Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận tổ chức lao động khoa học thực trạng điều kiện lao động tại công ty tnhh cơ khí tam mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 15 trang )

TIEU LUAN

D

œ>»⁄

HOC PHAN: TO CHUC KHOA HOC LAO DONG
tai:

Thực trạng điều kiện lao động
tại Cơng ty TNHH Cơ khí Tam Mao

GVHD

: Ths.Huỳmh Thị Thành

SVTH

: Nguyễn Xuân Thể


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
PHAN MO DAU

Trong tiến trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ ở nước
ta, có vai trị tích cực và góp phần thúc đây sự phát triển của nền kinh tế. Vai trò
quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và và rất nhỏ Việt Nam thể hiện ở sự phát
triên trong những năm


qua vê SỐ lượng, tỷ trọng trong sản xuất,

tính đa dạng về

lĩnh vực. Cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hóa, nền kinh tế nước ta đang
ngày càng phát triển, số lượng các công ty, đoanh nghiệp ngày càng được thành
lập nhiều hơn, thu hút một lực lượng lớn người lao động tham gia và giải quyết

công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò và sự

phát triển ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ thì việc đảm báo các

điều kiện lao động tại các doanh nghiệp này còn rất hạn chế và đáng lo ngại là
một trong những vấn đề cần được quan tâm.
Đặc điểm doanh

nghiệp nhỏ và rất nhỏ, phần lớn các doanh nghiệp này

thường sử dụng mặt bằng làm việc là nơi ở của gia đình mình, hoặc th các mặt
bằng có điện tích nhỏ đề làm nơi sản xuất, trang thiết bị, máy móc cịn hạn chế,
cơng tác tổ chức nơi làm việc thiếu khoa học... Vì vậy điều kiện lao động thường

không được đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước về các tiêu chí an tồn,
vệ sinh lao động, môi trường tại nơi làm việc. Từ việc điều kiện lao động không

đảm bảo dẫn tới những trường hợp đáng tiếc xãy ra với người lao động như: Tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng.
Xuất phát từ những đặc điểm thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ
như trên, cũng như muốn tìm hiểu rõ hơn về điều kiện lao động trong các doanh


nghiép nay em xin chon dé tai: “THUC TRANG DIEU KIEN LAO DONG TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ TAM MAO” lam 4é tai
nghiên cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm nêu lên thực trạng về điều kiện
lao động

tại Công

ty trách nhiệm

nguyên nhân thực trạng và đưa ra

hữu hạn (TNHH)

cơ khí Tam

Mao,

làm rõ

những giải pháp cần thiết để cải thiện điều

kiện lao động nhằm tăng năng suất hiệu quả lao động cũng như bảo vệ sức khỏe

cho người lao động.
Kết cấu của đề tài này gồm:

PHAN : MỞ ĐẦU
PHAN : NOI DUNG


- Chương I: Cơ sở lý luận chung về điều kiện lao động trong các doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ.
- Chương

II: Thực trạng điều kiện lao động tại Cơng ty TNHH

Cơ Khí

Tam Mao.
- Chương II: Các giải pháp cải thiện điều kiện lao động tại Công ty
TNHH Co Khi Tam Mao.

PHAN : KET LUAN
SVTH: Nguyễn Xuân Thế

1


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
PHAN NOI DUNG
Chuong I

MOT SO CO SO LY LUAN CHUNG VE DIEU KIEN LAO DONG

TRONG CAC DOANH NGHIEP NHO VA RAT NHO.

I. KHÁI NIỆM CHUNG


1. Khái niệm doanh nghiệp nhó và rất nhó
+* Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam:
Là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tông nguồn vốn ( “Tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán

của Doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm ( Tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên).

s* Doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ ở Việt nam:
Theo ND 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009;

nhỏ được định nghĩa như sau:

Quy m6|

Khu vực

I. Nông, lâm

nghiệp và thủy

sản

Doanh
nghiép
siêu nhỏ
Số lao
động


10 người

Doanh nghiệp nhỏ và rất

Doanh nghiép nho

Doanh nghiệp vừa

rong
gu
von

rong
Bu
von

Số lao
dong

Số lao
dong

|20 tỷ đồng | từ trên 10 | từ trên 20 | từ trên

|trởxuông | trở xuông | người đên

ty dong

200 người


200 người | đên 100 tỷ | đên 300
đông
người

II Công nghiệp | 10 người | 20 tỷ đồng từ trên I0 | từ trên 20 |
và xây dựng
trở xuông | trở xuông | người đên | tỷ đông
200 người | đến 100 tỷ |
dong

từ trên
200 người
đên 300
người

II. Thương mại | 10 người | I0 tỷ đồng từ trên I0 | từ trên I0 | từ trên 50
và dịch vụ
trở xuông | trở xuông | người đên | tỷ đông
người đên
50 người | đên 50tỷ | 100 người
dong

