Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một Số Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Pháp Luật Về Kinh Doanh Dịch Vụ Quảng Cáo Trên Trang Thông Tin Điện Tử Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Và Truyền Thông Kiến Việt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.66 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập ngành Luật

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế đang phát triển, các ngành nghề kinh doanh ngày càng mở
rộng và đa dạng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động xúc tiến
thương mại, hình thành các doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Ngày nay ta có thể bắt gặp ở bất cứ đâu các hình ảnh, thơng tin quảng cáo, như báo,
đài, tivi, băng rôn, phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin, mạng internet, hiện nay hoạt động quảng cáo trên các trang thông tin điện
tử, mạng xã hội rất phát triển, đó là một phương thức hiệu quả để đưa thông tin
quảng cáo tới công chúng.
Sự phát triển của quảng cáo đặt ra yêu cầu về quản lý nhà nước đối với hoạt
động này. Nhà nước cần có các quy phạm pháp luật điều chỉnh chặt chẽ hoạt động
quảng cáo nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo nói riêng. Theo
quy định của pháp luật, kinh doanh dịch vụ quảng cáo là ngành nghề kinh doanh có
điều kiện do vậy các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề này cần đáp ứng các điều
kiện do pháp luật quy định. Tuy nhiên các điều kiện này có sự thay đổi theo q
trình sửa đổi pháp luật, hơn nữa gần đây các văn bản quy phạm pháp luật mới như
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư đưa tới nhiều sự thay đổi trong kinh doanh.
Với cơ hội được thực tập tại Công ty cổ phần Thiết kế và Truyền thông Kiến
Việt, là một công ty chuyên về kinh doanh dịch vụ quảng cáo và các hoạt động
truyền thông, em nhận thấy được sự phát triển của hoạt động quảng cáo và được
nghiên cứu các hoạt động kinh doanh quảng cáo của cơng ty. Qua q trình thực tập
và nghiên cứu các quy định của pháp luật, dựa trên những tài liệu và kiến thức nhận
được cũng như sự hướng dẫn của thầy cô em quyết định chọn chuyên đề “Pháp luật
kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử 1 và thực tiễn tại Công ty
cổ phần Thiết kế và Truyền thông Kiến Việt”. Thông qua chuyên đề này em muốn
tổng quát các quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông
tin điện tử được quy định rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác nhau và
đưa ra thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần Thiết kế và Truyền thông Kiến Việt để
đánh giá những vướng mắc khó khăn mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng


cáo gặp phải và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các vấn đề pháp luật được nghiên
Thuật ngữ “Trang thông tin điện tử” là một loại phương tiện quảng cáo được Luật Quảng cáo năm
2012 quy định thay thế phương tiện “Mạng thơng tin máy tính” quy định tại Pháp lệnh Quảng cáo
năm 2001. Do vậy trong chuyên đề, hai thuật ngữ có giá trị pháp lý như nhau và được nêu phù hợp
với thời gian có hiệu lực của văn bản pháp luật quy định.
1

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

cứu bao gồm cả các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do sự điều chỉnh của nó trong
suốt giai đoạn hoạt động của đơn vị thực tập từ năm 2008 cho đến nay; đối với các
vấn đề chung trong pháp luật về doanh nghiệp, thương mại và đầu tư chuyên đề chỉ
nêu sơ lược và tập trung nghiên cứu các vấn đề riêng của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ quảng cáo.
Để thực hiện được chuyên đề này em đã nhận được nhiều sự hướng dẫn nhiệt
tình từ thầy cơ hướng dẫn là Th.S Nguyễn Anh Tú và Th.S Lâm Thị Thu Huyền
cùng sự giúp đỡ của các nhân viên trong công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan pháp luật về kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông
tin điện tử
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang
thông tin điện tử tại công ty Cổ phần Thiết kế và Truyền thông Kiến Việt
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kinh
doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử tại Công ty Cổ phần Thiết kế
và Truyền thông Kiến Việt
Em đã cố gắng vận dụng các kiến thức chuyên ngành cũng như thực tiễn để hoàn
thành chuyên đề này, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức

còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Em mong nhận được sự đánh giá, chỉ
bảo của các Thầy cơ để chun đề được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................................................1
Danh mục các bảng biểu......................................................................................................................................5
Danh mục các hình ảnh........................................................................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ.......................................................................................................................................6
1.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO............................................6

1.1.1.

Một số khái niệm.......................................................................................................................6

1.1.2.

Đặc điểm kinh doanh dịch vụ quảng cáo.......................................................................................7

1.1.3.

Chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo......................................................7


1.1.4.

Phân loại quảng cáo...................................................................................................................8

1.2.

HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ....................................................................................................................9
1.2.1.

Văn bản pháp luật riêng về quảng cáo trên trang thông tin điện tử...........................................9

1.2.2.

Văn bản pháp luật quy định về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

quảng cáo 12
1.3.

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO

TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ......................................................................................................13
1.3.1.

Đăng ký kinh doanh.................................................................................................................13

1.3.2.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử

……………………………………………………………………………………………………………………………..15

1.4.

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG

CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ.............................................................................................16
1.4.1.

Một số quy định chung về quảng cáo......................................................................................16

1.4.2.

Hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử
……………………………………………………………………………………………………………………………..22

1.4.3.

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử.......................................................23

Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ TRUYỀN THƠNG KIẾN
VIỆT..................................................................................................................................................................27
2.1.

KHÁI QT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ

PHẦN THIẾT KẾ VÀ TRUYỀN THÔNG KIẾN VIỆT..............................................................................27
2.1.1.


Tư cách pháp lý của công ty....................................................................................................27

2.1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tại cơng ty.....................................................................29

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty..........................................................................31

2.2.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG
TY

35

2.2.1.

Thành lập doanh nghiệp..........................................................................................................35

2.2.2.

Thực hiện pháp luật về điều kiện quảng cáo...........................................................................38

2.2.3.

Ký kết và thực hiện hợp đồng quảng cáo tại Công ty.............................................................39

Nguyễn Thị Nga - 11122687



Chuyên đề thực tập ngành Luật
2.2.4.

Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của Công ty
……………………………………………………………………………………………………………………….......43

2.2.5.

Đánh giá pháp luật quảng cáo và vấn đề thực thi tại Việt Nam hiện nay................................45

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KINH
DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ TRUYỀN THÔNG KIẾN
VIỆT..................................................................................................................................................................50
3.1.

KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC..............................................................................................50

3.1.1.

Đảm bảo sự nhất quán của các văn bản pháp luật...................................................................50

3.1.2.

Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động quảng cáo.....................................................................51

3.1.3.

Đảm bảo quyền và lợi ích của người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng cũng như đảm


bảo quyền và lợi ích chung của tồn xã hội..............................................................................................52
3.1.4.
3.2.

