Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Ảnh hưởng của điều kiện lao động đến công nhân lao động nữ ở công ty thủy sản.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.78 KB, 46 trang )

Lời cảm ơn
Để có đợc kết quả nh ngày hôm nay, tác giả xin chân thành cảm ơn sự dạy
dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Xã hội học , xin bày tỏ sự cảm ơn
đối với các bạn bè trong và ngoài lớp cũng nh các cô chú trong Công đoàn thuỷ
sản Việt Nam , Ban giám đốc các nhà máy xí nghiệp chế biến thuỷ sản trực thuộc
Bộ thuỷ Sản và các công nhân đã giúp đỡ tác giả hoàn thành bài viết này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ của cô giáo hớng dẫn , giảng viên Xã hội học Hoàng Thị Nga
Do còn hạn chế về thời gian cũng nh kinh nghiệm cho nên bài viết không thể
tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
1
Phần i: Mở đầu
i- Tính cấp thiết của đề tài
1- Lý do chọn đề tài
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- 1986, Đảng và Nhà nớc ta quan
niệm phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN làm cho dân giàu nớc mạnh đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về mặt vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ
sở giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế. Chính sách này đã thúc đẩy nhiều thành phần kinh tế ngày càng phát triển.
Nhờ vậy nền kinh tế đang ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
ngời lao động đợc cải thiện đáng kể, nền kinh tế quốc dân đợc tăng cao
Bên cạnh đó, việc đảm bảo điều kiện lao động tốt cho ngời lao động là mục
tiêu lớn của Nhà nớc ta trên con đờng CNH- HĐH đất nớc. Điều đó là vô cùng
quan trọng, bởi trong công cuộc đổi mới đất nớc muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
thì phải phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của con ngời mà muốn làm đợc
điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động có thuận lợi hay không,
điều kiện lao động thuận lợi không những giúp đạt năng suất cao mà còn tạo tiền
đề cho sự phát triển toàn diện của ngời lao động, và trong sự phát triển toàn diện


đó sức khoẻ là cái vô cùng quan trọng. Vì vậy trong công cuộc đổi mới của nớc ta
hiện nay, chiến lợc con ngời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.Thực tế hiện nay có rất
nhiều ngời lao động đang làm việc tại nhiều ngành sản xuất độc hại mà điều
kiện lao động cha đảm bảo gây tác động trực tiếp tới sức khoẻ lao động đặc biệt là
lao động nữ trong các lĩnh vực nh: dệt may, vệ sinh môi trờng, thuỷ sảnĐiều
kiện lao động có vai trò quan trọng trong sản xuất xã hội, sản xuất vật chất, điều
kiện lao động đợc hình thành phụ thuộc vào mối quan hệ giữa kinh tế và cơ sở kỹ
thuật của sản xuất.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc ngành thuỷ sản đóng một vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Đặc thù của loại hình lao động này là trong môi trờng không thuận lợi thờng
2
xuyên phải tiếp xúc với nớc, nhiệt độ thấp, thờng xuyên phải đứng trong một thời
gian liên tục làm ảnh hởng xấu đến sức khoẻ, gây ra một số bệnh nghề nghiệp.
Trên cơ sở xác định tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả định hớng nghiên cứu
ảnh hởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của công nhân lao động nữ trong
ngành chế biến thuỷ sảnqua khảo sát xã hội học tại một số công ty chế biến thuỷ
sản trực thuộc Bộ thuỷ sản.
2- ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. ý nghĩa khoa học
Điều kiện lao động là đối tợng thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa
học và đề tài về công nhân lao động luôn thu hút sự tham gia nghiên cứu của các
nhà khoa học từ trớc tới nay. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về một số yếu tố của điều
kiện lao động ảnh hởng tới sức khoẻ của nữ công nhân trong ngành chế biến thuỷ
sản hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó để làm sáng tỏ và chứng minh cho phần
lý luận đã đợc các nhà khoa học đi trớc đa ra giúp cho việc nhận thức đúng vai trò
các yếu tố của điều kiện lao động trong lao động sản xuất, đồng thời giúp ngời lao
động có thể nhận thức đầy đủ về điều kiện lao động và có những hành động tích
cực trong việc cải thiện môi trờng làm việc của mình.
2.2.ý nghĩa thực tiễn

