Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.39 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN KHÁNH VINH

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỒ BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO LAN PHƯƠNG

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hồ Bình” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc và
phần lớn thông tin thu thập từ thực tế tại phòng Giáo dục nghề nghiệp Sở Lao
động - Thương binh và xã hội tỉnh Hồ Bình, Phịng Lao động thương binh và


xã hội và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xun các
huyện trong tỉnh Hồ Bình.
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc
chưa từng cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2023

Người cam đoan

Nguyễn Khánh Vinh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình”, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các khoa và các phòng ban của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành Luận văn này. Tơi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đào Lan
Phương. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của nhiều phịng ban trên địa bàn tỉnh Hồ Bình. Tơi xin cảm ơn sự động
viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực hiện luận văn này. Tôi

xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Vinh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ..................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 6
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số... 17
1.1.3. Nội dung công tác đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ......... 19
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
.................................................................................................................. 30
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho người dân tộc
thiểu số ...................................................................................................... 33

1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ................ 38
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 38
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hịa Bình......................................... 41
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HỊA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 44
2.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của tỉnh
Hòa Bình có ảnh hưởng đến cơng tác đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu
số .................................................................................................................. 44
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 44
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................... 47


iv
2.1.3. Đặc điểm về dân số, lao động, việc làm ......................................... 52
2.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................................... 58
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình............................................................................... 59
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 60
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 60
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................. 61
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng ............................................ 62
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 62
3.1. Thực trạng lao động là người dân tộc thiểu số tại tỉnh Hịa Bình ........ 63
3.1.1. Số lượng, cơ cấu lao động là người dân tộc thiểu số ..................... 63
3.1.2. Phân bố nguồn lao động là người dân tộc thiểu số theo các thành
phần kinh tế............................................................................................... 65
3.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Hòa Bình ....... 70
3.2.1. Ban hành các chủ trương, chính sách ............................................ 70
3.2.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số.......... 72

3.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển ngành, nghề đào tạo
.................................................................................................................. 74
3.2.4. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề .................................................... 75
3.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề....................................................... 83
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số ... 99
3.3.1. Nhận thức và thái độ của người học .............................................. 99
3.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ đào tạo........................................... 103
3.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề .................................. 106
3.3.4. Sự phối kết hợp của các ban ngành liên quan .............................. 108
3.3.5. Sự phát triển kinh tế của địa phương ........................................... 110
3.4. Đánh giá chung về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................. 112


v
3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác đào tạo nghề ................. 112
3.4.2. Những tồn tại trong quá trình đào tạo nghề................................. 114
3.4.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ..................................... 115
3.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ..................................................... 116
3.5.1. Định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Hồ Bình đến năm 2025 ............................................. 116
3.5.2. Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình ................................................................ 117
3.6. Kiến nghị ............................................................................................. 120
3.6.1. Kiến nghị với sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hồ Bình
................................................................................................................ 120
3.6.2. Kiến nghị với Ban Dân tộc tỉnh Hồ Bình ................................... 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 124

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Giải nghĩa



Cao đẳng

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNH

Cơng nghiệp hố

HĐH

Hiện đại hố




Quyết định

TB&XH

Thương binh và xã hội

TC

Trung cấp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TT

Trung tâm

UBND

Ủy ban nhân dân


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn

CSDN

Cơ sở dạy nghề


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế tỉnh Hịa Bình............................ 48
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số tỉnh Hịa Bình năm 2020 - 2022 ........................ 53
Bảng 3.1. Số lượng người DTTS phân theo dân tộc và đơn vị hành chính .... 63
Bảng 3.2. Cơ cấu phân theo thành thị, nơng thơn; giới tính; tỷ lệ một số
DTTS ............................................................................................................... 64
Bảng 3.3. Lực lượng lao động DTTS từ 15 tuổi trở lên; phân theo giới tính;
dân tộc ............................................................................................................. 66
Bảng 3.4. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động DTTS theo nhóm tuổi; giới tính,
dân tộc ............................................................................................................. 68
Bảng 3.5. Tình trạng việc làm của người DTTS từ 15 tuổi trở lên phân theo