Phát huy vai trò của Hiệp hội Quảng cáo................................................................................53

KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA CƠNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ TRUYỀN THƠNG KIẾN VIỆT. 54

3.2.1.

Hợp lý hóa cơ cấu và hoạt động của công ty...........................................................................54

3.2.2.

Tăng khả năng cạnh tranh, giữ vững thị trường......................................................................54

3.2.3.

Mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty............................................................................55

3.2.4.

Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại công ty..................................................................55

KẾT LUẬN........................................................................................................................................................57
PHỤ LỤC...........................................................................................................................................................60

Nguyễn Thị Nga - 11122687



Chuyên đề thực tập ngành Luật

Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Thông tin cơ bản về Công ty – Trang 27
Bảng 2: Bảng tổng hợp tài chính doanh nghiệp – Trang 34
Bảng 3: Thông tin cổ đông sáng lập – Trang 36

Danh mục các hình ảnh
Hình 1: Sơ đồ tổ chức cơng ty – Trang 29
Hình 2: Vị trí trang kienviet.net trên google – Trang 38
Hình 3: Vị trí đặt banner – Trang 39
Hình 4: Quảng cáo khơng ở vùng cố định – Trang 39

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

Chương 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO
1.1.1. Một số khái niệm
Với sự phát triển ccủa các ngành kinh tế, quảng ccáo đã trở thành thuật ngữ
quen thuộc và thông dụng. Theo từ điển Tiếng Việt quảng cáo là “dùng mọi hình
thức cđể giới thiệu cho quần cchúng biết về sản phẩm của mình”. Tại Mỹ, một đất
nước phát triển về kinh tế và quảng cáo đã trở thành một ngành công cnghiệp, Hiệp
hội Quảng cáo Mỹ (American Advertising Association) định nghĩa “Quảng cáo là
hoạt động ctruyền bá thơng tin, trong đó nói crõ ý đồ của chủ cquảng cáo, tuyên
truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ cquảng cáo trên cơ sở có thu cphí quảng cáo,

khơng trực tiếp nhằm cơng ckích người khác”. Hoạt động quảng cáo là hoạt động
phổ biến csản phẩm của chủ cquảng cáo tới các cá nhân tổ cchức trong cộngc đồng.
Khoản 1 Điều 2 Luật cQuảng cáo năm 2012 quy định “Quảng cáo là việc sử cdụng
các phương ctiện nhằm giới thiệu đến cơng chúng sản cphẩm, hàng hóa, dịch vụ có
mục đích sinh clợi; sản phẩm, dịch vụ khơng có mục cđích sinh lợi; tổ chức, cá nhân
kinh cdoanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cgiới thiệu, trừ tin thời sự; chính
csách xã hội; cthơng tin cá nhân”. Như vậy đối ctượng của quảng cáo là những sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ sinh clợi hoặc khơng sinh lợi, hoặc quảng ccáo về chính tổ
chức, cá nhân kinh cdoanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Hoạt động quảng cáo ngày càng phát triển theo sự phát triển của kinh tế xã
hội, quảng cáo dần trở thành một nền công nghiệp, hình thành các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kinh doanh cdịch vụ qcuảng cáo là hoạt
động thương cmại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, hoạt động của cá cnhân tổ chức khác. Doanh nghiệp kinh cdoanh dịch
vụ quảng cáo giới thiệu đến công cchúng đối tượng cquảng cáo thông qua tạo sản
phẩm quảng cáo và truyền tải csản phẩm quảng cáo lên các phươngc tiện quảng cáo
tiếp cận tới cộng cđồng. Khoản 3 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012 quy định “Sản
phẩm cquảng cáo bao gồm nội cdung và hìnhc thức quảng cáo được thể hiện bằng
hình ảnh, câm thanh, ctiếng nói, chữ viết, biểu ctượng, màu sắc, ánh csáng và các
hình thức tương ctự”.
Quảng cáo có thể được thực hiện thông qua nhiều loại phương ctiện khác
nhau. Trong đó phươngc tiện trang thơng ctin điện ctử hiện nay được sử dụng phổ
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

biến do sự phát ctriển mạnh mẽ của công cnghệ thông tin. Khoản 21 Điều 3 Nghịc
định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ định nghĩa “Trang thôngc tin điện tử
(website) là hệ cthống thông tin dùngc để thiết lập một choặc nhiều trang cthơng tin

được trìnhc bày dưới dạng ký chiệu, số, chữc viết, hình cảnh, âm thanh và các dạng
thông ctin khác phục vụ cho việc cungc cấp và sử dụng thông ctin trên Internet.”.
Theo Nghị định này, trang thông tin cđiện tử bao gồm các loại: báo điện ctử dưới
hình cthức trang thơng tinc điện tử, trang thôngd tin điện tử tổng dhợp, trang thông
tin điện tử nội dbộ, trang thông tin điện dtử cá nhân và trang thông tin điệnd tử ứng
dụng chuyên dngành.
1.1.2. Đặc dđiểm kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Hoạt xđộng kinh doanh dịch vụ quảng ccáo có một số đặc cđiếm sau:
- Dịch vụ quảng ccáo có đặc điểm cchung của các dịch cvụ thương mại: khó
định clượng, chất lượng dịch cvụ thể hiện tổng hợp nhiều tiêu cthức khác nhau, việc
cung cứng đồng thời với sử dụng, không thể cdự trữ, bảo cquản trong kho.
- Dịch vụ quảng ccáo là dịch vụ thương cmại liên quan trực tiếp đến muac bán
hàng hóa. Quảng cáo là một hoạt động xúc ctiến thương mại nhằm thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội mua cbán hàng hóa, cungc ứng dịch vụ.
- Mục cđích của kinh doanh dịch cvụ quảng cáo là lợi nhuận. Doanh nghiệp
kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo ccung cấp dịch vụ và thu cphíc quảng cáo từ khách
hàng.
- Kinh doanh cdịch quảng cáo là ngành nghề kinh cdoanh có điều kiện.
1.1.3. Chủc thể tham gia hoạt động kinh cdoanh dịch vụ quảng ccáo
Với đặc cđiểm chung là hoạt động cung ứng dịch vụ, kinh doanh dịch cvụ
quảng cáo bao cgồm hai bên chủ cthể là bên cungc ứng dịch vụ và bên sử cdụng
dịch vụ (khách hàng).
- Bên cung cứng dịch vụ: là người kinh cdoanh dịch cvụ quảng cáo. Theo khoản
6 Điều 2 Luật cQuảng ccáo “Người kinh cdoanh dịch cvụ quảng cáo là tổ cchức, cá
nhân thực chiện một, một csố hoặc tất cả các công cđoạn của quá ctrình quảng cáo
theo hợp cđồng cungc ứng dịch vụ quảng ccáo với người cquảng cáo”.
- Bên sử dụngc dịch vụ (khách chàng): là người cquảng cáo. Khoản 5 Điều 2
Luật Quảng ccáo quy định “Người cquảng cáo là tổc chức, cá cnhân có yêu cầu