Cho ta thấy thực trạng công việc của ngời lao động để tìm ra các giải pháp,
chính sách về lao động nhằm làm giảm các bệnh nghề nghiệp cũng nh bệnh thông
thờng, góp phần cải thiện môi trờng làm việc, đảm bảo sức khoẻ và tăng hiệu quả
sản xuất.
3- Mục đích, đối tợng, khách thể, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của nữ công nhân
trong ngành chế biến thuỷ sản từ đó tìm ra các giải pháp làm giảm khả năng mắc
các bệnh thông thờng và bệnh nghề nghiệp, thực hiện chủ trơng sức khoẻ cho mọi
ngời.
3
3.2 Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu khảo sát thực trạng điều
kiện lao động ảnh hởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ nữ công nhân trong
ngành chế biến thuỷ sản. Bao gồm các yếu tố nh môi trờng lao động, khí hậu,
điều kiện lao động
3.3 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là các nữ công nhân- Những ngời lao động trực
tiếp làm việc trong môi trờng chế biến thuỷ sản.
3.4 Phạm vi nghiên cứu
.Phạm vi về không gian: Khảo sát xã hội học tại một số nhà máy chế
biến trực thuộc Bộ thuỷ sản (Công ty Xuất nhập khẩu đồ hộp thuỷ sản Hạ long )
.Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ 1999 đến tháng 12 năm 2003.
3.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
. Mô tả, phân tích thực trạng, các yếu tố của điều kiện làm việc ảnh hởng tới sức
khoẻ của nữ công nhân.
. Tìm hiểu chính sách, chế độ của nhà nớc đối với ngời lao động trong điều kiện
lao động độc hại.
. Đa ra các khuyến nghị, giải pháp cải thiện điều kiện lao động cho các công nhân
lao động trong ngành chế biến thuỷ sản.

4- Phơng pháp nghiên cứu
4.1 Phơng pháp luận
Đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ
sở phơng pháp luận. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là phơng pháp luận khoa học để
giải thích các hiện tợng và các quá trình của đời sống xã hội trong mối liên hệ và
phụ thuộc lẫn nhau có tính chất quy luật giữa chúng.
Thấm nhuần t tởng các Nghị quyết của Đảng, Nhà nớc, T tởng Hồ Chí Minh
về vấn đề sức khoẻ, đặc biệt là trong Nghị quyết hội nghị Trung Ương Đảng khoá
VII. Nghị quyết này đã nhấn mạnh tới việc bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ của nhân
dân là một vấn đề quan trọng gắn với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì
4
hạnh phúc của nhân dân, con ngời nằm ở vị trí trung tâm, giá trị con ngời là cao
nhất.
4.2. Các phơng pháp cụ thể
. Phơng pháp quan sát: Quan sát trực tiếp điều kiện làm việc của nữ công
nhân ngành chế biến thuỷ sản và ảnh hởng của điều kiện lao động tói sức khoẻ của
họ.
. Phơng pháp phân tích tài liệu: Tác giả nghiên cứu và phân tích các tài liệu
chuyên ngành Bộ luật lao động, các tài liệu, số liệu , báo cáo, tạp chí, các văn bản
hớng dẫn thực hiện việc cấp phát các thiết bị về bảo hộ lao động.
. Phơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trng cầu ý kiến (Phỏng vấn bảng
hỏi):100 phiếu.Sau đó xử lý thông tin theo chơng trình SPSS, các thông tin thu đợc
từ bảng hỏi sau khi dợc làm sạch, sẽ đợc ma hoá và xử lý.
5- Giả thuyết nghiên cứu
. Môi trờng lao động, điều kiện lao động tại một số nhà máy, xí nghiệp ảnh
hởng tới sức khoẻ nữ công nhân.
. Đặc điểm, tính chất của công việc tác động trực tiếp tới sức khoẻ nữ công
nhân.
. Những công nhân ngành chế biến thuỷ sản, đặc biệt là các nữ công nhân
thờng mắc các bệnh ngoài da, khớp, tim mạch,hô hấp do các yếu tố của điều kiện

lao động gây ra.
.Nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao đối với công nhân làm việc lâu năm
(bệnh nghề nghiệp, bệnh phụ khoa, sức khoẻ sinh sản và một số bệnh thông thờng
khác)
5
6. Khung lý thuyết
Điều kiện kt- xh
Điều kiện lao động
Môi trư
ờng lao
động
chính sách
x hộiã
Kỹ thuật
công nghệ
máy móc
Sức khoẻ nữ công nhân lao động
Năng suất và hiệu quả lao động
Giải pháp
Thiết bị
BHLĐ
6
Phần II : Nội dung
Chơng 1.: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
ở nớc ta hiện nay, vấn đề lao động việc làm, phát triển toàn diện nguồn lao
động đang là một trong những vấn đề chiến lợc quan trọng của Đảng và Nhà nớc
ta trong những năm tới. Vấn đề lao động nói chung và điều kiện lao động của công
nhân nói riêng luôn thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa họcSự tác động
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đến các ngành sản xuất trong những năm qua

