Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.8 KB, 120 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với chính sách mở cửa và hội
nhập các ngành kinh tế trong nước ngày càng có nhiều cơ hội cũng như những thách
thức để trưởng thành hơn. Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh tế có nhiều
cơ hội nhất với lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông và nhu cầu
tham quan, du lịch của người dân Việt ngày càng tăng tỷ lệ thuận với mức sống của
họ.
Nắm bắt được thời cơ, cũng như thấy trước được tương lai mở rộng của ngành
du lịch, Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã đầu tư vào lĩnh vực dịch
vụ vận chuyển phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Từ khi đi vào hoạt động
đến nay, Công ty luôn nỗ lực tự hoàn thiện mình, mở rộng thị trường với chất lượng
xe, chất lượng phục vụ ngày càng cao. Điều đó còn được thể hiện rõ nét ở kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây với lượng doanh thu
ngày càng tăng và chi phí sử dụng ngày càng hiệu quả.
Để tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế
Hải Vân, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân”, nhằm
đưa ra một cách chi tiết về tình hình hạch toán chi phí đầu vào cũng như kết quả đầu
ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó em đã đưa ra những nhận xét và những giải pháp
cụ thể với hy vọng công tác kế toán cũng như công tác quản lý tại Công ty ngày càng
hoàn thiện hơn. Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân;
Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân;
Phần III: Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng những thiếu sót là không thể
tránh khỏi, vì vậy em kính mong nhận được sự cảm thông cũng như góp ý của các cô
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chú, anh chị tại Công ty và Cô giáo hướng dẫn để những bài viết sau em sẽ hoàn


thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của Cô giáo ThS Nguyễn Thị Thu Liên đã giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
này.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng đến kế toán:
Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hoá, toàn cầu hoá, hợp nhất kinh tế quốc
tế, ngành du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình kinh
doanh phục vụ du khách trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những
lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến
công tác kế toán như sau:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan tới nhiều
mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá, chính trị, giao
lưu quốc tế…). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa dạng của khách du
lịch; đồng thời cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khác
nhau như kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh
hàng hoá…
- Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tạo ra có tính khác nhau,
nhưng nhìn chung những sản phẩm này đều có đặc điểm là không có hình thái vật
chất, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm cũng nhiều khi không
ổn định. Do đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có nhiều điểm

khác biệt so với kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thông thường.
- Trong kinh doanh dịch vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ được
tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm vì các dịch vụ được thực hiện trực tiếp
với khách hàng.
- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn
hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ nếu biết tận dụng và phát huy những điều kiện sẵn có của
nước mình để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch dịch vụ cũng không ổn định và luôn biến
động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách
luôn luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn,
ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch cũng khá phân tán và
không ổn định. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ không những phải rất chặt chẽ mà còn phải linh động, phù hợp với đặc thù của
từng đơn vị.
1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Cùng với xu hướng đa phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu thông
tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp
thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền
kinh tế quốc dân. Du lịch nước nhà đang có những bước phát triển vượt bậc và vươn
xa trên thị trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và phát triển, việc quản lý vốn,
sử dụng tài sản ngày càng được chú trọng. Để làm tốt việc đó, kế toán đặc biệt là kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả đã góp phần không nhỏ vào việc theo dõi

kết quả đầu ra, sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào cũng như việc quản lý và điều hành
quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ.
Thật vậy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là
một vấn đề quan trọng, mang tính chất cấp thiết và không thể thiếu đối với một
doanh nghiệp. Qua quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ chuyển sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Qua việc hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác,
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầy đủ về toàn bộ quá trình hoạt động và kịp thời đưa ra những quyết định kinh tế để
tăng doanh số đầu ra, giảm chi phí đầu vào, tạo ra lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế - chính trị - văn
hoá. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang phát triển mạnh
mẽ thì chất lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín trên trường quốc tế.
Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ:
1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh doanh,
doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động và từng khu vực, đánh giá rủi ro,
mức sinh lời của doanh doanh nghiệp và đưa ra được những nhận định đầy đủ hơn,
từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn. Đối với doanh nghiệp, phân
tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp kịp thời điều
chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức công tác bán hàng cũng như các công tác có liên