2. Khái niệm điều kiện lao động
2.1. Khái niệm điều kiện lao động

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh

tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện qua q trình cơng nghệ, cơng cụ lao động, đối

tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yêu


SVTH: Nguyễn Xuân Thế

2


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

t6 đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản
xuất, Dé co thể làm tốt cơng tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu
tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố khơng

thuận lợi đe dọa đên an tồn và sức khỏe người lao động trong q trình lao
động, các u tơ đó bao gơm:

s* Các yếu tố của lao động:
- Máy, thiết bị, công cụ;

- Nhà xưởng;
- Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu;
- Đối tượng lao động;
- Người lao động;

s* Các yếu tố liên quan đến lao động:
- Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.
- Cac yếu tố kinh tẾ, xã hội; Quan hệ, đời sống hồn cảnh gia đình liên

quan đền tâm lý người lao động.

2.2. Các yếu tố nguy hiểm trong lao động
Là những yếu tố có nguy cơ
người lao động, bao gơm:

gây chấn thương hoặc chết người

đối với

e Các bộ phận truyền động, chuyển động.
. Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự

chuyên động của bản thân máy móc như: ơ tơ, máy trục, tàu biên, sà lan, đồn

tau hỏa, đồn gng có nguy cơ cn, cán, kẹp, căt; Tai nạn gây ra có thê làm
cho người lao động bị chân thương hoặc chêt;
© Nguồn nhiệt.
Ở các lị nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng,

nguy cơ cháy nô;
e Nguôn điện.
Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện
phóng,

mạch.
©

điện từ trường,

cháy do chập điện..; làm


tê liệt hệ thông hô hâp, tim

Vat roi, a, sáp.

Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, khơng ồn định
gây ra như sập lị, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai
thác đá, trong đào đường hâm; đô tường, đô cột điện, đơ cơng trình trong xây
lắp; cây đơ; đơ hàng hố trong sắp xêp kho tàng....

© Vật văng bắn.
Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục
kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia cơng gỗ; đá văng trong nỗ mìn..
© No.
N6 vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nỗ khi áp suất của môi chất trong
các thiệt bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng vượt quá

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

3


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc đo thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn
mịn do sử dụng lâu. Khi thiết bị nỗ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cán

và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.
Nồ hóa học: Là sự biến đối về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một


thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt
độ rất cao và áp lực lớn phá hủy hoại các cơng trình, gây tai nạn cho người trong
phạm vi vùng nỗ.

Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng
hỗn hợp với khơng khí đạt đến một tý lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ
gây nơ. Mỗi loại khí cháy nỗ có thể nỗ được khi hỗn hợp với khơng khí đạt được

một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ của
thì sự nguy hiểm về giới hạn nơ hóa học càng
Nổ vật liệu nỗ (nổ chất nd): Sinh cơng
kích trong khơng khí và gây chấn động trên
nhất định.

khí cháy với khơng khí càng rộng
tăng.
rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung
bề mặt đất trong phạm vi bán kính

Nồ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khn bị ướt, khi

thai xi...
2.3. Các yếu tố có hại đối với sức khóc trong lao động
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới
hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao
động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là vi khí hậu, tiếng ơn, rung động, phóng xạ,
ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại.

II. CAC NOI DUNG CUA DIEU KIỆN LAO ĐỘNG

1. Điều kiện lao động ớ mức độ nặng nhọc loại 1
Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc

loại

| khi nó được

thực hiện

trong điều kiện lao động nhẹ nhàng, thoải mái, những cơng việc loại này thường
có tác dụng tập luyện, nâng cao khả năng làm việc và góp phần nâng cao sức

khỏe người lao động.

2. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2
Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2 là điều kiện làm việc phù
hợp với điều kiện vệ sinh an toàn lao động và những tiêu chuẩn sinh lý ở mức độ

cho phép của điều kiện cơ thể của người lao động.
3. Điều kiện lao động ớ mức độ nặng nhọc loại 3
Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 3 khi nó được thực hiện trong
điều
vượt
chưa
phục

kiện
cho

ảnh
hồi

lao động tương đối khơng thuận lợi hoặc có một số yếu tố tiêu chuẩn
phép ở mức độ không đáng kẻ, khả năng làm việc của người lao động
hưởng nhiều các biến đổi tâm sinh lý trong quá trình lao động, được
nhanh, sức khỏe lâu dài của người lao động cũng như trước mắt không

bị ảnh hưởng đáng kể.
4. Điều kiện lao động ớ mức độ nặng nhọc loại 4

Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 4 là công việc mà dưới tác động

của các yếu tố điều kiện lao động không thuận lợi ( độc hại và nguy hiểm) có thé
SVTH: Nguyễn Xuân Thế