đã làm biến đổi các ngành sản xuất, có ngành thị phát triển rất nhanh chóng và
vững chắc nhng cũng có ngành không thể phát triển đợc, nếu có thì cũng rất hạn
chế bởi nhiều nguyên nhân nhng nguyên nhân chính khiến các ngành này không
phát triển đợc vì không thích ứng với môi trờng lao động do điều kiện lao động,
dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất không còn phù hợp với sự biến đổi của khoa
học kỹ thuật mới. Điều đó tác động rất lớn tới xu hớng biến động của điều kiện
làm việc, ảnh hởng tới sức khoẻ của công nhân lao động, sự phát triển của khoa
học công nghệ luôn là điều đáng mừng. Tuy nhiên kéo theo nó lại là sự xuất
hiện của nhiều bệnh tật do môi trờng sống và làm việc của ngời lao động không đ-
ợc đảm bảo.
Những năm gần đây, ở nớc ta đã có một số công trình nghiên cứu về môi trờng
lao động trong đó có đề cập tới điều kiện lao động nh:
1- Công trình nghiên cứu Môi tr ờng lao động của nữ công nhân ở một số
ngành nghề nặng nhọc, độc hại và thái độ của họ của tác giả Tôn Thiện Chiếu-
Phòng xã hội học lao động và công nghệ - Viện Xã hội học Tháng 1- 1997. Công
trình hớng vào khảo sát ở công ty 8- 3, công ty dệt 19- 5, Xí nghiệp Gạch Văn
Điển và 4 xí nghiệp vệ sinh môi trờng của 4 quận nội thành Hà Nội. Công trình
này hớng đến nhận diện thực trạng môi trờng lao động của nữ công nhân và nhận
thức thái độ của họ đối với môi trờng lao động ở một số ngành trên. Từ đó kiến
nghị những chính sách nhằm cải thiện điều kiện lao động đảm bảo về sức khoẻ của
nữ công nhân.
7
2- Công trình nghiên cứu Môi tr ờng lao động và bệnh xạm da do nghề
nghiệp của nữ công nhân rải nhựa đờng bộ giao thông vận tải của Phạm Đắc
Thuỷ, Vũ Thị Cánh Sinh (Bộ Giao thông vận tải), Khúc Xuyên (Viện Y học lao
động và vệ sinh môi trờng).
3- Công trình nghiên cứu ảnh hởng môi trờng làm việc tới sức khoẻ của
công nhân công ty môi trờng đầu t Hà Nội của Phạm Xuân Đạt- Giám đốc công
ty môi trờng đô thị Hà Nội. Đề cập tới hai khía cạnh: môi trờng lao động và ảnh h-
ởng của nó tới sức khoẻ của ngời công nhân và môi trờng xã hội- ảnh hởng của nó

tới tinh thần của ngời công nhân.
4- Công trình nghiên cứu Điều kiện lao động- điều kiện sinh hoạt của nữ
công nhân ngành Dệt của kỹ s Trần Thị Lan- Chủ tịch Công Đoàn ngành công
nghiệp nhẹ. Đề cập đến các yếu tố của điều kiện lao động nh: nhiệt độ, tiếng ồn,
độ ẩm, tốc độ gió, độ bụi, ánh sáng, đặc điểm lao động và tổ chức lao độngtừ đó
tác giả đã xem xét sự tác động của nó đến sức khoẻ bệnh tật của nữ công nhân
ngành dệt.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các tác giả nói
trên, tác giả tiến hành khảo sát điều kiện lao động của ngành sản xuất thuỷ sản, cụ
thể là trong chế biến thuỷ sản- một ngành mà ngời lao động nữ phải làm việc trong
một môi trờng không thuận lợi.
5- Đề tài Nghiên cứu khảo sát thực trạng điều kiện lao động ảnh h ởng đến
sức khoẻ ngời lao động chế biến thuỷ sản nhằm đề xuất cac giải pháp, cải thiện
điều kiện lao động, bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp của Nguyễn Thị Phơng
Lâm (Trởng ban chính sách kinh tế xã hội - Công đoàn thuỷ sản Việt Nam- Bộ
Thuỷ Sản) làm chủ nhiệm đề tài-Tháng 7 năm 2002. Đề tài đã nghiên cứu tại 13 cơ
sở chế biến thuỷ sản đông lạnh ở cả ba miền :Bắc bộ, Trung bộ và Nam Bộ. Mục
đích của đề tài này là nghiên cứu, khảo sát điều kiện lao động , môi trờng lao
động, sức khoẻ và bệnh tật của ngời lao động ché biến thuỷ sản bao gồm các yếu
tố ảnh hởng xấu đến sức khoẻ ngời lao động trong quá trình chế biến thuỷ sản (vi
khí hậu, sinh học t thế lao động và thao tác làm việc). Khám và phân tích mối liên
quan giữa tình hình sức khoẻ và bệnh tật. Đồng thời đề tài cũng đề xuất các biện
8
pháp cải thiện điều kiện lao động và đề nghị nhà nớc bổ sung một số bệnh nghề
nghiệp đặc trng của ngành vào danh mục bệnh nghề nghiệp đợc bảo hiểm ở Việt
Nam.
2.Các khái niệm công cụ
2.1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội, kỹ thuật
đợc thể hiện bằng các công cụ, phơng tiện lao động, đối tợng lao động, môi trờng

