BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày …tháng ….năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hồng Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hợp, người đã tận
tình hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, các
thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi về nhiều mặt trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Hịa Bình, Phịng Tài chính
– Kế hoạch, Chi cục Thuế thành phố Hịa Bình, các đơn vị trên địa bàn thành
phố Hịa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát thực tế và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày …tháng ….năm 2023
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách nhà nước ......................... 4
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trị của NSNN và cơng tác quản lý
NSNN ......................................................................................................... 4
1.1.2. Nội dung công tác quản lý ngân sách nhà nước............................. 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý công tác quản lý ngân sách nhà nước ....... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 16
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
2.1. Đặc điểm chung của thành phố Hịa Bình ........................................... 25
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................... 29
2.1.3. Nhận xét chung về đặc điểm điạ bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước..................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................... 34
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 34
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
iv
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
3.1. Thực trạng ngân sách nhà nước thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình . 37
3.1.1. Thực trạng thu ............................................................................... 37
3.1.3. Cân đối ngân sách nhà nước ........................................................ 49
3.1.4. Công tác quản lý chỉ đạo .............................................................. 53
3.1.5. Cơng tác lập dự tốn ..................................................................... 54
3.1.6. Cơng tác chấp hành dự tốn ......................................................... 57
3.1.7. Cơng tác quyết tốn ...................................................................... 64
3.1.8. Cơng tác kiểm tra giám sát ........................................................... 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước. ...... 68
3.2.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý. ........................................... 68
3.2.2. Các yếu tố thuộc về người sử dụng ngân sách ............................. 72
3.3. Nhận xét chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hịa Bình .................................................................................... 75
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 75
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 78
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình............................................................ 83
3.4.1. Phương hướng, nhiệm vụ .............................................................. 83
3.4.2 Kiến nghị một số giải pháp ............................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
AC
Ấn chỉ
2
CĐNS
Cân đối ngân sách
3
CNH- HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
DN
Doanh nghiệp
5
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
6
ĐVT
Đơn vị tính
7
GTGT
Giá trị gia tăng
8
GTVT
Giao thơng vận tải
9
HĐND
Hội đồng nhân dân
10
HTX
Hợp tác xã
11
NSNN
Ngân sách nhà nước
12
TN
Tư nhân
13
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
14
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ............................................... 28
Bảng 2.2: Dân số thành phố Hịa Bình............................................................ 29
Bảng 3.1: Tình hình thu ngân sách từ 2020-2022 ở thành phố Hịa Bình ...... 38
Bảng 3.2: Nguồn thu tiền sử dụng đất ở thành phố Hịa Bình qua các năm
2020-2022........................................................................................................ 42
Bảng 3.3: Tình hình chi ngân sách nhà nước thành phố Hịa Bình qua 3 năm
(2020-2022) ..................................................................................................... 44
Bảng 3.4: Tỷ trọng các khoản chi ngân sách nhà nước thành phố Hịa Bình . 45
Bảng 3.5: Cơ cấu các khoản chi đầu tư phát triển theo lĩnh vực năm 2022 ... 46
Bảng 3.6: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo lĩnh vực năm 2022 ....... 47
Bảng 3.7: Tình hình cân đối thu chi ngân sách nhà nước thành phố qua 3 năm
2020-2022........................................................................................................ 51
Bảng số 3.8: Tình hình lập dự toán thu ngân sách nhà nước qua 3 năm (Triệu
đồng)................................................................................................................ 55
Bảng 3.9: Tình hình chấp hành dự tốn thu ngân sách NN giai đoạn 2020 –
2022. ................................................................................................................ 58
Bảng 3.10:Tình hình chấp hành thực hiện dự tốn chi NSNN tại thành phố
Hịa Bình giai đoạn 2020– 2022 ..................................................................... 61
Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết tốn ở thành phố Hịa Bình............. 65
Bảng 3.12: Chất lượng lập Báo cáo quyết tốn NSNN .................................. 66
Bảng 3.13: Tình hình thanh tra, kiểm tra NSNN tại thành phố Hịa Bình...... 67
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát tổ chức bộ máy quản lý NSNN của thành phố
Hịa Bình ......................................................................................................... 69
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý NSNN thành
phố Hịa Bình .................................................................................................. 71
vii
Bảng 3.16. Đánh giá ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế và mức thu
nhập đến quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hịa Bình ............................ 73
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát sự hiểu biết của doanh nghiệp về Luật thuế ..... 74
Bảng 3.18. Đánh giá của đối tượng khảo sát về cơ sở vật chất kỹ thuật ........ 75
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ thành phố Hịa Bình ............................................................ 26
Hình 3.1: Tình hình tăng trưởng thu ngân sách nhà nước Thành phố Hịa Bình
qua 3 năm 2020-2022 ...................................................................................... 40
Hình 3.2 Tình hình khoản chi giáo dục – đào tạo dạy nghề ........................... 49
qua 3 năm (2020-2022) ................................................................................... 49
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSNN thành phố Hịa Bình .......... 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với hệ thống tài chính của bất kỳ một quốc gia nào thì ngân sách nhà