4


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

dẫn đến phản ứng đặc trưng của trạng thái tiền bệnh lý và tới hạn ở những người
thực sự khỏe mạnh, khả năng làm việc của người lao động bị ảnh hưởng xấu ở

mức độ nhất định và sức khỏe giảm sút những cơng việc này khơng thích hợp
với những người sức khỏe yêu hoặc mắc bệnh.
5. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5
Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 5 đó là những trường hợp khi

người lao động làm việc trong điều kiện rất không thuận lợi xuất hiện các yếu tố
vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép nhiếu lần, cường độ lao động lớn,

hoạt động tỉnh thần tâm lý căng thắng... Phản ứng đặc trưng của cơ thể ít nhiều
chuyển sang trạng thái bệnh lý, sau lao động cần có thời gian dài để phục hồi
các chức năng bị rối loạn do lao động sinh ra, ở những công việc loại này tỷ lệ

người mắc bệnh nghề nghiệp cao.
6. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6

Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 6 khi lao động được tiến hành

trong những điều kiện rất nặng nhọc, độc hại. Các yếu tố vệ sinh môi trường
vượt tiêu chuẩn cho phép quá cao ở xắp xi ngưỡng chịu đựng tối đa cho phép
của cơ thể; thời gian làm việc quá dài. Ở những công việc loại này sẽ làm phản
ứng đặc trưng của trạng thái chức năng cơ thể chuyên sang trạng thái bệnh lý và
mắt đi khả năng bảo vệ.
Qua các nhóm điều kiện lao động ta thấy các nhân tố trên đều có tác động,
ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng làm việc của con người trong q trình lao
động. Mỗi một nhân tố khác nhau có mức độ tác động ảnh hưởng khác nhau.

Trong bản thân từng nhân tố cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng đồng thời sự kết
hợp giữa các nhân tố cũng dẫn đến những tác động khác nhau, đến sức khỏe,

khả năng làm việc và hoạt động sống của con người. Tác động của các nhân tố

điều kiện lao động làm hai loại:

Cải thiện các điều kiện lao động có một ý nghĩa rất quan trong tổ chức lao


động khoa học. Điều kiện lao đông thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có

hiệu quả q trình lao động. Cải thiện các điều kiện lao động còn nâng cao sự
hứng thú trong lao động, tạo điều kiện cho giáo duc tinh than lao dong. Cai thién
các điều kiện lao động là một nhân tố nâng cao năng suất lao động và bảo vệ sức

khỏe cho người lao động.

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

5


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
Chuong IT

THUC TRANG VE DIEU KIEN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ TAM MAO

I. TONG QUAN VE CONG TY
Tên đầy đủ: Cơng ty TNHH CƠ KHÍ TAM MAO
Tén viét tat: TAM MAO CO., Ltd

Loai hinh Doanh Nghiép: Cong ty TNHH
Dia chỉ: 96C Tô Ngọc Vân, Khu Phố 7, Phường Thạnh Xuân, Quận 12,
Thanh Pho Ho Chi Minh


Giám déc/Dai dién phap luat: Nguyén Thanh Doai
Giay phép kinh doanh: 0309849046 Ngày cấp: 17/10/2011

Mã số thuế: 0309849046

Ngày hoạt động: 12/03/2010
Ngành nghề KD:
- Gia cơng các mặt hàng cơ khí.

- Sản xuất phụ kiện nghành gỗ, xây dựng.
- Báo cáo,quyết tốn hồn thuế.

Số vốn kinh doanh: 5,000,000,000 đồng
Số nhân viên: Dưới 20 lao động
Sơ đồ tổ chức công ty:

Giám đôc

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

viên

viên


viên

viên

Il. THUC TRANG VE DIEU KIEN LAO DONG TAI CONG TY TNHH
CO KHi TAM MAO
1. Điều kiện về chế độ làm việc, nghĩ ngơi

Hiện nay thực trạng chung chế độ làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và

rat nhỏ còn nhiều bắt cập. Đối với Cơng ty cơ khí Tam Mao vẫn áp dụng ngày
lam 8 tiéng/ngay như bộ luật lao động, tính một ngày công theo thảo thuận ban

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

6


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

đầu trước khi vào làm việc của người lao. Những ngày lễ, tết cũng được nghỉ
theo quy định.
Tuy nhiên là một công ty nhỏ và rất nhỏ ngành nghề bên lĩnh vực cơ khí

tùy thuộc vào đơn đặt hàng nên việc áp dụng chế độ làm việc còn rất nhiều bất

hợp lý, thời gian làm việc nhiều thời điểm có thể kéo dài từ 9 đến 10 tiếng/
ngày. Thời gian tăng ca cũng khơng có kế hoạch mà chủ yếu là dựa vào tiến độ

sản xuất, khi có hàng gấp thì tăng ca có thể lên đến 22 giờ đêm.