lao động, quy trình công nghệ ở trong một không gian nhất định và việc bố trí sắp
xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con ngời, tạo nên một điều kiện nhất
định cho con ngời trong quá trình lao động. Điều kiện lao động cùng với sự xuất
hiện lao động của con ngời và đợc phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế- xã
hội và khoa học kỹ thuật. Điều kiện lao động còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự
nhiên của từng nơi và mối quan hệ của con ngời trong xã hội.
(Từ điển bách khoa Việt Nam- 11/1995, trang 807)
Khái niệm điều kiện lao động tại nơi làm việc đã đợc nói đến nhiều trong các
công trình khoa học. Tuy còn nhiều cách diễn giải khác nhau nhng hầu hết đều
thống nhất ở các định nghĩa sau:
Điều kiện lao động tại nơi làm việc là tập hợp các yếu tố của môi trờng lao
động (các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ) có tác động lên
trạng thái, chức năng của cơ thể con ngời, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức
khoẻ , quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả của họ trong hiện tại cũng
nh về lâu dài.
(PGS- TS Đỗ Minh Cơng- Điều kiện lao động trong các doannh nghiệp ở
Việt Nam NXBCTQG- 1996, trang 8)
Điều kiện lao động chịu sự tác động của các nhân tố nh các nhân tố tự nhiên-
thiên nhiên, kể cả các nhấn tố địa lý và địa chất, các nhân tố kỹ thuật và tổ chức
trong đó các phơng tiện, đối tợng và sản phẩm của lao động, các quá trình công
nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý, các nhân tố tâm lý- xã hội,
kinh tế- chính trị, các quy phạm pháp luật.
2.2. Môi trờng lao động
9
Môi trờng lao động là tổng thể các yếu tố bao quanh một sinh thể hay quần thể
sinh vật tác động lên cuộc sống. Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên (đất đai,
khí hậu), hệ sinh vật, động thực vật, cùng các yếu tố kinh tế xã hội (các hoạt động
sản xuất, các quan hệ, phong tục tập quán, văn hoá) hay theo định nghĩa của
Luật Bảo vệ môi trờng thì môi trờng bao gồm: các yếu tố tự nhiên và các yếu tố
vật chất, xã hội nhằm tạo ra quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con ngời, có

ảnh hởng đến sản xuất sự tồn tại và phát triển của con ngời tự nhiên
(Tôn Thiện Chiếu-Môi trờng lao động một số ngành độc haị và thái độ của
họ-Viện XHH)
2.3. Sức khoẻ
Theo tổ chức y tế thế giới thì sức khoẻ là trạng thái sảng khoái đầy đủ về
thể chất, tinh thần và xã hội. Còn trong chiến lợc Bảo vệ sức khoẻ nhân dân
1999- 2000 của Bộ y tế đã nêu rõ sức khoẻ là trạng thái thoải mái đầy đủ về thể
chất, tâm hồn và xã hội chứ không chỉ bó hẹp vào nghĩa là không có bệnh hay th-
ơng tật, đây là một quyền cơ bản của con ngời. Khả năng vơn lên đến một sức
khoẻ cao nhất có thể đạt đợc là mục tiêu xã hội quan trọng liên quan đến toàn thế
giới và đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội khác nhau chứ không đơn
thuần là lực của ngành y tế.
2.4. Công nhân
Công nhân là những ngời lao động chân tay, làm việc theo giờ công và ăn
lơng theo sản phẩm.
(Từ điển Tiếng Việt NXB Đà Nẵng 1998, trang 40)
2.5. Bệnh nghề nghiệp
Là hiện tợng bệnh lý mang tính chất đặc trng nghề nghiệp hoặc liên quan
tới nghề nghiệp do tác hại thờng xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu
(TừđiểnbáchkhoaViệtNam-T203-NXBHàNội)
10
2.6 . Quan hệ xã hội
Khái niệm: là sự gắn liền về mặt nào đó giữa ngơi hay những vật với nhau
hoặc giữa ngời và vật khiến cho mỗi chuyển biến ở mỗi bên gây ra thay đổi đ ở
bên kia
(Từ điển Tiếng Việt- NXB KHXH- Hà Nội 1994)
Khái niệm Xã Hội: Là tập đoàn ngời xây dựng, trên quan hệ sản xuất, gia
đình, chính trị, văn hoá
(Từ điển Tiếng Việt-NXB KHXH-1994)
Xét ở góc độ xã hội học thì quan hệ xã hội đợc hình thành từ tơng tác xã