nước (NSNN) ln ln giữ vai trị chủ đạo trong quá trình phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
NSNN giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cung cấp kinh phí các lĩnh vực sản
xuất vật chất và phi vật chất, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, ổn định
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Thành phố Hịa Bình là trung tâm tỉnh lỵ, nằm ở phía bắc tỉnh Hịa Bình,
dọc theo hai bên bờ Sơng Đà, cách Hà Nội 73km. Thành phố Hịa Bình mới
được sáp nhập tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số từ hai đơn vị hành chính là
thành phố Hịa Bình và huyện Kỳ Sơn theo Nghị quyết số 830/NQUBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hiện tại
thành phố có 19 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 12 phường: Dân
Chủ, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Kỳ Sơn, Phương Lâm, Tân Hịa, Tân Thịnh, Thái
Bình, Thịnh Lang, Thống Nhất và 7 xã: Độc Lập, Hịa Bình, Hợp Thành,
Mơng Hóa, Quang Tiến, Sủ Ngịi, Thịnh Minh, Trung Minh, n Mơng. Tổng
diện tích tự nhiên là 348,65 km2, dân số khoảng 136.807 dân. Với tổng số cán
bộ, công chức cấp xã là 458 người (trong đó cán bộ chuyên trách 200, cơng
chức cấp xã 258). Thành phố Hịa Bình là trung tâm chính trị - hành chính,
kinh tế của tỉnh Hịa Bình, trung tâm lớn văn hố, khoa học, giáo dục, kinh tế
của vùng Tây Bắc, là đô thị cấp vùng của vùng thủ đô Hà Nội, nơi tập trung
các dịch vụ đô thị, du lịch, đào tạo, thương mại... hỗ trợ trực tiếp cho Hà Nội.
Trong những năm qua, nhiều thành phần kinh tế đã chuyển dịch cơ cấu đầu
tư, phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường và đều đạt được mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đề ra là gia tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản.
2
Trong năm 2022, tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố là 855,2 tỷ
đồng, đạt gần 106,89% so với dự tốn pháp lệnh. Trong đó, một số sắc thuế
đạt cao như: thuế cơng thương nghiệp - ngồi quốc doanh; thuế thu nhập cá
nhân; thu tiền sử dụng đất; thu lệ phí trước bạ… Để hồn thành tốt nhiệm vụ
thu ngân sách UBND thành phố đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện
tốt công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế; kịp thời thơng báo chính
sách thuế mới đến người nộp thuế; tập trung triển khai đồng bộ các biện pháp
quản lý thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn
thuế, nợ thuế; đẩy mạnh cơng tác hiện đại hóa quản lý thuế gắn với cải cách
thủ tục hành chính…
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố
vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các
nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng thất thu.., bên cạnh đó, hiệu quả các
khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư cịn dàn trải, chi thường xun vượt
dự tốn và vẫn cịn tình trạng thất thốt lãng phí xảy ra trên địa bàn huyện.
Là một công chức làm việc và sinh sống tại thành phố Hịa Bình được
tìm hiểu về tình hình quản lý NSNN của Thành phố, em lựa chọn chun đề
“Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình luận văn đề xuất những
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN của thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý NSNN.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý NSNN của thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình.
3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN của
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu Hồn thiện cơng tác quản
lý NSNN trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Về khơng gian: Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2020-2022, số
liệu sơ cấp thực hiện năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận thực tiễn về công tác quản lý NSNN.
- Thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN của thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp nhằm Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN của thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trị của NSNN và cơng tác quản lý NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
A, khái niệm Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được
Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các
khoản thu và chi của Nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị
tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN;
phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được
để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời
gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra
đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
5
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân
sách Nhà nước.
- Hiện nay, theo Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2017 quy định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia. NSNN bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể
các quan hệ tài chính của quốc gia. Có thể kể ra các quan hệ đó là:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tư cách là bên tham gia hình
thành quỹ cơng như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tư...
Các quan hệ tài chính thuộc NSNN có đặc điểm như sau:
- Việc tạo lập và sử dụng NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước và
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu
chi, nội dung và cơ cấu thu chi NSNN.
- Hoạt động thu chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật lệ do
Nhà nước quy định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu
chung của cả nước.
6
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, ln chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích cơng cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt
hoạt động kinh tế- xã hội của Nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích
trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Lợi ích của Nhà nước (lợi ích chung của quốc gia) thể hiện cả trong phân phối
thu nhập của các doanh nghiệp, của dân cư, phân phối GDP, GNP và cả trong
phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninhquốc phòng của quốc gia.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng
biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó
được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới
được chi dùng cho những mục đích nhất định đã định trước.
B, Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản
lý và các cơng cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách
nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Cụ thể tại Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có quy định
nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước như sau:
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán,
tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
Các khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của các
luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có dự tốn
được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
7
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp,
đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện
nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát
sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi
thường xuyên.
