Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở huyện gò dầu, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.02 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠIfeev
HỌC LÂM NGHIỆP
H
TRẦN LĨNH DU

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI Ở HUYỆN GỊ DẦU, TỈNH TÂY NINH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Gia Lai, 2023


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sự tham gia của người dân trong thực


hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được công
bố trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào. Các số liệu trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Trong q trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê ở
phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn tại địa phương. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận văn

Trần Lĩnh Du


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân. Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo sau Đại học, Quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy,
hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành
Luận văn.
Tơi xin cảm ơn đến Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Gò
Dầu, tỉnh Tây Ninh; Đảng ủy, UBND các xã Phước Đông, Hiệp Thạnh, Cẩm
Giang và sự hợp tác của người dân trên địa bàn đã giúp đỡ tôi thu thập thơng
tin, số liệu trong thời gian nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập, nội dung nghiên cứu sẽ

có những hạn chế nhất định. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp quý báu đối với đề tài luận văn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Tây Ninh, ngày

tháng năm 2023

Tác giả

Trần Lĩnh Du


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới ......................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 6
1.1.2. Nội dung, nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới ............................. 10
1.1.3. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới .................... 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát huy vai trò của người dân trong xây

dựng NTM .......................................................................................................... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn tăng cường thu hút sự tham gia của người dân trong
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới ......... 20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ......................... 28

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ............................ 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện ................................................... 32
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của huyện trong phát triển kinh tế


iv

- xã hội và xây dựng nông thôn mới .................................................................. 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm, mẫu khảo sát............................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................. 38
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn......................................... 38

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Thực trạng kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gị Dầu.................................................. 40
3.1.1. Cơng tác tổ chức thực hiện Chương trình ............................................... 40
3.1.2. Kết quả thực hiện Chương trình .............................................................. 45


3.2. Thực trạng sự tham gia của người dân trong chương trình MTQG xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Gò Dầu ....................................................... 50
3.2.1. Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch NTM .. 50
3.2.2. Sự tham gia của người dân trong thực hiện các đề án, quy hoạch gắn với
quá trình xây dựng NTM .................................................................................... 51
3.2.3. Sự tham gia đóng góp của người dân trong xây dựng NTM ................... 53
3.2.4. Sự tham gia của người dân trong kiểm tra, giám sát thực hiện chương
trình xây dựng NTM ........................................................................................... 54
3.2.5. Sự tham gia của người dân xây dựng hệ thống chính trị trong chương
trình xây dựng NTM ........................................................................................... 55
3.2.6. Sự tham gia của người dân trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, an
ninh trật tự địa phương ...................................................................................... 57
3.2.7 Sự tham gia của người dân để đảm bảo quyền hưởng lợi của người dân 57

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong chương trình
MTQG XDNTM trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh ..................... 59
3.3.1. Các yếu tố từ phía người dân .................................................................. 59
3.3.2. Các yếu tố từ thể chế, chính sách ............................................................ 61
3.3.3. Các yếu tố từ công tác tổ chức thực hiện ................................................ 62


v
3.3.4. Yếu tố điều kiện kinh tế xã hội địa phương.............................................. 64

3.4. Đánh giá chung sự tham gia của người dân trong chương trình MTQG
XDNTM trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh .................................. 65
3.4.1. Những thành công .................................................................................... 65
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 67


3.5. Các giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia của người dân trong
chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ......... 69
3.5.1. Định hướng, mục tiêu chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Gò Dầu đến năm 2025 ............................................................................ 69
3.5.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút sự tham gia của người dân trong
việc thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Gò Dầu, tỉnh Tây
Ninh .................................................................................................................... 72

KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

BQL


Ban Quản lý

CCB

Cựu Chiến binh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KT-XH

Kinh tế- xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học Cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THT