hội nhng không phải tơng tác là ngẫu nhiên mà thờng có mục đích xét cấp độ vĩ
mô, chủ thể quan hệ xã hội có thể là cá nhân cũng có thể là nhóm tập đoàn xã hội
tơng tác với nhau. Và trong số các loại quan hệ xã hội quan hệ sản xuất đóng vai
trò quan trọng đối với các loại quan hệ khác.
Theo C.Mác thì bản chất của con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội,
vì vậy nhu cầu trao đổi không thể không diễn ra, đây chính là hệ thống các quan
hệ xã hội thông qua tơng tác xã hội để nhằm một giá trị chung nào đó giữa những
ngời công nhân với nhau và giữa ngời lao động với công nhân (thúc đẩy hiệu quả
sản xuất, cải thiện điều kiện lao động)
3. Lý thuyết liên quan
.Xã hội học lao động
Vận dụng những nghiên cứu của xã hội học lao động cũng nh tính chất xã
hội của lao động và những hình thức biểu hiện của nó trong những điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau. Ngoài ra xã hội học lao động còn nghiên cứu hoạt động lao
động với t cách là một quá trình xã hội nên nó đặc biệt quan tâm tới nhân tố xã
hội và các điều kiện kỹ thuật, công nghệ ảnh hởng đến thái độ và hiệu quả lao
động.
Bằng phơng pháp thực nghiệm xã hội học lao động còn cho thấy việc
nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật công nghệ với năng xuất và hiệu quả của lao
động thông qua các hoạt động cụ thể tạo ra cho con ngời lao động một môi trờng
làm việc thuận lợi qua việc cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động.
11
Chơng 2: ảnh hởng của điều kiện lao động tới sức
khoẻ Nữ công nhân ngành chế biến thuỷ sản
1. Vài nét về ngành thuỷ sản.
Ngành Thuỷ sản Việt Nam với hơn 40 năm xây dựng và phát triển, trong
những năm đổi mới đã nhanh chóng phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn,
có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc hiện tại và tơng
lai.
Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, 4.000

hòn đảo lớn nhỏ ven biển, cùng với 2860 km sông ngòi, 450.000 ha ao hồ,
90.000ha đầm lầy,Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào và khí hậu nhiệt đới gió
mùa quanh năm ấm áp đã tạo cho nớc ta tiềm năng to lớn để phát triển thuỷ hải
sản.
Hàng năm, ngành Thuỷ Sản cung cấp 40% lợng đạm động vật cho nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân trong cả nớc. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 1,760
triệu USD, đứng thứ 3 sau dầu khí và dệt may và chiếm 10%- 14% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc. Hiện có 272 cơ sở chế biến thuỷ sản, trong đó có 246 cơ sở
chế biến đông lạnh, với cơ cấu sản phẩm thay đổi đa dạng đã góp phần giải quyết
việc làm cho hàng chục ngàn lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông,
ng dân.
Theo số liệu của Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản, ở Việt Nam hiện nay có
trên 5 triệu ngời sống ở các vùng ven biển, trong đó có 2,2 triệu ngời trực tiếp làm
nghề cá và dịch vụ nghề cá, số lao động trực tiếp đánh bắt là 427.000 ngời, nuôi
trồng là 560.000 ngời, dịch vụ khoảng 01 triệu ngời và chế biến là 250.000 ngời.
Hiện nay, ngành thuỷ sản đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Bớc
vào thời kỳ đổi mới ngành thuỷ sản nhanh chóng phát triển thành một ngành sản
xuất hàng hoá quy mô lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của đất nớc.
Sản lợng thuỷ sản tăng đáng kể trong 10 năm qua.
12
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành chế biến thuỷ sản
Đặc điểm lao động trong ngành thuỷ sản là lao động thủ công, nặng nhọc
chiếm gần 70%, điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn ở cả 4 khâu: nuôi
trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần. Ngời lao động phải tiếp xúc với
nhiều yếu tố độc hại dễ gây nên rủi ro, ảnh hởng tới sức khoẻ và tính mạng:
Nghề chế biến thuỷ sản, đặc biệt chế biến thuỷ sản đông lạnh sau 10 năm
đổi mới đã trở thành ngành công nghiệp đạt trình độ khu vực về công nghệ chế
biến, đảm bảo chất lợng và vệ sinh an toàn thực phẩm . Ngời lao động trực tiếp đ-
ợc trang bị các phơng tiện bảo hộ lao động khá đầy đủ, điều kiện vệ sinh lao động,
vệ sinh cá nhân đã đợc chú ý cải thiện đạt mức tơng đơng với các tiêu chuẩn quốc