Các ngày nghỉ lễ tết theo quy định của luật lao động chưa được đảm

bảo,

do tính chất thuê người lao động chủ yếu là thời vụ khơng có gắn bó lâu dài cho
nên chế độ nghỉ nghơi cịn mang tùy vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực trạng chế độ làm việc, nghỉ ngơi như hiện nay tại Cơng

ty nói riêng và các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ nói chung, cũng như đảm bao
tái sản xuất sức lao động cho Người lao động làm việc có hiệu quả các nhà quản

lý cần có chính sách kế hoạch sản xuất hợp lý, thực hiện chế độ làm việc, nghỉ

ngơi đúng như quy định của bộ luật lao động đã được ban hành.
2. Tổ chức lao động và phân công lao động
Hiện nay việc tổ chức lao động tại Công ty chưa khoa học và phân công
lao động chưa hợp lý, nên ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng suất lao
động. Hầu hết Người lao động làm việc chủ yếu là do kinh nghiệm khơng có

chứng chỉ nghề hay quen biết vào làm do vậy việc tổ chức lao động khơng có kế
hoạch ai làm được cơng đoạn nào thì vẫn bố trí vào làm khơng cần có tay nghề.

Việc bố trí lao động cịn phụ thuộc vào tính chất cơng việc, hay nhiệm vụ
sản xuất. Thợ hàn cũng có thể đứng máy tiện và ngược lại.


3. Điều kiện nhà xướng môi trường làm việc
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ hoạt động theo quy mơ tại gia
đình, nên khơng gian thường chật hẹp, bố trí nơi làm việc, bố trí máy móc thiết
bị khơng phù hợp, tạo cho người lao động khó khăn trong quá trình thao tác, di
chuyển trong khi thực hiện cơng việc. Việc bố trí khn viên, cây cảnh trong,
hoặc trang trí cảnh quan tại nơi làm việc gần như khơng có. Điều kiện nhiệt độ
tại nơi làm việc nóng bức, do chưa đảm bảo về không gian, thiếu các hệ thống
làm mát, như quạt gió, quạt hút hơi nóng từ bên trong xưởng ra ngoài, điều kiện
tiếng ồn lớn, nhiều bụi bam trong mơi trường làm việc... Vì mục tiêu lợi nhuận

nên người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ khơng quan
tâm đến tính thâm mỹ và mơi trường lao động trong q trình lao động sản xuất.
Điều kiện nhà xưởng máy móc cũng ánh hưởng rất lớn đến điều kiện lao
động và việc tổ chức phân công lao động, hiện nay Công ty có một nhà xưởng
rộng hơn 200m2 với một hệ thống máy móc hiện đại, vừa đã qua sử dụng và
mua mới hồn tồn cùng các thiết bị máy móc hỗ trợ như: máy cắt, máy hàn,
máy mài, máy khoan... đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất. Đây cũng là điều kiện
tốt để Người lao động làm việc phát huy hết năng lực sở trường của mình năng
cũng như mong muốn có sự hỗ trợ cần thiết trong khi sản xuất những công đoạn
phức tạp.

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

7


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh


Mặc dù Cơng ty có sự đầu tư về cơ sở vật chất tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng theo như quy định an tồn lao động. Việc nhà xưởng khơng đáp ứng được
việc bố trí máy móc do khơng gian chật hẹp, hay sắp xêp không khoa học là điều
không tránh khỏi nên Người lao động rất khó khăn trong khi sản xuất nên có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là rất cao đặc biệt là trong lĩnh vực mà Công ty
đang kinh doanh.

Hệ thống đường điện do tự Công ty thiết kế và lắp đặt khơng có kiểm

định, cách bó trí cịn chồng chéo hay như: máy hàn, máy cắt, máy mài...đôi khi

cả máy tiện, máy dập khung cũng có thể dùng chung một đường điện, mặc dù
cơng ty bồ trí các bình chứa cháy sẵn ở những nơi dễ cháy nhất nhưng vẫn chưa
đảm bảo cho nên việc cháy nỗ chậm điện có thể xảy ra lúc nào không biết.

Hệ thống nhà xưởng Công ty chưa đáp ứng được, cách bố trí việc đi lại

trong khi sản xuất vẫn chưa đúng như quy định. Mà chỉ mang tính chủ quan của
nhà quản lý, việc thiết kế nhà xưởng xây dựng một kết cấu nhà xưởng mỏng,
nhẹ,

tiết kiệm,

không

gian tới mức

tối đa.

Cho


nên nhiệt độ làm việc trong

xưởng không đảm bảo, ngồi nhiệt độ do người, do cơng nghệ toả ra cịn có một

lượng bức xạ mặt trời tương đối lớn truyền vào nhà, nhà xưởng lại khơng có
hoặc có thơng gió chống nóng nhưng khơng hợp lý hoặc chưa được quan tâm
đầy đủ. Vì vậy nhiệt độ khơng khí trong nhà xưởng thường cao hơn nhiệt độ bên
ngoài., việc này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cho Người lao động đang làm

việc.