nhóm ngành ..................................................................................................... 69
Bảng 3.6. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động người DTTS giai đoạn 2020 - 2022 ... 74
Bảng 3.7. Số lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hồ Bình ........ 77
Bảng 3.8. Lao động người DTTS đã được đào tạo nghề ................................ 86
Bảng 3.9. Cơ cấu, trình độ giáo viên dạy nghề trong các cơ sở đào tạo ......... 88
Bảng 3.10. Số lượng, tỷ lệ giáo viên giảng dạy lý thuyết, thực hành, tích hợp
......................................................................................................................... 90
Bảng 3.11. Cơ sở vật chất trong các cơ sở đào tạo nghề ................................ 92
Bảng 3.12. Trình độ đào tạo nghề của người DTTS trên địa bàn tỉnh Hồ
Bình ................................................................................................................. 95
Bảng 3.13. Kết quả tốt nghiệp và tỷ lệ ............................................................ 96
Bảng 3.14. Lao động đã qua đào tạo nghề được bố trí việc làm .................... 97
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân của lao động người DTTS sau đào tạo nghề
có việc làm ...................................................................................................... 98
Bảng 3.16. Nhận thức và thái độ của người học ........................................... 100
Bảng 3.17. Chất lượng cán bộ quản lý và giáo viên ..................................... 104
Bảng 3.18. Trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghề ............................. 107


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và phát triển bền vững khu vực nông nghiệp, nông thôn,
dân tộc thiểu số và miền núi là một trong những mục tiêu có vị trí đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã
hội của đất nước. Dù tỷ lệ nghèo của Việt Nam giảm nhanh qua các năm
nhưng tình trạng nghèo ở dân tộc thiểu số (DTTS) ít được cải thiện dẫn đến
phân cách ngày càng lớn. World Bank (2018) trong Báo cáo “Bước tiến mới:
Giảm nghèo và thịnh vượng chung tại Việt Nam” cho thấy dù các hoạt động
nông nghiệp giúp tăng thu nhập cho người DTTS nhưng nhóm dân cư này vẫn

chiếm 72% người nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói dẫn đến nhiều vấn đề làm
giảm chất lượng cuộc sống của người DTTS trong đó có vấn đề kết hôn sớm,
hạn chế tiếp cận y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ xã
hội khác.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước mà trước hết là lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn.
Trong đó, chính sách đào tạo nghề cho nơng dân, cho đồng bào DTTS đã
mang lại những kết quả thiết thực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của vùng DTTS và miền núi. Có thể nói, chính sách đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS là một trong những giải pháp căn
cơ, thiết thực nhằm giúp cho cộng đồng các DTTS có việc làm ổn định, vươn
lên thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai, thực hiện Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956) thì cơng tác đào tạo nghề, tạo
việc làm cho đồng bào DTTS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, rất cần có những
giải pháp thiết thực hỗ trợ đồng bào tự vươn lên, có việc làm, có thu nhập, dần
từng bước xóa đói giảm nghèo bền vững cho bản thân và cộng đồng.


2
Tỉnh Hồ Bình là một tỉnh miền núi cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 50 Km2 với khoảng 75% dân số là người dân tộc thiểu số sống ở khu
vực nơng thơn (trên địa bàn tỉnh có 6 dân tộc chính cùng sinh sống, đơng nhất
là dân tộc Mường chiếm 63,3%; dân tộc Việt (Kinh) chiếm 27,73%; dân tộc
Thái chiếm 3,9%; dân tộc Dao chiếm 1,7%; dân tộc Tày chiếm 2,7%; dân tộc
Mông chiếm 0,52%; các dân tộc khác chiếm 1,18%). Diện tích khoảng 4.600
km2, dân số trung bình khoảng 875.379 người, số người trong độ tuổi khoảng
502.744 người.
Những năm qua tỉnh Hồ Bình đã có những chuyển biến rõ rệt về phát
triển kinh tế địa phương, với sự đóng góp rất lớn từ lực lượng lao động nơng