tế.
Công nhân lao động trong khâu chế biến đông lạnh thuỷ sản chiếm tới 83%
là lao động nữ, chủ yếu là lao động thủ công, đòi hỏi sự khéo léo kiên trì, chịu
khó. Hàng năm có tới 6 tháng mùa nguyên liệu dồn dập, công nhân phải làm việc
liên tục 12-16h/ ngày trong t thế đứng, thao tác lao động lặp đi lặp lại nhàm chán,
môi trờng lao động ẩm ớt (độ ẩm không khí >95%) không khí bị tù đọng thông
gió kém, hai bàn tay luôn tiếp xúc với nớc lạnh, nớc đá và suốt ngày lao động phải
ngửi mùi tanh hôi của nguyên liệu thuỷ sản, mùi hoá chất nớc tẩy rửa... Điều kiện
làm việc, môi trờng lao động không đảm bảo kéo dài làm cho ngời lao động mệt
mỏi, sức khoẻ giảm sút nhanh chóng.
Qua hồ sơ y tế và các ý kiến phản ánh của công đoàn, của ngời lao động và
ngời sử dụng lao động, cũng nh kết quả dự án "Hỗ trợ việc xây dựng, thực hiện
các chính sách và biện pháp Quốc gia nhằm đẩy mạnh công tác an toàn - vệ
sinh lao động trong ngành Thuỷ sản và ngành Xây dựng ở Việt Nam
(INT/95/M10/DAN ), do Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động -
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Bộ Thuỷ sản và Bộ Xây dựng
năm (1997-2000) thực hiện cho thấy trong số các công nhân chế biến thuỷ sản,
đặc biệt chế biến thuỷ sản đông lạnh đã xuất hiện một số công nhân mắc các triệu
chứng của những bệnh tật có liên quan đến nghề nghiệp. ở tuổi (40- 45) hiếm thấy
công nhân chế biến thuỷ sản đông lạnh còn trực tiếp làm việc ở phân xởng sản
13
xuất, đặc biệt là lao động nữ. Họ sớm bị mất khả năng lao động dẫn đến nguy cơ
mất việc làm, do trình độ văn hoá thấp nên họ không có cơ hội đợc đào tạo chuyên
môn khác để chuyển vị trí lao động.
Tuy nhiên công nhân ngành Thuỷ sản trong đó có công nhân chế biến thuỷ
sản đông lạnh đợc thực hiện chế độ theo Quyết định số 1453/ QĐ- LĐTBXH,
ngày 13/10/1995; Quyết định số 190/ QĐ - LĐTBXH, ngày3/3/1999; Quyết định
số 1629/ QĐ-LĐTBXH, ngày 26/12/1996 của Bộ Lao động Thơng binh Xã hội
ban hành tạm thời danh mục nghề nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc độc hại nguy hiểm, nhng số đông CN- LĐ không còn sức khoẻ để lao động

tiếp đến lúc nghỉ hu (nữ đủ 50 tuổi, nam đủ 55 tuổi).
3. Điều kiện lao động sản xuất ngành chế biến thuỷ sản.
3.1. Môi trờng lao động.
Trong lao động xản xuất ở bất kỳ ngành nào việc đảm bảo tốt điều kiện lao
động luôn là u tiên hàng đầu. Ngoài ra còn phải thờng xuyên khảo sát các yếu tố
độc hại của môi trờng sản xuất nhằm đánh giá thực tế mức độ ảnh hởng đến sức
khoẻ ngời lao động .
Trong ngành chế biến thuỷ sản do đặc thù của công việc nên ngời lao động
phải phải làm việc trong các điều kiện thiếu vệ sinh, nhiều rủi ro nguy hiểm. Họ
thờng xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố bất lợi nh lạnh ẩm nên công nhân ở đây
nhất là công nhân nữ gặp rất nhiều khó khăn.
Quá trình xản suất luôn gắn chặt với nớc- môi trờng có hàm lợng muối có
độ ăn mòn cao, phải chịu ảnh hởng của các điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt. ở
các gian chế biến cơ bản đều có tiếng ồn đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép mặc dù
vẫn còn một số điểm cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Tuy nhiên, ở các gian
cấp đông và máy nén đều có tiếng ồn cao, thậm chí cao hơn rất nhiều so với tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép. Cờng độ chiếu sáng trong các gian máy nén cũng còn
nhiều điểm cha đạt tiêu chuẩn.
Mức độ tiếp xúc với các yếu tố có hại và nguy hiểm của công nhân ngành
chế biến thuỷ sản đông lạnh cũng cao. Các yếu tố có hại đặc trng tại nơi làm việc
của nghề chế biến thuỷ sản là 88.2%, lạnh 8%, mùi hôi là 69.2%, các yếu tố nh
tiếng ồn, hơi hoá chất cũng rất phổ biến tại vị trí làm việc.
14
Do đặc tính của công việc thờng xuyên có nớc tại nơi làm việc nên nền x-
ởng ẩm ớt, trơn trợt là yếu tố nguy hiểm thờng gặp nhất ở nơi làm việc gây nguy
cơ trợt ngã cho công nhân. Ngoài ra các loại chất độc thoát ra từ dung dịch sát
trùng (CL
2
), rò rỉ từ hệ thống lạnh (NH
3