Trong sản xuất, chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động và an
toàn lao động. Chiếu sáng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện

lao động thuận lợi, chiếu sáng không đạt u câu gây khó khăn trong khi tiến
hành cơng việc, dẫn tới giảm năng suất lao động và có thể là nguyên nhân các
tai nạn và các bệnh về mắt. Mặc dù Cơng ty Tam Mao đã bố trí hệ thống chiếu

sáng đầy đủ tuy nhiên việc bồ trí bóng đèn sai quy cách, thiếu độ sáng. Điều này
khiến cho cơng nhân hoa mắt, chóng mặt... khơng thể làm việc có hiệu quả.
Việc mắc rất nhiều đèn trên trần nhưng chỉ tập trung rọi lối đi là chính, trong khi
nơi bàn làm việc của công nhân cần tập trung ánh sáng lại là nơi thiếu ánh sáng
nhất. Công nhân đứng máy đều có hiện tượng nhức mắt, chóng mặt thường
xuyên dẫn tới công nhân hoa mắt tiện sai, hàn sai,,.
Hệ thống hút bụi, hút khí và xử lý khí bụi chưa có, trong xưởng chỉ bố trí
bốn năm chiếc quạt công nghiệp, hệ thống giảm tiếng ồn giảm rung cũng khơng
có, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến Người lao động. Bụi gây nhiều tác hại cho con
người và trước hết là bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, bệnh trên đường tiêu


hoá...và tiếng ồn và rung động cũng là một trong những yếu tô ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ của người lao động.

Công nhân không những tiếp xúc phần lớn điều kiện làm việc tại nơi làm
việc mà họ cịn phải chịu tác động của mơi trường bên ngồi có nhiều bụi trên

đường đi, đặc biệt là ở những thành phố hoặc những nơi có. tốc độ đơ thị hoá

diễn ra mạnh mẽ, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, làm cầu cống, đường sá,
vận chuyên vật liệu cho các cơng trình...là nguồn phát sinh ra bụi rất lớn. Điều

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

8


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

này không chỉ riêng Công ty Tam Mao chịu ảnh hưởng mà hầu hết các doanh
nhiệp nhỏ và rất nhỏ ở các thành phố trung tâm kinh tế lớn ở nước ta.
4. Điều kiện an tồn lao động
Cơng ty cũng trang bị cho Người lao động các bảo hộ lao động cần thiết
như: Găng tay, khẩu trang, nón bảo hiểm, giày, kiếng... Tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng được với độ an toàn cao nhất. Do thiếu quan tâm, hay ít nhắc nhở nên nhiều
lao động khi làm việc vẫn không sử dụng bảo hộ lao động.

Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ mà khơng chỉ Cơng ty Tam Mao
nói riêng là chưa thực sự quan tâm đến vấn đề an tồn lao động, người lao động

khơng được tập huấn an toàn lao động theo định kỳ của luật pháp quy định.
Khơng trang bị bảo hộ lao động, hoặc có trang bị nhưng không đầy đủ. Trong
những năm gần đây chúng ta thấy rằng có rất nhiều vụ tai nạn lao động xảy ra
rất đáng tiếc, gây thiệt hại về người và tài sản rất lớn, mà lỗi là do người sử dụng
lao động không quan tâm đến vấn đề an toàn lao động.

5. Điều kiện tâm sinh lý lao động

Ngày nay nhận thức của người lao động có sự thay đổi. Trước kia người
ta coi trọng thu nhập cao, kiếm ra nhiều tiền hơn là tính chất cơng việc và môi
trường làm việc, nhưng quan điểm này dần đần nhường chỗ cho việc người lao
động quan tâm hơn đến tính chất cơng việc, mơi trường làm việc có ảnh hưởng
đến sức khỏe hay khơng, có sự thoải mái trong mơi trường làm việc trong q
trình lao động hay khơng.

Tuy nhiên thực tế
nhỏ và rất nhỏ thì người
tâm sinh lý nhu cầu ngày
tác phong tư thế, phương

hiện nay tại Công ty Tam Mao và các doanh
sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến
càng cao trong quá trình lao động. Nhưng nhu
pháp làm việc trong doanh nghiệp chưa khoa

nghiệp
vấn đề
cầu về
học mà


chủ yếu là mang tính tự do, tạo cho người lao động luôn cảm thấy mệt mỏi, căng

thắng không thoải mái.