Nguyễn Thị Nga - 11122687



Chuyên đề thực tập ngành Luật

quảng ccáo sản cphẩm, hàng hóa, dịch cvụ của mình hoặc bản cthân tổ chức, cá
cnhân đó.”.
Ngồi 2 chủ thể cchính là người cung ccấp dịch vụ và người sử cdụng dịch
vụ, hoạt động kinh doanh quảng cáo còn bao gồm các chủ thể:
- Người phát chành quảng cáo: là tổ cchức, cá cnhân dùng phương ctiện quảng
cáo thuộc trách cnhiệm quản clý của mình cgiới thiệu sản cphẩm quảng ccáo đến
công chúng, bao gồm cơ cquan báo cchí, nhà xuất cbản, chủ trang thơng ctin điện
tử, người tổ cchức chương trình cvăn hóa, thể cthao và tổ chức, cá cnhân sử dụng
phương ctiện quảng cáo khác.
- Người cho thuê cđịa điểm, phương ctiện quảng cáo.
- Người tiếp cnhận quảng cáo là người ctiếp nhận thông ctin từ sản cphẩm
quảng cáo thông cqua phương ctiện quảng cáo. Là đối tượng mà người cquảng cáo
muốn ctruyền đạt thông ctin, người tiếp cnhận quảng cáo là người cchịu ảnh hưởng
trựcc tiếp từ hoạt độngc quảng cáo cũng như ckinh doanhc dịch vụ quảng cáo do đó
được bảo cvệ quyền lợi của mình ctrước những hoạt cđộng của các chủ thể khác.
1.1.4. Phân loại quảng cáo
Tùy vào từng lĩnh vực, trong q trình quản lý có thể phân loại quảng cáo
theo các tiêu chí khác nhau. Mỗi loại quảng cáo được điều chỉnh khác nhau bởi các
quy định pháp luật.
- Phân loại theo chủ cthể quảng cáo: Quảng cáo thương cmại là hoạt động xúc
tiến cthương mại của thương cnhân để giới thiệu với ckhách hàng về hoạt cđộng
kinh doanh chàng hố, dịch vụ ccủa mình. Khác cvới quảng cáo cthương mại là hoạt
động quảng ccáo của các cá cnhân tổ chức khác không phải thương cnhân về sản
phẩm, hoạt cđộng của mình.
- Phânc loại theo phương ctiện quảng cáo: Quảng cáo được thể hiện trên nhiều
loại phương ctiện khác nhau như báo cchí, truyền hình, đài phát cthanh, phương tiện

điện tử, phương ctiện giao thông…
- Phân loại theo cđối tượng quảngc cáo: Dựa theo loại dịch cvụ quảng cáo có thể
chia quảng ccáo gồm quảng cáo dịchc vụ có mục đích sinhc lợi và quảngc cáo dịch
vụ khơngc có mục đích sinhc lợi.

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chun đề thực tập ngành Luật

Dịch cvụ có mục đích sinhc lợi là dịch cvụ nhằm tạo ra lợi cnhuận cho tổ chức, cá
nhân cung cứng dịch vụ.
Dịch cvụ không có mục đích sinh clợi là dịch vụ vì lợi cích của xã hội khơng nhằm
tạo ra lợi cnhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch cvụ.
1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.2.1. Văn bản pháp luật riêng về quảng cáo trên trang thông tin điện tử
Hệ cthống các văn bản pháp cluật riêng về quảng cáo trên trang thôngc tin điện ctử
gồm:
Pháp cluật về quảng cáo:
- Bộ luật Dân csự năm 2005
- Phápc lệnh Quảng cáo do Ủy ban thườngc vụ Quốc hội ban hành ngày 6 tháng
11 năm 2001 (Sau đây gọi là Phápc lệnh Quảng cáo năm 2001), Phápc lệnh có hiệu
lực thi chành từ ngày 1 tháng 5 năm 2002 và các văn bản hướngc dẫn gồm:
+ Nghị cđịnh số 24/2003/NĐ-CP của Chính cphủ ban hành ngày 13/3/2003 quy
định chi ctiết thi hành Pháp clệnh Quảng cáo.
+ Thông ctư số 43/2003/TT-BVHTT do Bộ Văn chóa – Thơng ctin ban hành
ngày 16/7/2003 hướng cdẫn thực hiện Nghị cđịnh số 24/2003/NĐ-CP.
+ Thôngc tư số 79/2005/TT-BVHTT do Bộ Văn chóa – Thơng tin ban hành ngày
8/12/2005 sửa cđổi bổ sung một số quy cđịnh tại Thông ctư số 43/2003/TTBVHTT.

+ Thông tư liênc tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT được cphối hợp ban
hành cgiữa Bộ Văn chóa, Thể thao và Du clịch và Bộ Thôngc tin và Truyền
thông về hướng cdẫn cấp phép, đăng cký, thực hiện quảng ccáo trên báo cchí,
mạng thơng tin máyc tính, xuất bảnc phẩm và công tác thanhc tra, kiểm ctra và
xử lý vic phạm.
- Luật Quảng ccáo được Quốc chội ban hành ngày 21/6/2012 thay cthế Pháp
lệnh Quảng ccáo có hiệu clực thi hành từ cngày từ ngày 1/1/2013 (Sau đây gọi là
Luật Quảng ccáo năm 2012) và các văn bản chướng dẫn thi chành:
+ Nghị cđịnh số 181/2013/NĐ-CP Chính cphủ ban chành ngày 14/11/2013 quy
định chi ctiết thi hành một số điều của Luậtc Quảng cáo.
+ Nghị cđịnh số 158/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 Quy cđịnh xử phạt vi phạm
hành cchính trong lĩnh vực cvăn hóa, thể thao, du clịch và quảng cáo.
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