thơn trong đó có lực lượng là lao động dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, để có thể
phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững, áp dụng khoa học cơng
nghệ trong sản xuất kinh doanh, địi hỏi cần phải nâng cao chất lượng của lực
lượng lao động nông thôn, lao động dân tộc thiểu số, thực tiễn cho thấy hiện
nay lực lượng lao động nơng thơn tại tỉnh Hồ Bình mới chỉ nhiều về mặt số
lượng, chất lượng tay nghề của lao động nông thôn, lao động dân tộc thiểu số
còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như của
nhà tuyển dụng. Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra trước mắt đối với
tỉnh Hồ Bình là phải trang bị cho người lao động một tay nghề nhất định để
họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội. Hay nói
cách khác, việc đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho người DTTS
đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng khởi sắc của tỉnh.
Trong hơn 10 năm thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg tỉnh Hồ
Bình đã triển khai được nhiều hoạt động thiết thực, nhiều mơ hình đào tạo,
hình thức đào tạo được thực hiện và đã đem lại những hiệu quả nhất định. Cụ
thể như sau:


3
Trong giai đoạn 2020 - 2022, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo được cho 27.250 lao động (trình độ cao
đẳng 350 người, trung cấp là 6.308 người; trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng là 20.592 người), chủ yếu các ngành, nghề đào tạo tương đối đa dạng,
đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động, trong đó chủ
yếu là nhóm nghề: Điện, Cơ khí, Chăn ni - Thú y, Trồng trọt và các nghề
truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số như: Dệt thổ cẩm, Đan lát…
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo nghề cho người
DTTS trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại như mạng lưới cơ sở dạy nghề

phù hợp nhưng chưa được đầu tư hoàn chỉnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị
đã được đầu tư nhưng còn chắp vá, thiếu đồng bộ và xuống cấp, bên cạnh đó
một số nghề đã được đầu tư thiết bị nhưng việc khai thác, sử dụng chưa đạt
hiệu quả; đội ngũ giáo viên cơ hữu thiếu về số lượng, cơ cấu ngành nghề chưa
phù hợp, một số giáo viên còn hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy thực tế và
kỹ năng thực hành nghề; chưa có sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Ngồi ra, cơng tác điều tra,
khảo sát nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao động chưa thực sự hiệu
quả. Một số cơ sở đào tạo nghề khi mở các lớp dạy nghề chưa gắn với nhu
cầu thực tế của địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,… dẫn đến tình
trạng ở một số ngành, nghề học viên học xong chưa có việc làm hoặc làm
khơng đúng ngành nghề đã học.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan từ thực tiễn, mong muốn đưa
ra được giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình trong những năm tiếp theo, chính vì vậy
bản thân chọn Đề tài nghiên cứu: “Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Hồ Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ, nhằm mục đích đưa
ra một số giải pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các
vấn đề cịn tồn tại.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Hồ Bình trong giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho người
dân tộc thiểu số;
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Hồ Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình;
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người Dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hoà Bình;
- Về khơng gian: Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho người dân tộc
thiểu số trong phạm vi tỉnh Hồ Bình;
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu
số trong giai đoạn 2020 đến nay, đề xuất giải pháp, kiến nghị đến năm 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số;
- Thực trạng đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình;


5
- Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình;
- Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
5. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho người dân
tộc thiểu số;
Chương 2. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hồ Bình và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động
a. Khái niệm lao động
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Lao động là vinh quang”
cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc lao động. Trong cuộc sống, mỗi
chúng ta đều cần sống có ý nghĩa đặc biệt là lao động tạo ra của cải vật chất
nuôi sống bản thân và gia đình.
Việc đưa ra khái niệm lao động là gì có nhiều góc độ và cách giải thích
khác nhau. Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người.
Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và
tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói
lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế; đặc biệt hoạt động lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Như vậy
tựu chung lại có thể hiểu lao động là vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc
thơng qua cơng cụ lao động để cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần

phục vụ con người. Chính nhờ lao động mà con người trở thành lồi thượng
đẳng và có cuộc sống văn minh như ngày nay. Trong xã hội có sự phân cơng
lao động khác nhau, người lao động trí óc, người lao động chân tay…
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của PGS.TS Trần Xuân Cầu
và cộng sự năm 2008, viết: “Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thơng qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến


7
chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người”. Khái niệm
này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho
sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực
hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa
học, hoạt động văn hố nghệ thuật… Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ
được hết các hoạt động lao động của con người. Trong giáo trình: Kinh tế học
chính trị Mác - Lênin xuất bản 2002, tác giả PGS, TS Nguyễn Văn Hảo viết:
“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra
các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người”. Trong bộ luật
lao động năm 1994 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết: “Lao
động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội”. Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái
quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con
người. Hoạt động lao động của con người có vai trị hết sức quan trọng. Lao
động được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người,
sử dụng công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản
khác nhằm phục vụ cho đời sống, phát triển kinh tế, xã hội. Lao động có thể
được thể hiện bằng hình thức bằng tay chân hoặc lao động bằng trí óc. Những
người làm các công việc lao động tay chân là những người sử dụng sức mạnh
cơ bắp kết hợp cùng với công cụ, phương tiện lao động để hồn thành cơng
việc. Ngược lại, người làm cơng việc trí óc là người sử dụng kiến thức, kỹ

năng chuyên môn đã được đào tạo cùng cơng cụ, phương tiện, máy móc để
tạo ra của cải, sản phẩm, vật chất.
b. Đặc điểm của lao động
- Lao động chính là những hành động có ý thức, mục đích của con
người để tác động làm ra của cải vật chất, giá trị tinh thần cho xã hội. Lao
động ln được xem là vấn đề tồn cầu, ảnh hưởng quan trọng đến sự hưng
thịnh của mỗi quốc gia;


8
- Lao động chính là yếu tố quan trọng cùng ảnh hưởng tới các chi phí
đầu tư khác cho sản xuất. Chẳng hạn như chi phí vận hành, quản lý, chi phí
cho trang thiết bị hiện đại thay thế cần thiết...
- Lao động cũng chính là bộ phận được hưởng lợi ích từ việc sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận, giá trị. Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ,
người lao động được tăng lương, chất lượng cuộc sống nâng cao;
- Nguồn lao động thường được đo bằng chính thực lực lượng hoặc nhóm
lao động. Quy mơ của lực lượng lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số
lượng người lao động, khả năng làm việc, chất lượng công việc đạt được;
- Lao động sẽ sử dụng thời gian để làm việc, tùy thuộc vào từng loại sẽ
tiêu hao số thời gian khác nhau. Cụ thể có công việc làm 6 tiếng, 8 tiếng, 10
tiếng, 12 tiếng... Thời gian làm việc càng nhiều càng tạo ra nhiều giá trị kinh
tế cho xã hội;
- Lao động có thể được phân loại nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là
tính theo trình độ kỹ năng; cơ bản nhất là lao động phổ thơng khơng qua đào
tạo. Mặc dù đó thường là lao động chân tay, chẳng hạn như công nhân nơng
trại, nó cũng có thể là cơng việc phục vụ, chẳng hạn như nhân viên trông coi.
Loại tiếp nữa kể đến là lao động bán kỹ năng, có thể yêu cầu một số giáo dục
hoặc đào tạo;
- Lao động cũng có thể được phân theo bản chất của mối quan hệ với
người sử dụng lao động. Phần lớn người lao động là người làm cơng ăn

lương. Điều này có nghĩa là họ được giám sát bởi một ông chủ. Họ cũng nhận
được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc hàng tháng và thường xuyên
nhận được; - Lao động được đo bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao
động. Quy mô của lực lượng lao động không chỉ phụ thuộc vào số lượng
người trưởng thành mà còn phụ thuộc vào khả năng của họ cảm thấy họ có
thể kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc gia có việc làm cộng
với số người thất nghiệp.
• Ý nghĩa của lao động


9
- Lao động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và to lớn trên khắp các mặt
của đời sống, kinh tế, xã hội;
- Lao động tạo ra nguồn vật chất ni sống mỗi con người, gia đình và
xã hội;
- Lao động là nguồn thu nhập chính đáng, giúp ổn định cuốc sống của
con người;
- Lao động giúp phân công, tổ chức lao động hợp lý, biết tính tốn và
sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng hiệu quả nhất, chi tiêu hợp lý cùng như
tiết kiệm. Từ việc lao động mà các cá nhân trong xã hội giữ được cân bằng
trong cuộc sống. Ngồi ra lao động cịn là q trình sáng tạo khơng ngừng để
tạo ra những cái mới làm thay đổi, cải tiến xã hội;
- Lao động đóng góp vào lịch sử phát triển xã hội lồi người trong bao
đời qua.
1.1.1.2. Người lao động là dân tộc thiểu số
a. Khái niệm dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng dân số cả nước, đa số các DTTS đều tập trung sinh sống ở những khu
vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn
đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân cịn nhiều hạn chế. Ngồi ra, cộng