6. Điều kiện tâm lý xã hội

Công ty đang thiếu các quy trình, quy định, nội quy lao động, hoặc là có
nhưng cịn rất sơ sài.Thường vi phạm về chế độ làm việc và nghỉ ngơi đối với
người lao động như: làm tăng ca quá quy định của luật lao động, khơng được
hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của lật lao động. Khơng có
quy định về khen thưởng và kỷ luật rỏ rằng dẫn đến tình trạng người lao động
làm việc tốt cũng khơng được khen thưởng, khích lệ hoặc là khen thưởng khơng
đúng đối tượng, tùy theo cách cảm nhận của quản lý, từ đó làm cho tập thé lao
động có mâu thuẫn lẫn nhau, tạo bầu khơng khí nặng nề trong tổ chức.
Như vậy, nhìn chung mơi trường làm việc tại Cơng ty Tam Mao vẫn còn
những bắt cập nhất định và có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động cũng
như năng suất lao động của họ.
Điều kiện làm việc của người lao động được đánh giá qua độ bụi, độ ồn,
khí độc... của mơi trường xung quanh hoạt động sản xuất của họ. Việc cảm
nhận của người công nhân về mức độ các ô nhiễm môi trường không chỉ là một
trong những căn cứ đề có thê xem xét sự an toàn trong lao động như thế nào mà

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

9


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh


còn khắc hoạ rất rõ nét “bức tranh” về môi trường,
doanh nghiệp một cách chân thực, công khai..

nhà xưởng

làm việc của

Thực trạng trên về môi trường làm việc của lao động tại Cơng ty TNHH
cơ khí Tam Mao và trong các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ khác là đáng quan

tâm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nếu chúng ta khơng
khắc phục tình trạng này thì khó có thé phat triển kinh tế bền vững. Nhưng chỉ
có thê giải quyết được

trạng trên.

vấn đề cần xác định rõ nguyên

nhân chủ yếu của tình

II. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân từ quản lý Nhà nước
Hiện nay hệ thống pháp luật về các quy định về điều kiện An Toàn Vệ
Sinh Lao Động (ATVSLĐ) được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà

nước là khá đầy đủ. Nhưng việc thi hành có nhiều bắt cập.

Đó là sự nhận thức tầm quan trọng của vấn đề điều kiện vệ sinh lao động


chưa được các cấp chính quyền địa phương quan tâm đúng mức. Họ cho rằng
vấn đề này nếu thực hiện nghiêm túc sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Họ đâu
có biết những hậu quả của tình trạng điều kiện vệ sinh lao động không tốt không

chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn làm cho môi trường
kinh đoanh của địa phương xấu đi, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu đi.

Tình trạng bng lỏng quản lý những quy định này ở các địa phương cũng
là nguyên nhân.
Việc tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của các cơ
quan chức năng từ sở Lao động và Thương binh xã hội, sở Y tế, Liên đồn lao

động thiếu đồng bộ, khơng có sự phân công phân cấp rõ ràng.

Đội ngũ cán bộ thanh tra vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng.

Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về pháp

luật ATVSLĐ còn nhiều hạn chế.

Việc xử lý các vi phạm chưa được thực hiện một cách nghiêm minh và
kịp thời làm giảm hiệu lực thực thi pháp luật.

2. Nguyên nhân từ bên trong Công ty.
Do đặc điểm Công ty nhỏ và rất nhỏ, nên điều kiện sản xuất kinh doanh

cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp cho nên kinh phí
triển khai thực hiện cơng tác vệ ATVSLĐ q ít đẫn đến chất lượng hiệu quả


chưa cao... Mặt bằng sản xuất của Cơng ty chật hẹp, nhà xưởng máy móc thiết bị

xuống cấp, lạc hậu, điều kiện lao động không đảm bảo yêu câu ATVSLĐ, trong
khi đó sức ép về vốn đầu tư mặt bằng, cải tạo nơi làm việc, thay thế thiết bị,
công nghệ, giá thành sản phẩm... đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện
các quy định của Nhà nước về điều kiện ATVSLĐ.
Do tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trong Công ty

rất thấp, thiếu vốn đề đầu tư

chiều sâu và mở rộng sản xuất. Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động

trong

doanh nghiệp này cịn hạn chế về trình độ quản lý, kỹ năng nghề nghiệp,

thiếu sự hiểu biết khoa học về ATVSLĐ,

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

chủ quan,

lam tat, lam au. Cong

10


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD
ty chưa có cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ


tế, khám phịng bệnh nghề nghiệp, sức khỏe.
Quy



Cơng

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
cũng như khơng có các hoạt động y

ty nhỏ nên khơng. có bộ phận chun

mơn

hay chưa sẵn

sàng tham gia huắn luyện về công tác điều kiện an toàn vệ sinh lao động.
3. Nguyên nhân từ Người lao động

Do những khó khăn về việc làm, kinh tế nên họ sẵn sàng làm việc trong
bat cứ môi trường làm việc nào miễn là có thu nhập, họ sẵn sàng chấp nhận trả

giá để kiếm tiền lo cho bản thân và gia đình.