Tổ hợp tác

UBND

Ủy ban nhân dân

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả huy động nguồn vốn thực hiện chương trình XDNTM tại
huyện Gị Dầu giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................. 45
Bảng 3.2. Nhận thức của người dân với công tác quy hoạch, kế hoạch NTM ở
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. ........................................................................ 51
Bảng 3.3. Sự tham gia thảo luận, bàn bạc, quyết định các hoạt động trong
chương trình NTM ở huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh ...................................... 52
Bảng 3.4. Sự tham gia đóng góp của người dân trong XD NTM ở huyện Gò
Dầu, tỉnh Tây Ninh .......................................................................................... 53
Bảng 3.5. Sự tham gia kiểm tra, giám sát của người dân trong XD NTM ở
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ......................................................................... 54
Bảng 3.6. Kết quả tổ chức các hội nghị đối thoại với nhân dân trong XD NTM
ở huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ...................................................................... 56
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về "Quyền hưởng lợi" từ các cơng trình trong
XD NTM ở huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh ..................................................... 58
Bảng 3.8. Thực trạng trình độ học vấn và kết quả đạt chuẩn tiêu chí NTM ở 3
xã điều tra mẫu ở huyện Gò Dầu..................................................................... 59
Bảng 3.9. Đánh giá của các cấp chính quyền về ý thức, trách nhiệm của người
dân với chương trình XD NTM ở huyện Gò Dầu, Tây Ninh ......................... 60
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ, chính quyền các cấp về quy chế, cơ chế tham
gia của người dân trong chương trình XD NTM ............................................ 62
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về cơng tác thơng tin, tun truyền trong
XD NTM ở Gị Dầu, Tây Ninh ....................................................................... 63
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thu nhập và nhận thức tới sự tham gia đóng góp
của người dân .................................................................................................. 64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong chương

trình NTM ....................................................................................................... 17


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã chỉ rõ vai trò
chủ thể của người dân tham gia XDNTM là “Trong mối quan hệ mật thiết
giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q trình
phát triển, xây dựng nơng thơn mới”. Giải quyết các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Trước hết phải phát huy vai trò của người dân ở nông thôn, tạo điều kiện
thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ, có đời sống vật chất, tinh thần
ngày càng cao. Tạo điều kiện cho các vùng khó khăn, hộ nghèo vươn lên có
cuộc sống tốt hơn, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Để
nông nghiệp - nông thôn phát triển bền vững cần chú trọng đến việc nâng cao
năng lực người dân ở nông thôn. Đặc biệt, phải phát huy vai trị chủ thể của
người dân. Trong q trình XD NTM, đến nay đã khẳng định rằng: sự tham
gia của người dân quyết định đến sự thành công. Nội dung chương trình XD
NTM gắn liền với người dân ở nơng thơn, nguồn lực thực hiện lớn, vì vậy
việc thực hiện chương trình phải dựa vào nội lực và do người dân ở nông thôn
làm chủ. Các Bộ, ngành đã xác định, một trong những nguyên tắc thực hiện là
“phát huy vai trị chủ thể của người dân ở nơng thơn là chính, Nhà nước đóng
vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ
trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính
người dân ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện”.
Trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM,
trên cả nước đã có nhiều xã, huyện đạt chuẩn NTM. Từ khi thực hiện chương
trình đã đạt được những thành tựu nhất định, cuộc sống của người dân trên cả

nước ngày một ổn định hơn, bộ mặt nơng dân - nơng thơn có sự chuyển biến
tích cực.