- Luật Thương cmại năm 2005 và Nghị cđịnh số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006
của Chính cphủ quy cđịnh chi tiết thi chành Luật thương cmại về hoạt động xúc
ctiến thương cmại và Nghị cđịnh số 68/2009/NĐ-CP ngày 6-8-2009 sửa cđổi, bổ
sung khoản 7 Điều 4 Nghị cđịnh số 37/2006/NĐ-CP.
- Pháp luật về sử cdụng, quản lý trang thông ctin điện tử:
+ Luật Công cnghệ thông tin năm 2006
+ Nghị cđịnh số 97/2008/NĐ-CP về quản clý, cung cấp, sử dụng dịchc vụ
Internet và thông ctin điện tử trên cInternet.
+ Nghị cđịnh số 72/2013/NĐ-CP thay cthế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản
lý, cung ccấp, sử dụng dịch cvụ Internet và thông ctin trên mạng.
Văn bản quy cphạm pháp luật đầu ctiên quy định tập cchung điều chỉnh hoạt
động quảng ccáo là Pháp lệnh Quảngc cáo do Ủy ban cthường vụ Quốc hội ban
hành ngày 6 tháng 11 năm 2001, Phápc lệnh có hiệu clực thi hành từ ngày 1 tháng 5

năm 2002. Pháp clệnh Quảng cáo bao cgồm các điềuc khoản điều chỉnhc hoạt động
quảng cáo, quy cđịnh cụ thể về quyền và nghĩa cvụ của các tổ chức các nhân trong
hoạtc động quảng cáo. Việc ban chành Pháp lệnh Quảngc cáo là một bước cngoặt cơ
bảnc hình thành hệ thống pháp cluật điều chỉnh hoạt động quảngc cáo. Tiến hành
triển ckhai thi hành Pháp lệnh Quảng cáo, Chính phủ đã ban chành Nghị định số
24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 quy định chi ctiết thi hành Phápc lệnh Quảng cáo.
Là cơ cquan được trao cthẩm cquyền quản clý cnhà về hoạt cđộngc quảng cáo, Bộ
Văn chóa – Thơng tin đã cban chành các văn cbản hướng cdẫn gồm Thông ctư số
43/2003/TT-BVHTT hướng cdẫn thực hiện Nghị cđịnh số 24/2003/NĐ-CP ngày
13/3/2003 quy cđịnh chi tiết thi hành Phápc lệnh Quảng cáo và Thông tư số
79/2005/TT-BVHTT ngày 08 tháng 12 năm 2005 sửa cđổi bổ sung cmột số quy
định tại Thông ctư số 43/2003/TT-BVHTT. Ngồi ra Bộ Vănc hóa, Thể thao và Du
lịchc còn phối chợp với các Bộ, Ngành khác ban chành các thôngc tư liên tịch điều
chỉnh các hoạt động cquảng cáo về các lĩnh vực y ctế, nông nghiệp và phát triển
nơng cthơn, thể dục thể thao. Trong đó có Thơng ctư liên tịch số 85/2008/TTLTBVHTTDL-BTTTT được phối chợp ban hành giữa Bộ Văn chóa, Thể thao và Du
lịch và Bộ cThông tin và Truyền cthông về hướng cdẫn cấp phép, đăng ký, thực
hiện quảng ccáo trên báo cchí, mạng thơngc tin máy tính, xuất bản cphẩm và cơng
tác thanh ctra, kiểm tra và xử clý vi phạm.
Sau hơn 10 năm thực chiện, Pháp clệnh Quảng cáo cũng cđã đem đến những
kết cquả nhất định. Pháp clệnh Quảng cáo và các vănc bản hướng dẫn thi chành đã
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

tạo được khuôn ckhổ pháp lý đồng cbộ và thống nhất điều cchỉnh hoạt động quảng
cáo; Pháp clệnh quy định chi ctiết về quyền và nghĩa cvụ của các đối tượng tham gia
hoạt cđộng quảng cáo đã đảm bảo được quyền và lợi cích hợp pháp của các chủ
cthể, góp phần thúc cđẩy sự phát ctriển của hoạt động quảng cáo đặc biệt là ngành
nghề kinh cdoanh dịch vụ quảng ccáo. Nhằm nâng cao hiệu cquả thực thi pháp luật,

các Bộ cngành đặc biệt là Bộ Vănc hóa, Thơng tin và Du lịch ln coi ctrọng việc
hướng dẫn thi chành, phổ biến pháp cluật về quảngc cáo đồng thời nỗ clực cải cách
thủ tục hành cchính trong việc cấp Giấy cphép thực hiện quảng cáo. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích ccực thì cơng tác xây dựng và thực hiện cpháp Luật Quảng cáo
giai đoạn này vẫn tồn ctại một số bất ccập. Văn bản pháp cluật của giá trị cao cnhất
trong hệ thống phápc luật quảng cáo là Pháp clệnh Quảng cáo, khó tránh được sự
khó ckhăn khi áp dụng khi có quyc định khác nhau với các văn cbản có giá trị pháp
lý cao chơn là Luật Doanh cnghiệp, Luật Thương cmại, Luật Côngc nghệ thông tin,
Luật Xuất bản… Sau hơn mười cnăm thực hiện, nhiều quy cđịnh của của Pháp lệnh
Quảng cáo khơng cịn phù hợp với thực ctiễn và nhiều vẫn đề phát csinh trong lĩnh
vực quảng cáo không được pháp cluật điều chỉnh. Xét trong hoạt cđộng quảng cáo
trên Internet, trong những năm gần đây nhờ có sự phát ctriển của công nghệ thông
tin, hoạt động cquảng cáo trên Internet có sự phát triển vượt cbậc, đa số các website
hoạt cđộng đều có quảng cáo tuy nhiên các quy định của pháp luật quảng cáo về vấn
đề này còn nhiều bất cập, các quy định chưa rõ cràng, cụ thể, các quy định về quản
lý cịn thiếu tính thực cthi và chưa chặt cchẽ dẫn đến các sai cphạm trong lĩnh vực
này.
Từ những bất cập trên đưa đến một yêu cầu cthiết cyếu là ban hành một văn
bản pháp luật mới có giá trị pháp lý cao hơn, điều chỉnh đầy đủ, hợp lý lĩnh vực
quảng cáo. Ngày 21/6/2012 Quốc hội đã ban hành Luật cQuảng cáo, có hiệu lực thi
hành từ ngày từ ngày 1/1/2013. Luậtc Quảng cáo được ban hành dựa trên sự tiếp thu
từ thực tiễn, đưa ra các quy định chi tiết, cụ thể chơn và khắc phục những bất cập
của Pháp clệnh Quảng cáo. Cụ thể: thay đổi một số hình cthức quảng cáo trong đó
thay thế hìnhc thức quảng cáo trên “mạng thơngc tin máy tính” thành “trang thơng
ctin điện tử” đồng thời quy định cụ thể các yêu cầu về nội cdung, hình thức đối với
các sản cphẩm quảng cáo trên trang thông ctin điện tử và các quy định về sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng
cáo và nhiều điểm mới khác. Ngày 14/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số
181/2013/CĐ-CP quy định chi ctiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo. Luật
Nguyễn Thị Nga - 11122687