Nhận thức của người lao động về sự nguy hiểm và những ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe của mơi trường làm việc tồi cịn nhiều hạn chế, mặt khác sự thiếu

thông tin cũng là một nguyên nhân, mà việc thiếu thơng tin này có thể do các
doanh nghiệp khơng thơng báo chính xác về điều kiện làm việc cũng như các cơ
quan chức năng không thông báo.


SVTH: Nguyễn Xuân Thế

11


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
Chương IH

CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

TNHH CƠ KHÍ TAM MAO

1. Về mặt quản lý nhà nước
Thanh tra lao động từ cấp trên đến cấp cơ sở cần tiến hành việc kiếm tra,
giám sát thường xuyên việc thực hiện vệ sinh an toàn lao động, cấp phát vật
dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) cho người lao động trong c(trong đó, chú trọng
hình thức kiểm tra đột xuất, khơng báo trước). Từ đó, có khen thưởng, tun
dương những doanh nghiệp thực hiện tốt, xử phạt nghiêm những doanh nghiệp
không làm tốt và vi phạm nhiều lần vấn đề nêu trên. Vì thế, nhất thiết phải có
chế tài xử phạt một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình chung; việc xử

phạt cần thể hiện rõ tính răn đe. Cần có quy định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm

của doanh nghiệp, việc đền bù thiệt hại cho người lao động (sức khoẻ, tính
mạng, thu nhập...) khi môi trường, điều kiện làm việc không tốt của doanh

nghiệp gây ra vừa đảm bảo những quy định chung, vừa mang tính đặc thù vốn

có của doanh nghiệp.
Cán bộ thanh tra lao động, cán bộ cơng đồn chun trách cần thường
xun

nắm bắt tình hình mơi trường, điều kiện làm việc của người lao động tại

doanh nghiệp mình phụ trách và có đề xuất kịp thời với chủ doanh nghiệp, nhằm

thực hiện đúng, đủ quy định mà Nhà nước đã ban hành về vấn đề này.

Các cơ quan chức năng, các địa phương‹ cần tăng cường công tác thanh tra

việc thực hiện các quy định của Nhà nước về điều kiện lao động, an toàn, vệ

sinh lao động ở các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ thuộc các lĩnh vực. Thanh tra

Sở lao động phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về thực hiện các quy

định về điều kiện lao động, vệ sinh an toàn lao động tại doanh nghiệp. Xử phạt

nghiêm minh những trường hợp vi phạm, tránh trường hợp biết nhưng làm ngơ,
bỏ qua không xử lý.

Cần chú trọng công tác tuyên truyền, đào tạo huấn luyện, bồi đưỡng kiến
thức khoa học kỹ thuật về ATVSLĐ cho người sử dụng lao động, người lao

động; nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý nhằm cải
tiến thiết bị, cơ giới hóa, xử lý bụi độc; làm tốt cơng tác đăng ký sử dụng, kiểm


định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; tổ chức khám sức khỏe định kỳ
cho người lao động; củng cô mạng lưới an tồn vệ sinh viên; tăng cường cơng
tác giám sát, kiểm tra các cơ sở sản xuất thực hiện các quy định về ATVSLĐ

của Nhà nước.
Bên cạnh các quy định, công văn hướng dẫn thì các địa phương phải tăng
cường cơng tác truyền thông, phổ biến hướng dẫn, mở các lớp đào tạo về cơng
tác vệ sinh, an tồn lao động, mơi trường trong sản xuất, pháp luật an tồn bảo
hộ lao động, quy trình quy phạm bảo hộ lao động, luật lao động nhằm tăng khả
năng nhận thức cho người lao động. Trong năm 2012, cục ATVSLĐ sẽ xây
dựng, phát hành thêm các tài liệu, ấn phẩm mẫu về ATVSLĐ, thực hiện 10 đầu
SVTH: Nguyễn Xuân Thế

12


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh

phim, phóng sự, chuyên đề về an toàn lao động (ATLĐ), biên dịch từ 3-5 tài liệu
nước ngồi. Bên cạnh đó,cục sẽ tiếp tục đổi mới các hoạt động của Tuần lễ quốc

gia ATVSLĐ, đây mạnh hoạt động tuyên truyền qua internet, thực hiện khảo sát

tình hình thực tế và mở rộng các các hoạt động tư vấn, hỗ trợ thông tin tun
truyền.

2. Về phía cơng ty
Cơng ty cần chấp hành đúng các quy định pháp luật về lao động có liên

quan đến điều kiện làm việc, đời sông vật chất, sức khỏe tỉnh thần của người lao

động. Tích cực tham gia ý kiến xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật có
liên quan.

