quả như trên là do công ty đã không ngừng đầu tư các
khâu trong q trình kinh doanh, đồng thời cơng tác quản lý của Ban lãnh đạo ngày
càng chặt chẽ và hiệu quả.
II. HÌNH THỨC KẾ TỐN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TRONG
CƠNG TY
1. Hình thức kế tốn.
Hình thức kế tốn mà Công ty TNHH Đầu Tư TM và DV Anh Kiên áp dụng là
hình thức: “ Nhật ký chung”. Đây là hình thức ghi sổ mang đặc điểm:
- Tách rời trình tự ghi sổ theo dõi trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân
loại theo hệ thống nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế tốn đó
là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái;
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi

vào hai sổ kế toán phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của
việc ghi chép ở các tài khoản tổng hợp.
- Sổ cái là sổ tài khoản cấp 1 để ghi phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo hệ thống hố thơng tin kế tốn theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng
hợp và mỗi tài khoản được mở một tờ sổ riêng.

SV: Trần Thị Thương

9

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi
tiết để hệ thống hố thơng tin kế toán một cách chi tiết cụ thể hơn để đáp ứng yêu
cầu quản lý cho các nhà tổ chức.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo trật tự thời gian;
Các Nhật ký đặc biệt: nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu
tiền…Thực chất đây là các Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để tập hợp các số
liệu và định kỳ tổng hợp lại lấy số liệu tổng hợp để ghi vào Nhật ký chung nhằm
giảm bớt khối lượng ghi vào Sổ cái.
Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp thông tin và cung cấp thông tin theo hình thức
kế tốn: Nhật ký chung như sau:
Sơ đồ hình thức kế tốn tại Cơng ty
Chứng từ kế tốn
(1)


(3)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ nhật kí đặc biệt

(2)

Sổ kế tốn chi tiết
(5)

(4)

SỔ CÁI

Sổ tổng hợp chi
tiết

(6)

Bảng cân đối
số phát sinh

(8)
(7)

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:

Đối chiếu số liệu:

SV: Trần Thị Thương

10

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(1): Căn cứ vào các chứng từ gốc kế tốn kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ kế toán và tiến hành ghi sổ Nhật ký chung;
(2), (3): Sau khi các chứng từ đã được cập nhật vào các Sổ kế toán chi
tiết và Sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan;
(4): Từ Nhật ký chung thì số liệu kế tốn sẽ được phản ánh vào các Sổ
cái các tài khoản liên quan;
(5) Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết lên các
bảng tổng hợp chi tiết;
(6): Cuối kỳ từ Sổ Cái các TK liên quan kế toán tính số dư để lập Bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản;
(7): Từ bảng cân đối số phát sinh lập nên các Báo cáo tài chính;
(8): Từ bảng tổng hợp số liệu chi tiết kế toán lập nên các Báo cáo tài
chính.
2. Tổ chức bộ máy kế tốn.
Cơ cấu của bộ máy kê tốn được thể hiện qua phịng tài chính kế tốn của
Cơng ty. Để đáp ứng u cầu hạch toán và phù hợp với đặc điểm kinh doanh bộ
máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phịng tài chính kê
tốn của Công ty gồm 4 người được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế
tốn:

Sơ đồ hình thức kế tốn tại Cơng ty
Kếtốn
tốntrưởng
trưởng
Kế
(phụtrách
tráchchung)
chung)
(phụ

Kếtốn
tốnthanh
thanh
Kế
tốn-giá
thành-tiêu
tốn-giá thành-tiêu
thụsản
sảnphẩm
phẩm
thụ

Kếtốn
tốntiền
tiền
Kế
lương,
TSCĐ
lương, TSCĐ


Thủquỹ
quỹ
Thủ

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo tồn diện cơng tác kế tốn trong
Cơng ty, Kế tốn trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định
các vấn đề thu chi, quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh, chịu trách nhiệm trước

SV: Trần Thị Thương

11

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. Thực hiện đầy đủ chức năng của
kế toán trưởng, chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Cơng ty.
Kế tốn thanh toán-giá thành-tiêu thụ sản phẩm: chịu trách nhiệm về các
công việc:
-Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng,với khách hàng, nhà cung
cấp và với ngân sách Nhà Nước;
- Ghi chép theo dõi lên các Sổ nhật ký đặc biệt ;
- Ghi chép phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ lãi;
- Lên báo giá cho khách hàng.
Kế toán tiền lương, TSCĐ: chịu trách nhiệm vê các cơng việc:
- Hàng tháng thanh tốn lương cho tồn thể cơng nhân viên trong Cơng ty;
- Quyết tốn các khoản phải trích theo lương theo đúng chế độ;