đồng các DTTS ít người thường khó hịa nhập do họ sử dụng ngơn ngữ riêng,
nhận thức cịn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ. Ở nước ta thì chỉ
có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ dân số lớn trong tổng
số dân số cả nước, còn 53 dân tộc còn lại đều được xếp vào DTTS. Tuy nhiên,
hiện nay số dân của một số dân tộc ngày càng tăng lên như Tày, Thái,
Mường,… đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế
phát triển mạnh. Theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐCP về cơng tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ


10
nghĩa Việt Nam. Ở nước ta, cụm từ “dân tộc thiểu số” hiện đang được sử dụng
tương đối phổ biến trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và trong đời sống xã hội. Đây là những khái niệm khoa học liên
quan đến vấn đề chính trị - xã hội. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số”
chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất
phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” khơng
mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình
độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó
được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của
mỗi dân tộc. Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng
nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của
mình: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với
khoảng trên 90 triệu người.
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu khái niệm “dân tộc thiểu số”
dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm số lượng khơng đáng kể trong
tổng số chung. Như vậy, “dân tộc thiểu số” được hiểu là trên một quốc gia
bao gồm nhiều dân tộc khác nhau thì “dân tộc thiểu số” có số dân cư chiếm
số lượng nhỏ hoặc rất nhỏ so với tổng số người dân cả nước hoặc so với một

hoặc nhiều các dân tộc chiếm số lượng lớn của đất nước. Trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc đã đưa ra khái niệm “Dân tộc
thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 2 và Khoản 3
Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về cơng tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số”
là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; “Dân tộc đa số là dân tộc có số
dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước theo điều tra dân số quốc gia.


11
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, một dân tộc được coi là dân tộc thiểu số
khi số dân của dân tộc đó nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng số dân của cả nước
(tính theo kết quả điều tra dân số quốc gia). Và người dân tộc thiểu số được
hiểu là người dân của các dân tộc có số dân nhỏ hoặc bằng 50% tổng số dân
của cả nước. Tại nước ta hiện nay, “Dân tộc đa số” đó là dân tộc Kinh với
85,7% dân số cả nước còn lại các dân tộc khác đều là dân tộc thiểu số.
b. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số
- Đa số người dân tộc thiểu số sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới hải đảo. Đây là những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị,
quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế. Nhận thức được điều đó nên từ khi
thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính
sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Đặc điểm này cho thấy, do đa số
người dân tộc thiểu số sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo
nên gây khơng ít khó khăn cho cơng tác đào tạo nghề. Đó là khó khăn về đi
lại, khó khăn về triển khai thực hiện cơng tác tun truyền, khó khăn cho
cơng tác tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống của người DTTS
sau khi được đào tạo nghề…
- Đời sống của đa số đồng bào dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn.

Phong tục, tập quán của một số dân tộc thiểu số cịn lạc hậu; trình độ sản xuất
lạc hậu, thơ sơ; năng suất, hiệu quả lao động thấp; phần lớn sản xuất tự cung
tự cấp, sản xuất hàng hoá chậm phát triển hoặc quy mô nhỏ, lẻ, tự phát. Với
đặc điểm này, khi đào tạo nghề có khó khăn về tiếp nhận khoa học kỹ thuật,
về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ra thị trường… Do vậy, Đảng và Nhà nước rất
quan tâm đến chính sách đào tạo nghề cho vùng dân tộc thiểu số giúp họ thoát
nghèo một cách bền vững, có cuộc sống ngày càng đầy đủ và phát triển hơn;
- Người DTTS có truyền thống đồn kết, có nền văn hố đặc sắc và hấp
dẫn. Mỗi dân tộc lại có những nét văn hố độc đáo, riêng biệt. Sự khác biệt
này sẽ giúp cho công tác đào tạo nghề đa dạng hố được hình thức đào tạo,