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
Bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã
hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao
theo quy định của Chính phủ.
Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được
8
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước
1.1.1.2. Chức năng, vai trò của NSNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trị của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Cụ thể:
- Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và
thực hiện sự cân đối thu, chi tài chính của Nhà nước: bất cứ một mơ hình kinh
tế nào, Nhà nước muốn tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình, địi hỏi phải có nguồn tài chính để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu đã xác
định. Trải qua các giai đoạn lịch sử NSNN đã thực sự trở thành cơng cụ huy
động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, do
đó vai trị này cịn được gọi là vai trị truyền thống của NSNN. Ngoài ra để
đảm bảo một ngân sách lành mạnh, thu chi của NSNN phải được xác lập trên
ngun tắc cân đối.
- Vai trị là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế- xã hội của Nhà nước:
xuất phát trong điều kiện cụ thể hiện nay NSNN có vai trị là cơng cụ điều
chỉnh vĩ mơ các hoạt động kinh tế, xã hội của Nhà nước. Vai trò này xuất phát
từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường. Vai trị
là cơng cụ điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế xã hội của NSNN được biển hiện trên
những khía cạnh sau:
9
+ Vai trò trong lĩnh vực kinh tế: Nhà nước thực hiện việc định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền. NSNN cung cấp kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, tạo ra môi trường và điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác.
+ Vai trò về mặt xã hội: Trong xã hội luôn tồn tại những vấn đề bất cập
như phân hóa giàu nghèo, những đối tượng khó khăn trong các tầng lớp dân
cư “người già, người tàn tật, trẻ mồ côi…”, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội.
Do vậy, vai trò của NS là rất to lớn trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng xã
hội công bằng, văn minh.
Tuy nhiên trong điều kiện nguồn NSNN còn eo hẹp, chi cho các vấn đề
xã hội phải được thực hiện triệt để theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng chăm lo”. Nguồn kinh phí cấp phát cho các vấn đề xã hội phải tiết kiệm,
có hiệu quả, chi phải đúng người, đúng việc. Có như vậy mới phát huy được
tác dụng của các khoản chi NSNN trong các vấn đề xã hội.
+ Vai trị về mặt thị trường: Thơng qua các khoản thu, chi NSNN góp
phần bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát. Trong điều kiện của nền kinh
tế thị trường, sự biến động của giá cả có nguyên nhân chủ yếu do mất cân đối
giữa cung và cầu. Bằng công cụ thuế và chính sách chi của NSNN, Nhà nước
có thể tác động vào cung hoặc vào cầu để bình ổn giá cả, có thể kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát.
1.1.2. Nội dung công tác quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Công tác tổ chức chỉ đạo
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách nhà nước thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách
nhà nước nhắm đạt được các mục tiêu đã định. Quản lý ngân sách nhà nước
10
thực chất là quản lý thu chi ngân sách nhà nước và cân đối hệ thống ngân sách
nhà nước.
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý nhà
nước thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách nhà nước
nhằm đạt các mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Cơng tác lập dự tốn
- Khái niệm lập dự tốn:
Lập dự tốn là q trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự
toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của đơn vị dự kiến có thể đạt được
trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài
chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
- Vai trị của lập dự tốn: là phục vụ cho chức năng của nhà quản trị như chức
năng hoạch định, chức năng tổ chức và điều hành, và chức năng kiểm sốt
hoạt động kinh doanh của nhà quản trị. Thơng qua các chức năng này nhà
quản trị đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
- Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách:
+ Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo
cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
+ Dự toán ngân sách phải lập theo yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời
gian quy định.
+ Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
+ Dự toán ngân sách cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu, chi.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện hàng năm:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh;
chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
+ Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách;
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
11
+ Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, phân cấp quản
lý ngân sách.
+ Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
tỉnh đã được giao; Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào
chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách huyện do UBND
tỉnh giao.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở tài chính thơng báo.
+ Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách một số năm trước.
1.1.2.3. Cơng tác chấp hành dự tốn
- Khái niệm: Cơng tác chấp hành dự tốn là q trình thực hiện dự tốn
ngân sách nhà nước sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua theo
những trật tự, nguyên tắc luật định. Về bản chất kinh tế, chấp hành ngân sách
nhà nước là việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính thực tế được ghi nhận trong
dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền thơng qua (với góc
độ là một kế hoạch tài chính).
- Vai trị của cơng tác chấp hành dự toán:
+ Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước ln có sự tham gia của Nhà
nước, gắn với lợi ích của Nhà nước. Thơng qua các cơ quan chức năng hoặc
nhân danh chính mình, Nhà nước tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành
ngân sách, cho dù ở giai đoạn phân bổ ngân sách hay ở giai đoạn chấp hành
thu, chấp hành chi ngân sách nhà nước.
+ Hoạt động chấp hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế (thơng
qua hoạt động thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Chấp hành thu ngân sách:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao
nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.