), do phân huỷ các thành phần hữu cơ của
sản phẩm thuỷ sản(H
2
S) cũng là yếu tố nguy hiểm đối với công nhân lao động.
Đặc điểm nổi bật của điều kiện thao tác đối với công nhân chế biến thuỷ
sản đông lạnh là nữ công nhân phải đứng ở t thế tĩnh liên tục suốt ca làm việc 8
giờ và thậm chí tới 12- 14 giờ trong các tháng cao điểm của thời kỳ mùa vụ đánh
bắt và chế biến thuỷ sản. T thế lao động này kéo dài suốt ca xản suất, từ ngày này
qua ngày khác gây cho công nhân mệt mỏi và đau nhức các bộ phận cơ thể nh:
đau mỏi lng, mỏi cổ, mỏi bắp chân, vai, cánh tay, cẳng tay,cổ và các ngón taydo
phải sử dụng nhóm cơ gáy, cơ lng, cơ đùi, cơ mặt sau cẳng chân để giữ thăng bằng
cho cơ thể ở t thế lao động tĩnh.
Kết quả thu đợc từ phiếu điều tra cho thấy tỷ lệ kêu ca đau mỏi ở những bộ
phận này trên cơ thể công nhân thuỷ sản rất rõ: Do phải làm việc trong t thế đứng
cố định gần nh suốt ca làm việc (cha kể có những thời điểm tăng giờ khi mùa vụ)
và kéo dài trong nhiều năm nên dẫn đến các triệu chứng thờng gặp nh giãn tĩnh
mạch chân, bẹt chân. Triệu chứng ban đầu thờng gặp và dễ thấy nhất là chứng phù
nề cẳng bàn chân, có trờng hợp cuối ca làm việc ngời công nhân không tự rút
chân ra khỏi ủng đợc. Triệu chứng này càng nặng nề cho những chị em trớc và sau
khi sinh con.
Kết quả này cũng cho thấy: chu vi vòng bắp chân của nữ công nhân sau ca
làm việc tăng lên rõ rệt so với thời điểm trớc ca. Tại một số vị trí làm việc nh bàn
đóng gói sản phẩm, tủ cấp đông thấp làm cho công nhân phải cúi liên tục gây mỏi
cổ, mỏi chân, mỏi lng. Mặt khác những công nhân chế biến thuỷ sản phải làm việc
điều khiển các thiết bị công nghệ nhập từ nớc ngoài hoặc bàn ghế làm việc không
đợc thiết kế phù hợp vừa gây bất tiện, mỏi mệt, vừa tạo yếu tố nguy hiểm mới tại
vị trí làm việc.
Bên cạnh những đặc điểm của điều kiện lao động ở t thế đứng kéo dài thì
đặc điểm công việc phải tiếp xúc trực tiếp, liên tục với nớc đá, nớc lạnh, với sản
phẩm đợc bảo quản ở nghiệt độ thấp hoặc phải làm việc trong các kho đông lạnh

15
từ -18C đến - 40C là một điều kiện rất khắc nghiệt, tuy đã đợc trang bị quần áo
lao động và có sử dụng phơng tiện bảo vệ cá nhân nh mũ, găng tay, ủng, tạp dề
chống nớc hay quần áo, mũ bông nhng điều đó không thể giúp họ tránh đợc những
ảnh hởng xấu tới sức khoẻNgời công nhân lao động thờng làm việc trong môi
trờng nhiệt độ thấp, lợng đá cây đợc sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho bảo quản và
chế biến sản phẩm thuỷ sản chiếm gần 90% lợng đá cây sản xuất của cả nớc.
Theo số liệu nghiên cứu của Viện Y học lao động- Viện khoa học kỹ thuật
Bảo hộ lao động- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (năm 1997-2000) (INT/95
M10/DAN) cho thấy việc khảo sát đo đạc tại trên 90% vị trí đo đạc điều kiện lao
động không thuận lợi có độ ẩm cao, 92% các điểm đi lại dễ trơn trợt, trên60% vị
trí làm việc là môi trờng có hoá chất ăn mòn, trên 1/3 nơi làm việc công nhân phải
tiếp xúc với môi trờng có tác nhân sinh học dễ gây tác hại đối với da và niêm mạc
nh dị ứng, lở loét nấm ngứa, viêm quanh móng. Điều đó cho thấy ngời lao động
phải làm việc trong môi trờng rất không thuận lợi. Thực tế cho thấy, qua việc
kiểm tra sức khoẻ định kỳ của công nhân: sức khoẻ của lao động nữ chủ yếu ở loại
II chiếm 59.7%, ngoài ra sức khoẻ của nữ công nhân có ở cả loại III và IV chiếm
11.6% thậm chí cả loại V.
Theo kết quả nghiên cứu hồ sơ bệnh án tại các xí nghiệp về tình trạng bệnh tật của
công nhân cho thấy tỷ lệ mắc một số bệnh ở nữ cao hơn hẳn so với nam giới :
tiêu hoá, ngoại khoa, ngoài da, tai mũi họng, răng hàm mặt, thần kinh ,xơng khớp
đa số ở mức nhỏ hơn 0,01.
ở lao động nữ những bệnh có tỷ lệ mắc cao là răng hàm mặt, chiếm
39,3%, tai mũi họng 22,4%, ngoài da 10,1%, Phụ khoa 11,2%, xơng khớp 9,52%,
nh vậy có thể thấy ảnh hởng của các yếu tố môi trờng đối với ngời lao động là rất
lớn. Ta hãy xét cụ thể các thông số môi trờng tự nhiên mà ngời công nhân chế
biến thuỷ sản ở các công ty đợc khảo sát đang hàng ngày lao động và tiếp xúc với
môi trờng lao động nh vậy.
Trớc hết là các yếu tố vi khí hậu. Vi khí hậu là trạng thái lý học của không
khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ

nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ
16
thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phơng. Về mặt vệ sinh
thì vi khí hậu có thể ảnh hởng xấu đến sức khoẻ bệnh tật của công nhân làm việc
lâu trong điều kiện khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc các bệnh thấp khớp, viêm đờng
hô hấp, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. ảnh hởng của vi khí hậu lạnh
làm cho cơ thể mất nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. Lạnh làm
cho cơ vân co lại gây hiện tợng nổi da gà, các mạch máu co thắt gây cảm giác tê
cóng chân tay, vận động khó khăn. Trong điều kiện khí hậu lạnh dễ xuất hiện một
số bệnh viêm thần kinh, khớp, phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu
lu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm.
Bảng 1: Điều kiện vi khí hậu trong các cơ sở chế biến thuỷ sản đông lạnh
Vị trí đo Nhiệt độ (
o
C) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)
Phân xởng cá (Số mẫu đo n=20)
1. Khu phi lê
2. Khu định hình
3. Khu phân cỡ
4. Khu cấp đông
27,5 - 29,0
26,5 - 28,2
25,5 - 27,0
24,5 - 26,0
85,0 86,0
80,0 - 81,5
81,0 - 82,0
82,5 - 83,0
0,86 - 0,88
0,27 - 0,42

0,25 - 0,40
0,52 - 0,86
Phân xởng tôm (Số mẫu đo n = 25)
1. Khu xếp hộp
2. Khu phân cỡ
3. Khu chế biến
4. Khu tiếp nhận
5. - Phòng máy
25,5 - 26,5
25,0 - 27,5
25,0 - 27,5
26,0 - 28,5
28,0 - 29,5
81,0 81,5
81,5 - 82,0
85,5 - 86,0
84,5 - 85,0
80,5 - 81,0
0,63 - 0,75
0,25 - 0,40
0,20 - 0,29
0,56 - 0,95
1,36 - 1,43
TCVN < 26
0
C <80 > 0.5
(Nguồn: Theo số liệu điều tra của CĐTS Việt Nam)
Nhìn vào kết quả ở bảng 1 cho thấy: Hiện nay ngời công nhân ngành chế
biến thuỷ sản đang phải làm việc trong điều kiện môi trờng tự nhiên không thuận
lợi, các thông số về môi trờng đều không đạt yêu cầu, cha đảm bảo các điều kiện

môi trờng do nhà nớc quy định. Việc đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại của
nghề, công việc đợc dựa trên cơ sở kết quả khảo sát đo đạc các yếu tố điều kiện
lao động tại nơi làm việc của ngời lao động. Yếu tố đợc nói đến đầu tiên trong hệ
thống các yếu tố là vi khí hậu. Có thể hiểu vi khí hậu là trạng thái vật lý của không
khí trong không gian nơi làm việc, nó bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió. Nh
17
vậy, các số liệu ở bảng trên chỉ ra rằng công nhân chế biến thuỷ sản phải làm việc
trong điều kiện nhiệt độ trung bình là trên 26C, thậm chí có những khu lên tới
29C so với mức độ cho phép là 26C. Về độ ẩm là trên 80% so với mức độ cho
phép là 80%. Về tốc độ gió tuy cha vợt quá tiêu chuẩn cho phép nhng có một số
khu tốc độ gió lên tới 1- 1,4m/s, điều đó là rất lớn. Để đảm bảo chất lợng sản
phẩm, sức khoẻ ngời lao động các đơn vị cần phải cải tạo lại hệ thống thông gió ở
các khu vực xử lý đến định hình, phân cỡ, lắp đặt thêm điều hoà nhiệt độ, độ ẩm
để đảm bảo duy trì nhiệt độ phân xởng chế biến.
Bảng 2. Các yếu tố vật lý
Vị trí đo Cờng độ (Lux) Độ ồn (dBA)
Phân xởng cá (Số mẫu đo) (20) (12)
- Khu phi lê
- Khu định hình
- Khu phân cỡ
- Khu cấp đông
131 157
111 139
293 424
96
71 78
67 77
62 74
64 66
Phân xởng tôm (Số mẫu đo) (25) (15)

- Khu xếp hộp
- Khu phân cỡ
- Khu chế biến
- Khu tiếp nhận
- Phòng máy
327 486
284 329
161 184
168 224
67 95
58 61
57 60
64 66
65 69
91 93
TCVN
220 85
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của CĐTS Việt Nam)
Từ kết quả bảng 2 cho thấy tại các nhà máy chế biến thuỷ sản đợc khảo sát,
độ ồn trong phân xởng đạt tiêu chuẩn cho phép, về ánh sáng tại các cơ sở chế biến
tôm( khu xếp hộp, phân cỡ) cờng độ ánh sáng đạt yêu cầu, nhng ở khu chế biến
tôm cần đợc tăng cờng; ở cơ sở chế biến cá( khu philê, định hình) ánh sáng thiếu
18

×