12
phương thức đào tạo phù hợp với từng DTTS. Văn hoá các DTTS Việt Nam
là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền văn hoá Việt Nam phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc. Qua nhiều năm thực hiện chính sách văn hố đối với
vùng đồng bào DTTS đã đạt được những thành tựu nhất định: Nhận thức của
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về văn hố nói chung, văn hố dân
tộc thiểu số nói riêng được nâng lên một bước; Đời sống văn hoá cơ sở đã có
bước phát triển, ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, đời sống văn hố tuy
cịn thấp so với đô thị và đồng bằng, nhưng đã có những cải thiện rõ rệt; Cơng
tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hoá dân tộc, đặc biệt là văn hoá
của các dân tộc thiểu số có bước phát triển mới về quy mơ cũng như chiều
sâu; Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hố đã góp phần quan trọng nâng
cao đời sống văn hố tinh thần, bảo tồn và phát huy giá trị văn hố các DTTS;
- Người DTTS cịn hạn chế về nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát
nghèo, một số có tính tự ti mặc cảm, một số khác cịn trông chờ, ỷ lại vào Nhà
nước. Tập quán sản xuất mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào
điều kiện tự nhiên. Trên thực tế, tình trạng này đã gây ra nhiều khó khăn cho
cơng tác đào tạo nghề. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề nhưng lại

không theo học, trông chờ vào sự hỗ trợ kinh phí trực tiếp của nhà nước để
thốt nghèo. Một số chỉ đào tạo được một thời gian rồi bỏ học hoặc đã đào tạo
xong nhưng lại không theo ngành nghề mình được đào tạo;
- Người DTTS có trình độ văn hố và chun mơn kĩ thuật cịn thấp, ý
thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương và tinh thần hợp tác trong sản xuất chưa tốt,
khả năng tư duy chủ động, sáng tạo trong cơng việc chưa cao. Trình độ văn
hoá thấp là rào cản trong việc tiếp cận tri thức, tiếp nhận khoa học cơng nghệ
trong q trình đào tạo nghề.
1.1.1.3. Đào tạo nghề
a. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được truyền
dạy, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản


13
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề thường được hiểu là một việc làm có tính tương đối ổn định (trong
khoảng thời gian đủ dài), người làm nghề có thể dễ dàng tìm được việc làm
với nghề của mình. Lao động nghề đem lại thu nhập để duy trì và phát triển
cuộc sống cho mỗi người. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là
con đường để thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Nghề là công việc mà bạn sẽ làm trong tương lai và có thể gắn bó với
bạn cả đời. Nghề địi hỏi những kỹ năng chuyên môn, kiến thức chuyên sâu
về một lĩnh vực, một mảng nào đó. Một ngành có thể làm nhiều nghề khác
nhau nhưng một nghề thì phải có kiến thức chuyên sâu của một ngành. Thông
thường, một nghề sẽ gắn liền với tên của một công việc. Nghề là một hiện
tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động,
với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề là một cơng việc nào đó mà nhờ đó người ta có thu
nhập để duy trì, phát triển cuộc sống của bản thân và gia đình.

b. Khái niệm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đang tồn tại nhiều định nghĩa về
đào tạo nghề (dạy nghề). Sau đây là một số định nghĩa mà các nhà nghiên cứu
giáo dục đưa ra:
- Dưới hình thức đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất, William Mc.Gehee
(1979) định nghĩa:
+ Đào tạo nghề là những quy trình mà các cơng ty sử dụng để tạo thuận
lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và các
mục tiêu của cơng ty;
- Theo Max Forter (1979) đưa ra khái niệm là đào tạo nghề phải đáp
ứng hoàn thành 4 điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp ở người học;
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ;


14
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi;
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt;
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:
+ Đào tạo nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để
thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao.
- Theo Điều 5 Luật dạy nghề: dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học;
- Theo Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo nghề nghiệp là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khố học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Như vậy, theo các tác giả nêu trên thì đào tạo nghề là một quá trình

trang bị cho người học một cách có hệ thống về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ nghề nghiệp đối với một công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo
nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau là dạy nghề và học
nghề. Dạy nghề là quá trình giảng viên (hoặc người có kinh nghiệm) truyền
bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một
trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức cả về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
* Khái niệm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
Theo Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thông qua có sử dụng cụm từ “dạy nghề”.
Tuy nhiên, Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc
hội khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 27/11/2014 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2015 đã được thay thể bằng cụm từ “đào tạo nghề nghiệp”.