Chuyên đề thực tập ngành Luật

Quảng cáo và văn bản hướng cdẫn thi hành tạo thành hệ thống pháp luật thống
cnhất, đồng bộ, cập cnhật những quy định điều cchỉnh những vấn đề phát sinh góp
phần bảoc đảm quản lý nhà nước về quảng ccáo, hơn nữa là thúcc đẩy sự phát triển
của hoạt cđộng quảng cáo, kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo. Luật Quảng cáo 2012 tác
động mạnh cmẽ tới các doanh nghiệp kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo, đẩy mạnh sự
cạnh ctranh giữa các doanh cnghiệp, giữa doanh nghiệp trong cnước và doanh
nghiệp ngoài cnước, do vậy các doanh cnghiệp kinh doanh dịch cvụ quảng cáo phải
chủ động nâng cao năng clực, liên doạnh, liên ckết để đảm bảo sự phát ctriển. Luật
Thương cmại năm 2005 là văn bản quy cđịnh riêng về quảng ccáo thương mại, là
loại chình quảng cáo hàng hóa, dịch cvụ của các thương cnhân trong kinh doanh
thương cmại.
Ngoài các vănc bản pháp luật chuyên cngành về quảng ccáo, hoạt động
quảng ccáo trên trang thơng ctin điện tử cịn chịu sự điểu cchỉnh của các văn bản
quy cphạm pháp luật về công cnghệ thông tin bao gồm Luật Công cnghệ thông tin
ban hành ngày 29/6/2006 và Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch cvụ Internet và thông ctin điện tử trên Internet, Nghị cđịnh này quy định
điều kiện và trình ctự thủ tục thiết lập trang thông ctin điện tử, quyền và nghĩa vụ
của người sở hữu trang thôngc tin điện tử. Ngày 15/7/2013 Chính phủ ban hành
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quảnc lý,
cung ccấp, sử dụng dịch cvụ Internet và thông ctin trên mạng. Nghịc định có một số
điểm mới về đăng cký và quản lý trang thôngc tin điện tử.
1.2.2. Văn bản pháp luật quy định về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Các văn bản phápc luật điều chỉnh hoạt động thànhc lập và hoạt động của
doanh nghiệp kinh cdoanh dịch vụ quảngc cáo bao gồm:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Luật Đầu tư năm 2005
- Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại
về hành hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện.
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng cdẫn thi hành.
- Luật Đầu tư năm 2014.

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

Luật cDoanh cnghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc chội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2006. Luật Doanh cnghiệp
quy định về quyền và nghĩa cvụ của doanh cnghiệp khi thành clập và hoạt động kinh
doanh, thủ ctục thành lập doanh cnghiệp, tổ chức và hoạt động doanh cnghiệp. Luật
Doanh cnghiệp 2005 có những tác động tích ccực, tạo ra một mơi ctrường kinh
doanh thuậnc lợi, mở cửa, bình cđẳng, thúc cđẩy sự phát triển của các ngành nghề,
các doanh cnghiệp mở rộng kinh doanh, góp phần tăng ctrưởng kinh tế. Tuy nhiên
sau hơn nhiều năm thực hiện, Luật Doanh nghiệp 2005 bộc lộ nhiều những hạn chế
và bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý. Quốc hội
đã ban hành Luật Doanh nghiệp số 69/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1
tháng 7 năm 2015 thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2005. Luật Doanh nghiệp 2014
được xây dựng dựa trên tính kế thừa những điểm tích cực của Luật Doanh nghiệp
2005 đã đi sâu vào thực tiễn đồng thời có những sửa đổi bổ sung mang tính cách
mạng tháo cgỡ những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện Luật Doanh
nghiệp 2005. Luật Doanh nghiệp 2014 có nhiều điểm cmới trong việc quy định về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, vè giấy chứng cnhận đăng ký doanh nghiệp,
cơ cấu và tổ chức doanhc nghiệp… Luật Doanh cnghiệp 2014 được ban hành với hi
vọng sẽ tạo ra một môic trường kinh doanh thuận lợi, giúp các doanh cnghiệp thuận

lợi trong việc thành clập và hoạt động, thúc đẩy sự tăng ctrưởng kinh tế.
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy cđịnh chi tiết
Luật Thương cmại về hàng hóa, dịch vụ cấm ckinh doanh, hạn cchế kinh doanh có
điều kiện. Ban chành kèm theo Nghị cđịnh này là phụ lục Danh cmục hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh cdoanh; Danh cmục hàng hóa, dịch vụ hạn cchế kinh doanh và
Danhc mục hàng hóa, dịch vụ kinh cdoanh có điềuc kiện trong đó ngành nghề ckinh
doanh dịch cvụ quảng cáo được quy định tại dịch vụ số 7 mục 2 Hàng hóa, dịch vụ
kinh cdoanh có điều ckiện không yêu cầu cấp Giấy chứngc nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
Trong hệcthống pháp luật Luật Thương mại, các quy định pháp cluật về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinhc doanh, hạn chế, kinh cdoanh, kinh doanh có điều ckiện cịn
có nhiều bấtc cập, quy định rải crác trong rất nhiều các văn bản pháp cluật khác
nhau từ các văn bản cluật cho đến văn bản dưới cluật. Do đó, Luật Đầu ctư số
67/2014/QH13 do Quốc chội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 đã đưa ra những
quy định tập ctrung và cụ thể về ngành nghề ccấm kinh doanh, hạn chế kinh cdoanh
và kinh doanh có điều kiên, theo đó ban hành Danh mục 267 ngành nghề kinh
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

doanh có điều kiện. Trong đó, ngành nghề kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo được quy
định tại ngành số 231 Phụ lục 4 Danh mục ngành nghề đầu ctư kinh doanh có điềuc
kiện.
1.3.

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.3.1. Đăng ký kinh doanh
Theo Luật Doanh cnghiệp năm 2005, doanh nghiệp thành clập mới phải đăng

ký kinh cdoanh với cơ quan có thẩm cquyền. Giấy chứng cnhận đăng ký doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền cấp của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định nội dung Giấy chứngc nhận
đăng ký doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh cnghiệp, chi nhánh,
văn cphịng đại diện; thông tin chi ctiết nhân thân của cá cnhân là người đại diện
theo pháp luật của doanh cnghiệp; thông tin về thành viên hoặc cổ đông sáng clập,
thành viên hợp cdanh, chủ sở chữu công ty; vốn điều clệ; ngành nghề kinh cdoanh.
Theo quy định tại Luật doanh cnghiệp 2005, doanh nghiệp có nghĩac vụ hoạt động
kinh doanh theo đúng cngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng cnhận đăng ký kinh
doanh; bảo đảm điều ckiện kinh doanh theo quy cđịnh của pháp luật khi kinh
cdoanh nghành, nghề kinh cdoanh có điều kiện. Như vậy doanh cnghiệp kinh doanh
ngành nghề kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo phải đăng ký ngành cnghề với cơ quan
đăng ký kinh cdoanh và được ghi lại trên Giấy chứng cnhận đăng ký kinhc doanh.
Doanh nghiệp có nghĩa cvụ hoạt động kinh cdoanh theo đúng ngành cnghề đã ghi
trong Giấy cchứng nhận đăng ký kinh cdoanh và bảo cđảm điều kiện kinh cdoanh
theo đúng quy cđịnh của pháp luật.
Luật doanh nghiệp năm 2014 được ban hành có nhiều điểm mới về thủ tục
thành clập doanh nghiệp, trong đó Giấy cchứng nhận đăng ký doanh cnghiệp chỉ
bao gồm các nội cdung tên doanh nghiệp và mã csố doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp; thông tin nhân cthân của cá nhân là người đại cdiện theo
pháp luật và thông tin thành cviên hợp cdanh, chủ doanh nghiệp; vốn điều clệ. So
với quy cđịnh tại Luật doanh nghiệp 2005, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo Luật doanh nghiệp 2014 khơng có thơng ctin về cổ đông sángc lập đối với công
ty cổ cphần và ngành cnghề đăng ký kinh cdoanh. Việc bỏ những thông tin này tạo
sự thuận lợi, giảm thiểu thủ tục cho doanh nghiệp khi có sự thay đổi trong cổ đơng
sángc lập hoặc ngành nghề kinhc doanh, thay vì phải yêu ccầu và chờ cấp lại Giấy
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật


chứng nhận đăng ký doanh cnghiệp doanh nghiệp doanh nghiệp chỉ cần thông báo
với cơ quan đăng ký ckinh doanh để thay đổi nội cdụng trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Việc không ghi thông tin về ngành cnghề kinh doanh là để thực chiện hóa
quy định về quyền của doanh nghiệp được tự cdo kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp cluật không cấm, đối với ngành cnghề đầu tư kinh doanh có điều
ckiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
bảo đảm duy trì điều ckiện đó trong suốt q trình hoạtc động kinh doanh. Từ ngày
1/7/2015 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, doanh nghiệp khi thành lập
muốn kinh doanh ngànhc nghề kinh doanh dịch cvụ quảng cáo cần đăng ký thông
tin ngànhc nghề trong hồ csơ đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên Giấy chứng cnhận
đăng ký doanh nghiệp sẽ khôngc ghi thông tin về ngành cnghề kinh doanh; đối với
những doanh cnghiệp trong quá trình hoạt động muốn mở rộng hoạt động kinh
doanh có thể chủ động kinh doanh ngành nghề kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo và
thông báo tới cơ quan đăngc ký kinh doanh để bổ sung trong hồ csơ đăng ký doanh
nghiệp.
Theo Nghị cđịnh số 88/2006/NĐ-CP về đăng cký kinh doanh, doanh nghiệp
khi đăng cký kinh doanh được cấp một mã csố đăng ký kinh doanh đồng thời phải
đăng ký mã csố thuế theo quy định của Luật quản clý thuế. Nghị định số
43/2010/NĐ-CP về đăng cký doanh nghiệp được ban chành thay thế cho Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP về đăng cký kinh doanh hợp cnhất mã số đăng ký kinh cdoanh
và mã số cthuế, theo đó doanh nghiệp đăng cký kinh doanh từ ngày 1 tháng 6 năm
2010 được cấp một mã số doanh nghiệp, mã số này đồng thời là mã csố đăng ký
kinh doanh và mã csố thuế của doanh nghiệp. Luật cdoanh nghiệp năm 2014 đã luật
hóa quy định của Nghị cđịnh 43/2010/NĐ-CP về mã số doanh nghiệp. Việc quy
định hợp cnhất trong mã số doanh nghiệp đã rút cgọn các thủc tục hànhc chính mà
doanh nghiệp phải làm đồng thời tạo thuận clợi cho các cơ quan quản clý.
1.3.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên
trang thông tin điện tử
Theo quy định tại Nghị định số 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Pháp clệnh Quảng cáo, Điều 10 Nghị cđịnh này quy định “Cơ cquan, tổ
chức, doanh cnghiệp kinh doanh dịch cvụ quảng cáo trênc mạng thơng tin máy ctính
phải được Bộ Vănc hố - Thơng tin cấp giấy cphép và phảic có Giấy chứng nhận
đăngc ký kinh doanh dịch cvụ quảng cáo”. Quy cđịnh chi tiết vấn đề này, Điểm 11
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

Mục 2 Thôngc tư số 43/2003/TT-BVHTT của Bộ Văn chóa – Thơngc tin hướng dẫn
thực hiện Nghị cđinh số 24/2003/NĐ-CP quy định “Cơ cquan, tổ chức, doanh
nghiệp sauc khi có giấy phép ccung cấp dịch vụ thơng ctin Internet (ICP) của Bộ
Văn hố - Thơngc tin và giấy chứng cnhận đăng ký kinhc doanh dịch vụ quảngc cáo
theo quy cđịnh của phápc luật thì được phép kinh cdoanh dịch vụ quảngc cáo trên
mạng Internet”.
Giấy cphép cung cấp dịch vụ thôngc tin Internet được quy cđịnh tại Nghị
định số 55/2001/NĐ-CP của Chính cphủ về quảnc lý, cung cấp và sử cdụng dịch vụ
Internet, Nghị cđịnh này quy định đơnc vị cung cấp dịch cvụ thông tin Internet
(ICP) là cơ cquan, tổ chức, doanh cnghiệp được Bộ Văn hóa – Thơng tin cấp giấy
phép cung cấp dịchc vụ thông tin Internet. Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT của
Bộ Văn chóa – Thơng tin quy cđịnh cụ thể về thủc tục cấp giấy cphép cung cấp dịch
vụ thôngc tin Internet, thiếtc lập trang tin điệnc tử trên Internet. Tuy được nêu tách
riêng nhưng hoạt động cung cấp dịch cvụ thông tin Internet và thiết clập trang tin
điện ctử trên Internet này không được Quyết cđịnh này nêu và phân biệt rõ ràng và
có cùng nội cdung, thủ ctục cấp giấy phép. Để khắc phục những vướng mặc này,
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chínhc phủ ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2008
về quản clý, cung cấp, sử cdụng dịch vụ Internet và thông ctin điện tử trên Internet
thay thế Nghị định số 55/2001/NĐ-CP đã chỉ quy cđịnh về chung một loại giấy
phép là giấy cphép thiết lập trang thông ctin điện tử tổng chợp thay thế giấy phép
cung cấp dịch cvụ thông tin Internet, thiết clập trang tin điệnc tử trên Internet. Để

được cấpc phép, doanh nghiệp phải có các điều ckiện tại khoản 1 Điều 21 Nghị định
này:
“a. Là tổ chức, doanh cnghiệp được thành clập và hoạt động theo quyc định của
pháp cluật tại Việt Nam;
b. Có đủ phương ctiện kỹ thuật, nhânc sự, chương trình quảnc lý phục vụ cho việc
thiếtc lập, cung cấp và quản clý thông tin phùc hợp với quy mô hoạt cđộng;
c. Cam ckết của người đứng cđầu tổ chức, doanh cnghiệp hoàn tồn chịu ctrách
nhiệm về nộic dung trang thơng ctin điện tử và tuânc thủ các quy định tại Nghị
cđịnh này và các quy cđịnh về quản clý thông tin điện ctử trên Internet”. Từ ngày 1
tháng 9 năm 2013, Giấy cphép này được điều cchỉnh bởi Nghị cđịnh số
72/2013/NĐ-CP về quản clý, cung cấp, sử cdụng dịch vụ Internet và thông ctin trên
mạng thayc thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.

Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

1.4.

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ
1.4.1. Một số quy cđịnh chung về quảng cáo
1.4.1.1. Nội cdung và hình thức quảng cáo
Doanhc nghiệp kinh doanh dịch cvụ quảng cáo là người trực ctiếp tiến hành
hoạt động quảng ccáo và chịu trách cnhiệm về sản cphẩm quảng cáo do mình thực
hiện; do vậy, doanh nghiệp kinh cdoanh quảng cáo cần thực chiện đúng và đầy đủ
các quyc định về nội dung và hình cthức quảng cáo.
Nội cdung quảng cáo là những thôngc tin quảng cáo về hoạt cđộng kinh

doanh, hàngc hóa, dịch vụ. Nội cdung quảng cáo cần được đảm bảo tính chính cxác,
trung thực, rõ cràng, không gây thiệt chại tới người sản cxuất, kinh doanh khác và
người tiếp cnhận quảng cáo; đối với sản cphẩm, hàng hóa dịch cvụ đặc biệt cần đảm
bảo các yêu ccầu riêng về nội cdung quảng cáo do Chính cphủ quy định. Hình cthức
quảngc cáo là sự thểc hiện sản phẩm quảng ccáo bằng tiếng cnói, chữ viết, biểu
tượng, mầuc sắc, ánh sáng, hình cảnh, hành động, âm cthanh và các hình cthức
khác. Hình cthức quảng cáo phải rõc ràng, dễ hiểu và có tính thẩm cmỹ, và quan
trọng phải có tính phânc biệt với những thơngc tin khác không phải là quảng cáo.
Nội cdung quảng cáo phải có phần thể chiện bằng tiếng Việt và phải tuânc theo các
nguyênc tắc về sử dụng tiếng nướcc ngoài được quy định theo pháp cluật về quảng
cáo.
Nội cdung quảng cáo được truyền ctải thông qua nhiều phương ctiện khác
nhau. Điều 9 Phápc lệnh Quảng cáo năm 2001 liệt kê một số loại phương ctiện
quảng cáo bao gồm: báo cchí bao gồm báo cin, báo nói, báoc hình, báo điệnc tử;
mạng thơngc tin máy tính; xuất bản cphẩm cả phim, ảnh, băng chình, đĩa hình, băng
âmc thanh, đĩa âm cthanh; chương trình hoạtc động văn hóa, thể tchao; hội chợ,
triển clãm; bảng, biển, pa-nơ, cbăng-rơn, cmàn hình đặt nơi cơng ccộng; vật phát
quang, vật cthể trên không, dưới cnước; phương tiện giao cthơng, vật thể di động
khác, hàng chóa. Đối với mỗi loại phươngc tiện đều được quy cđịnh cụ thể các yêu
cầu về nộic dung và hình cthức thể hiện. Theo quy định tại Pháp clệnh Quảng cáo,
loại hình mạng thơngc tin máy tính được quy định tại Điều 11 Pháp clệnh Quảng
cáo về quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Theo đó việc quảng cáo trên mạng
thơng tin máy ctính phải được thực hiện theo đúng điều ckiện quảng cáo, nội dung,
hình thức quảngc cáo, quyền và nghĩa vụ của những người tham cgia quảng cáo và
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

các quy định về dịch cvụ truy nhập, dịch vụ kết cnối, và thực hiện các quy định về

đảm bảo bí cmật thơng tin nhà cnước.
Luật Quảng ccáo năm 2012 có một số điểmc mới trong quy định về phương
tiện quảng ccáo. Luật sửa cđổi một số loại phương ctiện quảng ccáo bao gồm thay
phương tiện mạng thơng ctin máy tính bằng trang thơngc tin điện tử, thiết bị cđiện
tử, thiết cbị đầu cuối và các thiếtc bị viễn thông khác, thay người chuyển tải sản
phẩm quảng ccáo, vật thể quảngc cáo cho vật phát cquang, vậtc thể trên không, dưới
nước và một vài sửa cđổi tên gọi một số loại phương ctiện quảng cáo khác. Đồng
thời, các quy cđịnh về yêu cầu đối với nộic dung và hình cthức thể hiện của mỗi loại
hình quảngc cáo đều được sửac đổi để phù hợp với yêu cầu thựcc tiễn.
1.4.1.2. Điều kiện quảng cáo
Quảng ccáo một lĩnh vực ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát ctriển kinh tế, xã
hội và sự cạnh ctranh lành mạnh giữa các doanh cnghiệp. Do vậy ngay từ giai đoạn
đầu quá trình xây dựng phápc luật về thương mại, hoạt động kinh cdoanh dịch vụ
quảngc cáo được quy định là loại ngành nghề kinhc doanh có điều kiện khơng cấp
giấyc phép chứng nhận đủ điều ckiện kinh doanh. Các doanh nghiệp kinh doanh
dịch cvụ quảng cáo phải đáp ứng các điềuc kiện quảng cáo do phápc luật quy định.
Xét trên sự thay đổi của pháp luât, Pháp lệnh Quảngc cáo 2001 và Luật
Quảng cáo 2012 có những quy định khác nhau về điều ckiện quảng cáo. Khoản 1
Điều 15 Pháp lệnh Quảng ccáo quy định Điều kiện về quảngc cáo đối với hoạt động
kinh cdoanh, hàng hóa, dịch vụ:
“a) Quảng cáo hàngc hoá thuộc danh mục phải kiểmc tra về chất lượng hoặc thuộc
danhc mục phải có chứng nhận chấtc lượng phải có giấy chứng cnhận của cơ quan
quản lý nhà cnước về chất lượng hàngc hố; trường hợp tự cơng cbố tiêu chuẩn
chấtc lượng hàng hố thì phải có văn cbản tự cơng bố; trường hợp hàng chố là đối
tượng sở hữu trí ctuệ thì phải có giấy chứngc nhận quyền sởc hữu trí tuệ;
b) Quảng cáo tài csản mà pháp luật quy định tài csản đó phải đăngc ký quyền sở
hữu thì phải có giấy chứng cnhận quyền sở hữu tàic sản;
c) Quảng ccáo về hoạt động kinh doanh, hàng chố, dịch vụ phải có giấy chứng
nhận đăngc ký kinh doanh;
d) Việc quảngc cáo trên mạng thông tin máy ctính; trên bảng, biển, pa-nơ, băngrơn, mànc hình đặt nơi công ccộng, vật phát cquang, vật thể trên không, dưới nước,


Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

phương tiện giaoc thông, vật thể di động khác phải có giấy cphép thực hiện quảng
cáo do cơ cquan quản lý nhà cnước có thẩm quyền về Văn chố - Thơng tin cấp.”
Quy định này chỉ quy định những điều kiện chung đối với tất cả các loại hàng
hóa và dịch vụ. Doanh nghiệp kinh cdoanh dịch vụ quảng cáo trước khi thực hiện
quảng cáo cần yêu cầu người quảngc cáo cung cấp các giấy ctờ trên, đáp ứng đủ
điều ckiện quảng cáo và người quảng ccáo chủ động thực hiện đầy cđủ các giấy
phép và cung ccấp theo yêu cầu của bên kinhc doanh dịch vụ quảng ccáo hoặc
người phát chành quảng cáo.
Luật Quảng cáo ngoài những quy cđịnh chung về yêu cầu chất clượng sản
phẩm, hàng chóa, dịch vụ thì Luật quy cđịnh những điềuc kiên riêng đối với hàng
hóa, dịch cvụ đặc biệt. Các hàng hóa dịchc vụ này chủ yếu là những sản cphẩm có
khả năng tác cđộng đến sức khỏe con cngười, môi trường do vậy cần được đảm bảo
về chất lượng y ctế, để quảng cáo các sảnc phẩm này thì người quảng ccáo cần có
các giấy cphép chứng nhận chất clượng, các loại giấyc phép này khác nhau đối với
từng loại hàng chóa, dịch vụ và được quy định cụ cthể tại khoản 4 Điều 20 Luật
Quảng cáo.
“1. Quảng ccáo về hoạt động kinh cdoanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng
nhận đăngc ký kinh doanh.
2. Quảng cáo cho các loại sản cphẩm, hàng hóa, dịchc vụ phải có các tài cliệu
chứng minh về sự hợp cchuẩn, hợp quy của sản cphẩm, hàng hóa, dịchc vụ theo quy
định của pháp cluật.
3. Quảng cáo tài sản mà pháp cluật quy định tài sản đó phải có giấy chứngc nhận
quyền sở chữu hoặc quyền sửc dụng thì phải có giấy chứng cnhận quyền sở hữu
hoặc quyền sửc dụng tài sản.

4. Quảngc cáo cho sản phẩm, hàng chóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm cbảo các điều
kiện sau cđây:
a) Quảng ccáo thuốc được phép quảngc cáo theo quy định của pháp cluật về y tế;
phải có giấy cphép lưu hành tại Việtc Nam đang còn hiệuc lực và tờ hướng dẫn sử
dụng do Bộ Y ctế phê duyệt;
b) Quảng ccáo mỹ phẩm phải có phiếu cơngc bố sản phẩm mỹ cphẩm theo quy định
của pháp cluật về y tế;
c) Quảng ccáo hóa chất, chế phẩm diệt cơn ctrùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh cvực
gia cdụng và y tế phải có giấy chứngc nhận đăng ký lưu chành do Bộ Y ctế cấp;
Nguyễn Thị Nga - 11122687


Chuyên đề thực tập ngành Luật

d) Quảng cáo sữa và sản cphẩm dinh dưỡng dùng ccho trẻ nhỏ không thuộc quy
định ctại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có giấy chứng cnhận tiêu chuẩn, giấy
chứng cnhận vệ sinh an ctoàn thực phẩm đối với sản cphẩm dinh dưỡng sản xuất
trong nước; đối với sản cphẩm dinh dưỡng nhậpc khẩu thì phải có giấy chứng
cnhận chất lượng sảnc phẩm của cơ quan có thẩmc quyền của nước sảnc xuất và
giấy phép lưuc hành;
đ) Quảng cáo thực cphẩm, phụ gia thực cphẩm phải có giấy chứngc nhận đăng ký
chất clượng vệ sinh anc toàn đối với thực phẩm, phụ cgia thực phẩm thuộc danh
mục phải đăngc ký chất lượng vệ sinh an ctoàn thực phẩm hoặc giấy ctiếp nhận hồ
sơ cơng cbố tiêu chuẩn của cơc quan nhà nước có thẩm cquyền đối với thực cphẩm,
phụ gia thực cphẩm thuộc danh cmục phải công bố tiêu cchuẩn;
e) Quảng cáo dịch cvụ khám bệnh, chữac bệnh phải có giấy chứng cnhận đủ tiêu
chuẩn hành cnghề do ngành y tế cấp theo quy cđịnh của pháp luật;
g) Quảng cáo trang thiếtc bị y tế phải có giấyc phép lưu hành đối với thiết cbị y tế
sản cxuất trong nước hoặc giấy cphép nhập khẩu đối với thiết cbị y tế nhập khẩu;
h) Quảng ccáo thuốc bảo vệ thựcc vật, nguyên liệu thuốc bảo cvệ thực vật, vật tư

bảo vệ thực cvật phải có giấy chứng cnhận đăng ký thuốc bảo cvệ thực vật. Quảng
cáo sinh cvật có ích cdùng trong bảo vệ thực cvật phải có giấy cphép kiểm dịch thực
vật do Bộ Nông cnghiệp và Phát triển nôngc thôn cấp;
i) Quảng cáo thuốc thú cy, vật tư thú cy phải có giấy cphép lưu hành sản cphẩm và
bản tóm ctắt đặc tính của sản cphẩm;
k) Quảng cáo phân cbón, chế phẩm sinh chọc phục vụ trồngc trọt, thức ăn chăn
nuôi, chế phẩm sinh chọc phục vụ chănc ni phải có giấy chứngc nhận chất lượng
sản cphẩm hoặc văn bản tự công cbố chất lượng sản cphẩm.
5. Chính cphủ quy định điều ckiện quảng cáo đối với sảnc phẩm, hàng hóa, dịch cvụ
đặc cbiệt khác khi có phát csinh trên thực tế.”
Một trong những điểm mới quan ctrọng của Luật Quảng cáo 2012 là những
thay đổi trong thủ tục hànhc chính đối với quảng cáo. Theo đó, bãi cbỏ Giấy phép
thực hiện quảng ccáo thay bằng thủc tục thông báo sản cphẩm quảng cáo đến cơ
quan quảnc lý nhà nước về quảng ccáo trước khi thực chiện quảng cáo; bãi bỏ một
số loại giấy cphép đối với các loại hàngc hóa đặc biệt thay bằng những điềuc kiện
đã được quy cđịnh tại khoản 4 Điều 20 Luật cQuảng cáo.

Nguyễn Thị Nga - 11122687



×