quan.
1.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu:
- Khái niệm doanh thu:
+ Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh thu được định
nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
+ Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì doanh
thu được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên
thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy, Quyết định
15/2003 đã làm rõ hơn về khái niệm doanh thu so với Quyết định số 149/2001.
+ Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
• Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Đặc điểm doanh thu dịch vụ:
Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí kết hợp với các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư…
của khách du lịch. Là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính sản xuất
vừa mang tính phục vụ văn hoá – xã hội nên kinh doanh dịch vụ gồm nhiều hoạt
động khác nhau như: hoạt động hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, kinh doanh vật tư,
đồ lưu niệm và các hoạt động khác. Do đó, để phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán
phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối với từng hoạt động dịch vụ này.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân loại doanh thu:
+ Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công
việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch
vụ vận tải, du lịch.
• Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc trong cùng một công ty tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia; chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng
khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho
bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hàng hoá, dịch vụ).
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên

nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại
và từ chối thanh toán.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bao gồm:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động
đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
• Doanh thu từ hoạt động bất thường: Là các khoản thu từ hoạt động xảy
ra không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định; thu được phạt, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập
quà biếu, quà tặng; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các
khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ
không tính trong doanh thu.
+ Theo loại tiền, doanh thu bao gồm doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội tệ.
+ Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được phân
chia theo loại hình dịch vụ, theo nơi tiêu thụ…
Dựa trên việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin kế
toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, hiệu
quả mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài

chính thì các tài khoản thuộc loại doanh thu bao gồm:
- Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Nhóm TK 52, có 1 tài khoản:
+ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Nhóm TK 53, có 2 tài khoản:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
+ Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ
doanh thu trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ
cung cấp dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá
thành toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như
đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT
(với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
- Kết cấu TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thương mại…
+ Doanh thu thuần kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ hoặc giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT (theo phương
pháp khấu trừ), giá thanh toán cả thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) với hình

thức trả chậm, trả góp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Phản ánh doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu và
các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
chi nhánh trực thuộc cùng một công ty. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo
dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng hàng hoá, dịch vụ vào trả
lương, thưởng cho người lao động.
- Kết cấu của TK 512 tương tự như TK 511.
- Tài khoản 512 bao gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá;
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm;
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ các
khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi
là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ
thu trong kỳ sau.

- Kết cấu TK 515:
Bên Nợ:
+ Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại);
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động
tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- Kết cấu TK 521:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản:
+ Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”;
+ Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”;
+ Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh
thu của số hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là
tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, tài khoản 512 để tính toán doanh thu thuần về
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Kết cấu của TK 531:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về
lượng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán.
- Kết cấu TK 532:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong
kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ của tài khoản
511, tài khoản 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.3. Trình tự hạch toán doanh thu:
Tuỳ theo phương pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá khác nhau và loại
doanh thu khác nhau mà có các phương pháp và trình tự hạch toán doanh thu nhất
định.
 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 111, 112, 113
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Chiết khấu
thương mại,
hàng bán bị
trả lại, giảm
giá hàng bán
ngoài thuế
TK 911

Thuế GTGT đầu ra tương ứng
TK 3331
Doanh thu
tiêu thụ theo
giá bán
không có
thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
Kết chuyển
doanh thu thuần
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 111, 112, 131, 3388
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần
TK 911
TK 511 TK 111, 112
TK 131
Doanh thu
theo giá bán
thu tiền ngay
(chưa thuế
GTGT)
Tổng số
tiền còn
phải thu ở
khách
hàng
Thu tiền của
khách hàng
ở các kỳ sau
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
TK 515
TK 3387
Doanh thu
chưa thực
hiện (lợi tức
trả chậm)

Kết chuyển tiền lãi
về bán hàng trả
góp theo từng kỳ
kinh doanh
Số tiền khách hàng
thanh toán lần đầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Sơ đồ 1.4. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 515 TK 1112,1122
TK 1111, 1121…
TK 331
TK 911
Kết chuyển
doanh thu
hoạt động
tài chính
cuối kỳ
Lãi bán ngoại tệ
Bán ngoại tệ
TK128,228
221,222,223
Bán các chứng
khoán đầu tư
Lãi bán khoản đầu tư
TK121, 228
TK 111, 112…
Dùng lãi CP,TP mua
bổ sung CP, TP