2
Kết quả thực hiện Chương trình XD NTM đã có nhiều xã đạt chuẩn
NTM tiếp tục xây dựng xã NTM nâng cao, xã nông thôn kiểu mẫu. Với
phương châm vai trị của người dân đó là: dân biết, dân bàn, dân làm, dân
đóng góp, dân kiểm tra, dân quản lý, dân hưởng lợi và có sự định hướng của
các cấp chính quyền.
Để thực hiện nhằm để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; mơi trường sinh thái
được bảo vệ; quốc phịng và an ninh, trật tự được giữ vững.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tây Ninh khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020
ban hành Nghị quyết nhiệm kỳ 2015-2020, trong đó tập trung huy động các
nguồn lực trong nhân dân, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để XD
NTM có cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức phù hợp; gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại.
Huyện ủy huyện Gò Dầu ban hành Nghị Quyết số 20-NQ/HU ngày
ngày 06/8/2015 Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIII,
nhiệm kỳ 2015-2020 và Kế hoạch quán triệt và triển khai thực hiện Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Huyện Gị
Dầu là huyện nơng nghiệp, nơng thơn của tỉnh Tây Ninh; với diện tích đất tự
nhiên là 25.995,75 ha, trong đó đất nơng nghiệp chiếm 82%. Nông nghiệp
được coi là một ngành kinh tế quan trọng của huyện, với hơn 80% dân số
sống ở nông thôn; có 8 xã và 01 thị trấn.
Để thực hiện chương trình XD NTM cần có sự tham gia, tự nguyện

đóng góp nguồn lực của người dân, vì ngân sách cịn hạn hẹp. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện XD NTM ở một số địa phương cịn trơng chờ phần


3
lớn vào sự đầu tư của nhà nước, quá trình thực hiện chưa thực sự huy động và
phát huy được sức mạnh trong nhân dân.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân đồng thuận, tự nguyện tham
gia đóng góp vào chương trình XD NTM. Làm được điều đó, địi hỏi các cấp
chính quyền, đồn thể địa phương cần phải phát huy vai trò của người dân
tham gia XDNTM, đây là yếu tố then chốt. Tuy nhiên, đến nay chưa có
nghiên cứu đầy đủ về vai trị chủ thể của người dân, để làm cơ sở đề xuất giải
pháp phát huy vai trò của người dân tham gia XD NTM.
Một trong những tồn tại lớn nhất là thực hiện chương trình MTQG XD
NTM là chưa huy động được sự tham gia của người dân trong thực hiện, chưa
pháp huy tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ
hưởng. Từ đó tỷ lệ người dân đóng góp tài chính, đất đai vào thực hiện các
cơng trình tỷ lệ cịn thấp so nhu cầu, người dân chưa thực sự quan tâm đến
cơng tác góp ý, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện … Thời gian qua
trong thực hiện vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn chủ quan của cấp trên
đưa xuống. Sự tham gia của người dân từ khâu quy hoạch, đề xuất những cơng
trình thiết yếu cho đời sống, sản xuất... đến việc quản lý điều hành còn rất yếu,
nhiều nơi người dân hầu như chưa chủ động tham gia mà chỉ được vận động
khi cần đóng góp.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Sự tham gia của người
dân trong thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn
mới ở huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh” nhằm đáp ứng một phần trong thực tiễn
xây dựng nơng thơn mới tại huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gị Dầu,
tỉnh Tây Ninh, nhằm đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy tăng cường sự tham


4
gia của người dân trong thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới.
+ Đánh giá được sự tham gia của người dân trong thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gò Dầu, tỉnh
Tây Ninh
+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
+ Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của người dân trong thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng sự tham gia của người dân, các yếu
tố ảnh hưởng, một số giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của người
dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu trong khoảng thời gian
từ năm 2019 đến năm 2021.


5
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn sự tham gia của người dân trong thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
- Thực trạng sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh
Tây Ninh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ở huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh.
- Một số giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của người dân
trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM trên địa bàn huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân
trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI

DÂN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác; phân biệt với đô thị (Phan Kế Vân, 2010).
Các nước trên thế giới phân chia lãnh thổ thành hai khu vực: thành thị
và nông thôn. Đô thị dân cư đông đúc, là trung tâm thương mại, dịch vụ, công
nghiệp, cơ sở hạ tầng phát triển, tiếp cận thị trường thuận lợi, lao động công
nghiệp, dịch vụ, công chức là chủ yếu. Nông thôn mật độ dân cư thấp, điều
kiện tiếp cận thị trường khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, cư dân chủ
yếu làm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp.
Liên hiệp quốc đã đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị, là khu vực
kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau, có xu
hướng phát triển trong quá trình đơ thị hóa (Phan Kế Vân, 2010).
Theo Thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính là UBND cấp xã”.
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, ngày 25/5/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa XIII: Nơng thơn là những vùng đất, vùng sinh
sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp


7
chiếm tỷ trọng lớn, là nơi có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát

triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp, chưa đạt các tiêu chuẩn
được phân loại đối với đô thị loại V.
Khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không gian
nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu
để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh hơn.
Xét về bản chất kinh tế - xã hội, định nghĩa nông thôn cần được xem
xét trên nhiều mặt và từ đó hình thành nên những tiêu chí tổng hợp để xác
định khái niệm nông thôn. Nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất một số tiêu
chí cơ bản sau đây:
- Về địa lý, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn tạo thành vành đai bao
quanh các khu vực đô thị.
- Về kinh tế, nơng thơn là địa bàn trên đó diễn ra chủ yếu các hoạt động
nông, lâm, thủy sản và các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn kết
khá chặt chẽ với nông, lâm, thủy sản.
- Về dân số học, gia đình nơng thơn là bộ phận chủ yếu của cơ cấu dân
cư và có mật độ dân cư thấp.
- Về mặt văn hố, là nơi cịn lưu giữ được nhiều di sản văn hoá, phong
tục tập quán và những di sản văn hoá phi vật thể của quốc gia, dân tộc.
- Về phương diện môi trường sinh thái, là nơi mà về cơ bản môi trường
thiên nhiên vẫn cịn được giữ gìn tốt, sự huỷ hoại về mơi sinh chưa trở thành
những vấn đề gay gắt.
- Về cơ sở hạ tầng, là nơi mà cơ sở hạ tầng thấp kém hơn đô thị, cả về
hạ tầng xã hội và hạ tầng vật chất - kỹ thuật.
Như vậy, nông thôn là một khu vực kinh tế gắn liền với địa bàn nơng
thơn. Khu vực này có những đặc thù nhất định, mà đặc thù lớn nhất gắn liền
với những đặc điểm riêng có của nơng thơn.
* Đặc điểm người dân nông thôn.
Người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên; họ sống cố định một



8
chỗ, với một mái nhà, mảnh vườn của mình trong làng (xóm). Trong sản xuất,
người nơng dân phụ thuộc vào thiên nhiên như trời, đất, nắng, mưa… nên họ
rất tôn trọng, hòa thuận với thiên nhiên và phụ thuộc vào nó.
Trong quan hệ ứng xử, từ gia đình đến làng (xóm) đều theo ngun tắc
trọng tình (duy tình). Hàng xóm sống cố định lâu dài với nhau là một môi
trường thuận lợi để người nông dân tạo ra một cuộc sống hồ thuận trên cơ sở
lấy tình nghĩa làm đầu. Lối sống trọng tình cảm sẽ tất yếu đẩy cái “lý” (luật
pháp) xuống hàng thứ hai. Với nhu cầu sống hịa thuận trên cơ sở cái gốc là
tình cảm, sự tơn trọng và cư xử bình đẳng giữa con người với nhau trong làng
(xóm), rất coi trọng tập tục, hương ước…làng (xóm). Lối sống linh hoạt,
trọng tình, dân chủ là những đặc điểm tích cực, nhưng mặt trái của nó là đặc
điểm tâm lý áp đặt, tùy tiện, tâm lý “hòa cả làng”, coi thường phép nước
(pháp luật): “phép vua thua lệ làng”.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên, mang tính thời vụ rất
cao. Vì vậy, người nơng dân phải dựa vào nhau để chống chọi lại với thiên tai,
liên kết lại với nhau, hỗ trợ nhau sản xuất, nên tính cộng đồng làng (xóm) là
một đặc điểm đặc trưng trong văn hóa làng (xóm) Việt Nam. Làng (xóm) Việt
Nam như một “vương quốc” thu nhỏ với luật pháp riêng (hương ước) tạo nên
một sự liên kết, bền vững của làng (xóm) và tạo nên tâm lý bè phái, địa
phương, ích kỷ. Hương ước của làng (xóm) chính là hệ thống giá trị, chuẩn
mực của làng (xóm), nó quy định cách ứng xử, lối sống của cá nhân trong
làng, tạo nên sự đồng nhất (trước hết là trong dịng họ); mặt tích cực là làm
cho mọi người ln đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; mặt trái của tính
đồng nhất là ý thức về cá nhân có thể bị thủ tiêu.
Sự đồng nhất (giống nhau) dẫn đến người nơng dân Việt Nam hiện nay
nhiều khi có thói quen dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể, vào số đơng “cha chung
khơng ai khóc”. Từ đó, họ có tâm lý cào bằng, đố kỵ, khơng muốn cho ai hơn
mình, để cho tất cả mọi người đồng nhất như nhau.