Thường xun cải thiện mơi trường làm việc tại xưởng sản xuất, tổ chức
sắp xếp, bố trí thời gian và không gian làm việc một cách khoa học, đảm bảo tốt
các điều kiện về nghỉ nghơi, ánh sáng, nhiệt độ, độ âm.
Hiện nay Công ty đang sử dụng một số máy móc thiết bị cũ do vậy cần
thay thế và sử dụng các loại máy móc thiết bị tiên tiến, giảm thiểu tác động của
tiếng ồn, độ rung của các loại máy móc, thiết bị.
Tổ chức cho người lao động nhưng buổi tập huấn về An toàn vệ sinh lao
động, giúp người lao động nâng cao nhận thức hiểu biết để trách được những
nguy hiểm từ các bệnh nghề nghiệp mang lại.
Công ty cần xây dựng bộ phận chức năng về cơng tác an tồn vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp mình dé kiểm tra xử lý và hướng dẫn người lao động,
trách xảy ra các tai nạn đáng tiếc cho người lao động.
Quản

lý Công

ty phải

nhận

thức đúng

trách nhiệm

xã hội


của doanh

nghiệp mình trong việc nâng cao chất lượng lao động, cải thiện điều kiện lao
động tại nơi làm việc đối với người lao động cũng như đối với môi trường xung

quanh.

Cơng ty
giá của người
điều chính cho
sức khoẻ, tính
nhiệm

và Ban quản lý doanh nghiệp nên thường xuyên lấy ý kiến đánh
lao động tại doanh nghiệp mình về điều kiện làm việc để có sự
phù hợp, nhằm đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp cũng như
mạng của người lao động. Bên cạnh đó, cần nâng cao ý thức trách

của Cơng

ty tạo mơi

trường thuận

lợi, điều kiện làm việc an tồn cho

người lao động tại.
3. Về phía người lao động
Người lao cần nâng cao nhận thức, nắm bắt những quy định cơ bản về

quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động.
Thực hiện nghiêm túc và góp ý kiến cho Cơng ty về nội quy lao động,
thoả ước lao động để thực hiện tốt các quy trình an tồn trong sản xuất, để bảo

vệ chính bản thân mình và tạo năng suất lao động động cao cho Công ty.

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

13


Tiéu Luan Chuyén Dé TCLD

GVHD: ThS Huynh Thi Thanh
PHAN KET LUAN

Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc trên phạm vi toàn cầu, đây chính là
kết quả của q trình tồn cầu hố. Tồn cầu hố đã đem lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam những cơ hội phát triển, tuy nhiên đi kèm theo đó là khơng ít
những khó khăn, thách thức. Nền kinh tế thị trường đầy biến động, cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Để có thể đứng vững và phát triển trong hồn cảnh đó, các
doanh nghiệp cần phải biết phát huy một cách hiệu quả mọi nguồn lực của mình.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
từng ngày, từng giờ số lượng doanh nghiệp nói chung, cũng như số doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ nói riêng đang được thành lập ngày càng nhiều, nó thể
hiện sự phát triển nền kinh tế năng động của đất nước. Tạo ra hàng triệu việc
làm

cho người


lao động,

góp phần

nâng cao thu nhập của người dân và phát

triển kinh tế xã hội đất nước.
Mặc dù, có sự phát triển ngày một mạnh mẽ, vai trò đối với nền kinh tế
ngày một tăng; nhưng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ Việt Nam hiện đang đứng trước những cơ hội rất to lớn và

cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ. Vấn đề điều kiện
lao động chưa đảm bảo còn phổ biến ở các doanh nghiệp này, ảnh hưởng đến

SỨC khỏe của người lao động. Vì vậy, trong thời gian tới các cơ quan chức năng

cần phải tăng cường công tác thanh kiểm tra, ban hành những nội quy, quy định

mới và chặt chẽ hơn nhằm buộc các tổ chức, doanh nghiệp cũng như người lao

động phải tuân theo nhằm hạn chế những ảnh hưởng của điều kiện lao động đến

sức khỏe của người lao động, và đưa ra những biện pháp pháp hữu hiệu và có
tính khả thi để khắc phục những sai sót. Cương quyết xử lý kịp thời những vi

phạm đề giáo dục và ngăn ngừa những tình trạng tiếp theo.

Việc cải thiện điều kiện lao động là biện pháp tích cực, hữu hiệu để bảo


vệ sức khỏe của người lao động và là biện pháp nâng cao năng suất lao động.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.Có thể cịn nhiều thiếu sót cũng
như những phân tích thực trạng, lý giải ngun nhân và các giải pháp tôi đưa ra
trong chuyên đề chuyên sâu này chưa thực sự tốt nhất cho công tác cải thiện
điều kiện lao động nhưng tôi tin tưởng rằng những lý giải của thực trạng cũng
như giải pháp cơ bản này sẽ được áp dụng vào quá trình củng cơ xây dựng và

hồn thiện điều kiện lao động tại Cơng ty TNHH Cơ Khí Tam Mao nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung; góp phần vào cơng cuộc phát triển cho các
doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ trong nền kinh tế phát triên năng động như hiện

nay.

SVTH: Nguyễn Xuân Thế

14



×