Giá gốc
Thanh toán chứng khoán đến hạn, Bán TP…
Thu lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi CP, TP
Thu
Chiết khấu thanh toán mua hàng
được hưởng
TK 221,222,223
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn
góp liên doanh, đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết
TK 152,156,211,627,642
Lãi chêng lệch tỷ giá
TK 111,112
Mua vật tư, hàng hoá, tài sản,
dịch vụ bằng ngoại tệ
TK 413
TK 3387
Phân bổ dần lãi vay do bán hàng trả chậm,
lãi nhận trước
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí:
- Khái niệm chi phí (theo VAS 01): Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trong đó:
+ Hao phí về lao động sống được gọi là những tiêu hao về cơ bắp, tinh thần và

trí tuệ mà người lao động phải bỏ ra đề tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó được biểu hiện
thông qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ…
+ Hao phí về lao động vật hoá là những hao phí về vật chất như tiêu hao nhiên
liệu, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ với sản phẩm không mang hình thái vật
chất, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là các
dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách hàng. Trong cơ cấu giá thành, các lao vụ
và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thì đại bộ phận là hao phí về lao động sống, về
khấu hao TSCĐ, còn các hao phí về đối tượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hơn nữa đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chỉ tính được giá thành
thực tế của khối lượng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng dịch vụ đã được coi là
tiêu thụ. Do đó, kế toán chi phí phải phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt động kinh
doanh, các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tính được giá thành sản phẩm thực tế
và chỉ tiêu một cách tiết kiệm, hiệu quả. Trong kinh doanh du lịch cũng không có bán
thành phẩm hay sản phẩm dở dang như trong các doanh nghiệp sản xuất, nên đối
tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình cung ứng dịch vụ và đã
được chấp nhận thanh toán.
Mỗi hoạt động kinh doanh có những đặc điểm khác nhau, thực hiện những công
việc, dịch vụ khác nhau nên cần phải lựa chọn đối tượng tính giá thành hợp lý. Chẳng
hạn như đối với hoạt động dịch vụ vận chuyển thì đối tượng tính giá thành là hành
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách vận chuyển, số Km xe chạy…; đối với hoạt động hướng dẫn du lịch thì đối
tượng tính giá thành là từng tour du lịch…
- Phân loại chi phí:
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chi phí hết sức đa dạng và phong phú.
Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí sao cho vừa phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, vừa đảm bảo tính chính xác khoa học.

Các cách phân loại thường được sử dụng ở các doanh nghiệp gồm:
+ Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí, các doanh nghiệp
chia chi phí thành 2 loại:
• Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh doanh cụ
thể.
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
do vậy chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau.
Việc phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được tính hợp
lý của chi phí và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí gián tiếp và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Căn cứ vào công dụng kinh tế, địa điểm phát sinh chi phí người ta chia thành
các khoản mục khác nhau. Có 3 khoản mục sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho quá trình cung ứng dịch vụ như chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, công cụ dụng cụ…
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên trực tiếp
tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình cung ứng dịch vụ nhưng không thuộc 2 loại trên như chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền thuê TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ…
Việc phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố khác nhau vào quá trình cung ứng dịch vụ phục vụ công tác kế hoạch
hoá và tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng dịch vụ:
Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng dịch vụ tạo ra, người ta

phân chia chi phí thành:
• Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị cụ thể thì định phí thay đổi.
Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị giảm và ngược lại.
• Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, biến phí cho một đơn vị thì ổn định không thay đổi.
• Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố định
phí lẫn biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phân tích dự đoán và xác định điểm
hoà vốn, nhưng cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm, thực hiện dịch vụ kinh doanh du lịch vận chuyển, khách sạn...
- Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ trong
kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, hoặc tài
khoản 631 “Giá thành sản xuất”;
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường kết chuyển vào tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
+ Trị giá nguyên vật liệu được nhập lại kho do sử dụng không hết.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 621 được chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí (như nhóm
sản phẩm dịch vụ, đơn đặt hàng…)
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:

Tài khoản 622 phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực
tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có
tính chất lương.
- Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, thực
hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương
theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
kế toán chi phí giống như TK 621 ở trên.
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”:
Tài khoản này phản ánh chi phí cần thiết còn lại phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ.
- Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ:
+ Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ;
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ, do mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
+ Chi phí sản xuất chung kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
- TK 627 được chi tiết thành:
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên đơn vị”;