9
Đời sống kinh tế hiện nay của người nông dân vẫn cịn khó khăn,
nhưng họ sẵn sàng tn theo các hủ tục, nghi lễ nặng nề, tốn kém trong
cưới xin, ma chay, hội lễ…, những hủ tục này gây nên sự tốn kém rất lớn
cho cá nhân cũng như cộng đồng, dẫn đến sự nghèo khó của nhiều gia đình
nơng dân. Đây là một trong các khó khăn của chương trình xây dựng NTM
hiện nay.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nơng thôn mới
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương
Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn thì NTM được hiểu là:
xây dựng NTM là chương trình xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương
Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 thì NTM được hiểu là: Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn
vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ; môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hoá lành mạnh, phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội được bảo
đảm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải gắn với khơng gian di sản văn
hố vật thể, phi vật thể; bảo vệ các giá trị của nền văn minh lúa nước, bản
sắc văn hoá dân tộc cao đẹp. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thơn
cần chú trọng phát triển hài hồ, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, gắn với cơ cấu lại lao động, tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu
nhập cho nông dân và cư dân nông thôn, bảo đảm quốc phòng, an ninh, củng



10
cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là các địa bàn chiến lược trọng điểm, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng nông thôn
mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh thái. Chủ động phịng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm cho sản xuất nơng nghiệp
và an tồn cho nhân dân.
1.1.2. Nội dung, ngun tắc trong xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Nội dung
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Tiêu chí “xã NTM” gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại
Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2016 – 2020 ( khu vực Đông Nam Bô).
1.1.2.2. Nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới
Một là, XD NTM cần phát huy vai trò chủ thể của người dân ở cộng
đồng nơng thơn là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính người dân ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Hai là, thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình, dự
án khác đang triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh
vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Ba là, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện,


11
tỉnh); có cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Bốn là, XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; thực hiện cuộc vận động “tồn dân
đồn kết XDNTM đơ thị văn minh” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì
cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong việc XDNTM.
Như vậy có thể thấy, trong xây dựng NTM, người dân một mặt vừa là
đối tượng hưởng thụ, vừa là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình này. Sự
tham gia của người dân thể hiện trong việc tham gia góp ý về các quyết định
liên quan, tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động
trong xây dựng NTM ở địa phương mình. Từ đó cho thấy, chương trình xây
dựng NTM ở từng địa phương có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất lớn vào
sự tham gia của người dân ở đó.
1.1.3. Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là phát triển kinh tế xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập của người dân; giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và
phát triển các hình thức kinh tế xã hội ở nông thôn; phát triển giáo dục đào tạo
ở nông thơn; phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe người dân nơng thơn; xây
dựng đời sống văn hố, thơng tin và truyền thông, vệ sinh môi trường, nâng
cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa
bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
Để tổ chức thành công chương trình xây dựng NTM, trong đó xác định
một trong những nguyên tắc là: phát huy vai trò chủ thể của người dân ở cộng
đồng dân cư là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính

sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động cụ
thể do chính người dân ở cộng đồng dân cư bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện.



×