15
Như vậy, giữa cụm từ dạy nghề và đào tạo nghề nghiệp khơng có gì
khác nhau. Tại Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định:
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác
động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển
một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu
doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Theo Điều 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định:
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương

ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khoẻ; có trách nhiệm nghề nghiệp;
có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện
cho người học sau khi hồn thành khố học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Do vậy, đào tạo nghề cho người DTTS là tạo ra một lực lượng lao
động có trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động, nhằm giải quyết việc làm, tự tạo việc làm cho
người DTTS, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia đình
và bản thân người DTTS.
c. Đặc điểm đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
Lao động là người DTTS có ưu điểm nổi trội là có sức khỏe, đức tính
thật thà, khéo tay, nếu là lao động có tay nghề, được quản lý, giáo dục tốt thì
người DTTS lao động năng suất khá cao, chăm chỉ... Tuy nhiên, do xuất phát
từ dân trí thấp nên nhiều lao động DTTS khả năng tiếp thu những tiến bộ


16
khoa học kỹ thuật chậm, chưa chủ động học tập; thiếu ý thức rèn luyện, kỷ
luật lao động chưa cao, vẫn cịn tư tưởng trơng chờ sự hỗ trợ của Nhà nước.
Nắm bắt được tình hình lao động là người DTTS, những năm qua thực hiện
các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề của Đảng, Nhà nước, các cấp,
ngành, địa phương có người DTTS đã tập trung triển khai các giải pháp đào
tạo nghề có hiệu quả, trong đó giải pháp được ưu tiên hàng đầu là công tác
tuyên truyền và định hướng giáo dục nghề nghiệp. Bằng nhiều hình thức
tun truyền qua các phương tiện thơng tin đại chúng, tuyên truyền cổ động
về vai trò, ý nghĩa của nghề nghiệp đối với cuộc sống, về các chủ trương,
chính sách đào tạo nghề của Đảng, Nhà nước...
Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên các
huyện phối hợp với các ban, ngành, hội đoàn thể UBND các xã, thị trấn tổ

chức ngày hội đào tạo nghề và việc làm để tuyên truyền, tư vấn học nghề,
tuyển sinh mở các lớp đào tạo nghề theo định hướng, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hồ Bình chưa có cơ sở đào tạo nghề dành
riêng cho người DTTS, do đó trên cơ sở đào tạo nghề nói chung các cơ sở đào
tạo vận dụng các chương trình đào tạo nghề để có thể áp dụng vào thực tế. Từ
đặc điểm của người lao động là người DTTS kết hợp với những đặc điểm của
đào tạo nghề nói chung, từ đó đưa ra đặc điểm của đào tạo nghề cho người
DTTS như sau:
- Về đối tượng đào tạo: Là người DTTS có sức khoẻ, trình độ học vấn,
phù hợp với ngành nghề đào tạo, trong đó ưu tiên các đối tượng hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng; hộ nghèo, hộ cận nghèo,…
- Về mục tiêu đào tạo nghề: Là tạo ra lực lượng lao động có trình độ,
chun mơn nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động, nhằm giải quyết việc làm, tự tạo việc làm cho người DTTS,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.


17
- Về chương trình đào tạo:
+ Đối với giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: Đào tạo trình độ sơ cấp
nghề, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề
nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo
chính quy và đào tạo thường xuyên.
+ Đối với đào tạo nghề nghiệp: Là nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm kiếm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi học nghề hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
- Về phương pháp đào tạo: Phải phù hợp với từng đối tượng, vùng
miền; đa dạng phương pháp đào tạo như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung

tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, tại các phường, xã, thơn,
xóm và tại nơi trực tiếp sản xuất của người DTTS.
- Về hình thức: đào đạo nghề cho người DTTS được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh,
các cơng ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và phải phù hợp với yêu cầu của
người học.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
1.1.2.1. Vai trò của đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đào tạo nghề được đánh giá là một
hợp phần quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống đào tạo. Ở Việt Nam
nói chung và khu vực đồng bào DTTS Trung du miền núi phía Bắc nói riêng,
đào tạo nghề đang được đưa vào trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
nhằm giải quyết sự thiếu hụt lao động có kỹ năng tay nghề đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
- Đào tạo nghề cho người DTTS luôn là những nội dung quan trọng,
không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hướng tới sự


×