+ TK 6272 “Chi phí vật liệu”;
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”;
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”;
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
Tài khoản 154 phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến thực hiện dịch vụ.
Bên Có: Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho
khách hàng.
TK 154 có số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm dịch vụ…
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ xuất
bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản cũng sử dụng để phản ánh giá vốn của bất động sản
đầu tư đã bán trong kỳ cùng các chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí khấu hao, sửa
chữa, nhượng bán, chi phí thanh lý…).
- Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
+ Tập hợp trị giá vốn của hàng hoá, dịc vụ, bất động sản đầu tư đã cung cấp (đã
được coi là tiêu thụ trong kỳ);
+ Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ;
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Kết cấu tài khoản 641:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng;
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết theo các khoản như: Chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”:
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn
doanh nghiệp như chi phí quản trị kinh doanh, chi phí quản lý hành chính…
- Kết cấu TK 642:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
Tài khoản 642 không có số dư.
Tài khoản 642 được chi tiết theo các khoản như: chi phí vật liệu quản lý, đồ
dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng văn phòng, chi phí nhân viên văn phòng, cán
bộ quản lý….
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”:
Tài khoản này phản ánh chi phí và các khoản lỗ liên quan chuyển nhượng đến
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, chi phí cho vay, chi phí góp vốn liên doanh
liên kết, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán, lỗ về mua bán ngoại tệ…
- Kết cấu của TK 635:
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí hoạt động tài chính thực tế phát sinh;
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí tài chính và Số chi phí hoạt động tài chính
được kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra trong hạch toán chi phí doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản
khác như TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”, TK 331…
1.2.2.3. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán của mỗi loại chi phí được thể hiện cụ thể như sau:
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 154
TK 632
TK 621
Mua vật liệu xuất
dùng trực tiếp
Thuế GTGT được
khấu trừ
Chi phí nguyên vật liệu
vượt trên mức bình thường
Cuối kỳ, tính và kết chuyển các
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo PP kê khai thường xuyên)
TK 133
TK 631
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NVL
(theo PP kiểm kê định kỳ)
TK 611
Trị giá NVL xuất kho thực

hiện dịch vụ (theo PP kiểm
kê định kỳ)
TK 152TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng trực
tiếp cho thực hiện dịch vụ
Vật liệu không sử dụng hết,
cuối kỳ nhập lại kho
TK111, 112, 3331
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 154
TK 632
TK 622
Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, ăn ca phải trả công
nhân trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường
Cuối kỳ, tính và kết chuyển các
chi phí nhân công trực tiếp
(theo PP kê khai thường xuyên)
TK 631
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NC trực tiếp
(theo PP kiểm kê định kỳ)
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ

TK 334
TK 627
TK 154
TK 632
TK 334, TK 338
TK 214
TK142, 242, 335
TK111, 112, 114, 331
TK 152, 153
TK 133
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho thực hiện dịch vụ
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
Chi phí sản xuất chung cố
định được tính thẳng vào giá
vốn (do mức SX thực tế <
mức công suất bình thường)
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung (theo
PP kê khai thường xuyên)
Chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
Thuế GTGT
khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ

Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí SXC (theo PP
kiểm kê định kỳ)
TK 631
TK 111,112,152…
Các khoản thu ghi giảm chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí bán hàng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 641 TK 111,1388…
TK 911
TK 334, TK 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trích trước chi phí phải trả
theo kế hoạch vào CPBH
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí nguyên vật liệu,
dụng cụ cho bán hàng
Chi phí nhân viên
bán hàng
Các khoản ghi giảm chi
phí bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí bán hàng

TK 1331
Thuế GTGT
khấu trừ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 642 TK 111,1388…
TK 911
TK 334, TK 338
TK 152, 153
TK 214
TK 333
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế, phí, lệ phí
phải nộp
Chi phí khấu hao
Chi phí nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Chi phí nhân viên
văn phòng
Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp
TK 1331
Thuế GTGT
khấu trừ
TK 139
Chi phí dự phòng phải thu

khó đòi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.10. Hạch toán chi phí tài chính
1.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh
theo công thức:
Lợi nhuận
trước thuế
= Doanh thu thuần
BH và CCDV
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Doanh thu tài
chính
- Chi phí tài
chính
+ Thu nhập
khác
- Chi phí khác
Để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản
doanh thu, chi phí ở trên và các tài khoản sau: TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”,
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46B
TK 635 TK 129, 229

TK 911
TK 111, 112, 242, 335
TK 129, 229
TK 413
TK 121,221,
222,223,228
TK 1112, 1122
Lỗ về các khoản đầu tư
K/c lỗ CL tỷ giá do đánh giá lại
các KM có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Dự phòng giảm giá đầu

Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm, trả góp
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu tư
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí tài chính
TK 111, 112
Bán ngoại tệ
Thu tiền về
bán các
khoản đầu tư
CP hoạt động
liên doanh,
liên kết
Lỗ về bán ngoại tệ

×