- Quản lý và phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định cho quá trình kinh
doanh.
Thủ quỹ: Là người làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý thu chi, lập báo
cáo quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy quy định và trách nhiệm trước trưởng phòng
về cơng việc của mình với các cơng việc chính như:
- Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thi các khoản thanh toán khác;
- Chi tiền mặt theo phiếu chi đã được ký duyệt;
- Lên các bảng chi tiết theo dõi về quỹ tiền mặt.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Cơng ty.
Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty: Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ tài chính dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp, được
áp dụng cho Công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12;
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: VND;
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi ngoại
tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Hàng Hải công bố;

SV: Trần Thị Thương

12

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phương pháp tính thuế GTGT:
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:

-

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hố dịch vụ bán ra × thuế suất
thuế GTGT của hàng hố dịch vụ đó

-

Thuế GTGT đầu vồ được khấu trừ = ∑ Số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng, dịch vụ ( Bao gồm cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT ), số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng nhập khẩu và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ
%.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị hàng
tồn kho theo phương pháp giá đích danh;
- Công ty sử dụng phần mềm fast để hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế.
Chứng từ: Cơng ty sử dụng các chứng từ theo đúng chế độ quy định, được
ghi chép đầy đủ kịp thời đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Ngồi ra cịn
sử dụng các chứng từ hướng dẫn như bảng chấm công, bảng kê thu mua…
Tài khoản kế tốn: Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán (tài khoản
mẹ) theo đúng chuẩn mực và chế độ quy định.
Sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hệ thống sổ sách là sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt và Sổ cái.
4.

Tình hình sử dụng máy tính trong kế tốn ở Cơng ty.

Tất cả các nhân viên trong cơng ty đều được trang bị máy tính riêng để phục
vụ cho công việc cụ thể của từng người, giúp cho công việc được thực hiện một

cách nhanh chóng, tiếp cận thơng tin nhanh nhất nhằm kinh doanh hiệu quả. Đồng
thời Cơng ty sử dụng chương trình phần mềm kế toán FAST trong hệ thống quản lý
kế toán.

SV: Trần Thị Thương

13

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ANH KIÊN
2.1. Khái niệm cơ bản
a. Khái niệm bán hàng: bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối
cùng của q trình tuần hồn vốn trong doanh nghiệp, là q trình người bán
chuyển giao quyền sở hữu hàng hố cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hố trong cơng tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng phải thoả mãn yêu cầu sau:
-Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
-Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hố bán ra
-Có biện pháp thanh tốn, đơn đốc thu hồi vốn của doanh nghiệp kịp thời, đầy
đủ tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn yêu cầu góp phần tăng hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp, góp phần thu cho ngân sách nhà nước thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
b. Khái niệm doanh thu bán hàng.Doanh thu bán hàng

Khái niệm
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao
dịch từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có)
2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

SV: Trần Thị Thương

14

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập
đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là lãi, ngược
lại thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Việc xác định kết quả bán
hàng được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý của từng doanh

nghiệp.
2.2. Phương thức bán hàng của Cơng ty TNHH TMDV Anh Kiên
2.2.1. Hình thức bán hàng
Cơng ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là hình thức bán bn và bán lẻ:
2.2.1.1. Bán bn
Trong hình thức bán bn, cơng ty bán bn theo hai phương thức: bán bn
qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp và bán bn hàng hố vận chuyển thẳng.
Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của cơng ty vì phương thức này giúp
cho cơng ty tiêu thụ hàng hoá với số lương lớn, tránh hiện tượng thất thốt và thu
hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng nợ nần dây dưa chiếm
dụng vốn của công ty. Bán buôn thường dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh
của cơng ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác cơng ty có thể chủ động lập kế
hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng. Mức giá bán giới hạn
trong khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra. Khi khách hàng mua hàng với

SV: Trần Thị Thương

15

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

số lượng lớn thì có thể áp dụng phương pháp giảm giá để khuyến khích khách hàng
mua nhiều.
Về phương thức thanh tốn, cơng ty săn sàng chấp nhận mọi phương thức
thanh toán của khác hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ngân phiếu

và ngoại tệ.
2.2.1.2. Bán lẻ
Hện nay công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán
hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày, thủ kho phải lập
báo cáo bán hàng để đua lên phịng kế tốn kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lênh
giao hàng
2.2.2.Giá bán hàng hoá:
Giá bán hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa
người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
Giá bán hàng hoá trong doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hay Giá bán = Giá mua thực tế * ( 1 + % thặng dư số thương mại)
Trong đó: thặng dư số thương mại dùng để bù đắp chi phí bán hàng và hình
thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.3.Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao
vụ dịch vụ cho khách hàng.Ngồi ra, doanh thu cịn được xác định theo từng trường
hợp cụ thể sau:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu được gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có).
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:

SV: Trần Thị Thương

16


Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
. Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
. Doanh nghiệp khơng cịn nắm quyền quản lý hàng hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
hàng hoá, sản phẩm.
. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thời điẻm ghi nhận doanh thu là thời điểm hàng hoá được xác định là đã
tiêu thụ.
2.2.4.Các khoản giảm trừ doanh thu:
Gồm hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, thuế TTĐB,
thuế XNK..
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
2.3.Kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Anh Kiên
2.3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho
người bán. Vì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên giá mua
thực tế là số tiền ghi trên hố đơn khơng thuế trừ đi các khoản giảm giá.
- Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng hoá
nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và cho phí
phân bổ cho hàng hố xuất kho.

Cơng ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Chi
phí thu mua hàng phân bổ theo trị giá sản phẩm nhập về.
2.3.1.1 Chứng từ sổ sách:
-Hóa đơn GTGT đầu vào, Hóa đơn GTGTđầu ra,Phiếu nhập kho,Phiếu xuất
kho,Sổ chi tiết tài khoản 632,Bảng tổng hợp GVHB,Sổ cái TK 632…

SV: Trần Thị Thương

17

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3.1.2. Tài khoản sử dụng: TK632
Biểu mẫu 08: Nội dung kết cấu TK 632
TK 632- Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân
cơng và CPSXC cố định khơng phân bổ,
khơng được tính vào trị giá HTK mà tính
vào GVHB của kỳ kế toán.
- Phản ánh sự hao hụt, mất mát của HTK
sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế hoàn
thành.
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số dự

phòng giảm giá HTK phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phịng năm
trước.

- Phản ánh hồn nhập dự phịng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính
( 31/12) (Chênh lệch giữa số phải
trích lấp dự phịng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá
vốn sản phẩm , dịch vụ để xác
định kết quả kinh doanh.

TK 632- GVHB khơng có SDCK

TK632
TK155,156

TK111,112,131…

Xuất kho bán hàng hoá, SP

Thanh toán mua HH DV
giao tay ba

TK133

TK156

Thuế GTGT

Hàng bán trả lại nhập kho

Mua hàng giao tay ba

TK911
Cuối kỳ K/c
SV: Trần Thị Thương

18

giá vốn hàng
Lớpbán
LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3.1.3. Hạch toán chi tiết
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
(HĐ GTGT, HĐ
bán hàng..)

Sổ chi tiết
TK 632

Nhật ký
chung


Sổ cái TK 632

Báo cáo
tài chính

Bảng cân
đối số phát
sinh

Ví dụ 1: Ngày 01/12/2011 có nghiệp vụ sau:
Mua 10 hộp đá L150 của Công TNHH Khởi Minh. Trị giá trên hóa đơn là
86.790.000VNĐ (bao gồm cả thuế GTGT 10%).Đã thanh toán bằng tiền mặt.
ĐK: Nợ TK 156(L150): 78.900.000
Nợ TK133:
Có TK111:

7.890.000
86.790.000

Khi mua hàng hay bán hàng kế tốn đều phải dùng đến thủ tục nhập hoặc xuất kho:
- Thủ tục nhập kho: Hóa đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và phải do Bộ tài
chính phát hành. Căn cứ hóa đơn của bên bán, kế tốn hàng hóa lập phiếu nhập kho
chuyển xuống cho Thủ kho. Thủ kho nhập kho, kiểm nhận, kí váo Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho có ba liên:
Liên 1:lưu tại gốc,
Liên 2:giao thủ kho vào thẻ kho

SV: Trần Thị Thương


19

Lớp LCDD4 KT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Liên 3: dùng thanh toán.
- Thủ tục xuất kho:
+ Công ty xuất bán luôn cho khách: Phòng kinh doanh căn cứ Hợp đồng mua
bán,xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng về các chỉ tiêu chủng loại hàng
hóa, số lượng ,phương thức, thời hạn thanh tốn. Duyệt giá bán cho khách, trình
Giám đốc kí duyệt. Sau đó, kế tốn viết Phiếu xuất kho chuyển cho nhân viên
phòng kinh doanh giao cho khách. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Giao kế toán theo dõi
Sau khi giao hàng,thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên
2 về Phịng kế tốn để kế tốn viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT cẩu cơng ty lập
thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2 : Giao cho khách
Liên 3: Giao kế tốn theo dõi
Doanh nghiệp nhận hóa đơn mua hàng:

SV: Trần Thị Thương

20

Lớp LCDD4 KT2




×