Đề tài: Quan hệ phân
phối ở nứoc ta hiện nay
và những giải pháp
hoàn thiện quan hệ
phân phối ở nứơc ta
hiện nay
lời mở đầu
Trong xã hội ngày naythì phân phối là một khâu không thể thiếu đợc củaquá
trình taí sản xuất , phân phối là khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu
dùng.Phân phối phụ thuộc vào sản xuất nhng phân phối tốt hay không tốt lại ảnh
hởng đến sản xuất, đến trao đổi tiêu dùng và đời sống nhân dân.
Khi mà nền kinh tế của nớc ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế thị trờng thì phân phối giữ một vị trí hết sức quan trọng.Phân phối nối
liền sản xuất với sản xuất,sản xuất với tiêu dùng ,nối liền thị trờng hàng tiêu
dùng ,dịch vụ thị trờng yếu tố sản xuất ,làm cho sự vận động của kịnh tế thị
trơng diễn ra thông suốt.
Tuy nhiên,khichuyển sang kinh tế thị trờng , hàng loạt các vấn đề thuộc lĩnh
vực phân phối thu nhập nh tiền lơng,lợi nhuận,lợi tức ,địa tô và phân phối lao
động ,các hình thúc phân phối khác phù hợp với nguyên lý kinh tế thị trờng cũng
nh các tác đọng của chúng đối với sự phát triển kinhtế - xã hội ở nớc tađang
đòi hỏi có s nghiên cứu nghiêm túc công phu. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề
quan hệ phân phối ở việt nam hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách .
Kết cấu đề tài này gồm hai chơng
Chơng 1
: Một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối ở nứoc ta hiện nay
Chơng 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nứoc ta hiện nay và những giải
pháp hoàn thiện quan hệ phân phối ở nứoc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ Trần Việt Tiến đã tận tình hớng dẫn,tạo điều
kiện ,giúp đỡ cho em hoàn thành đề tài này .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối ở nớc ta
hiện nay
1.1. Tính tất yếu khách quancủa quan hệ phân phốỉ ở nớc ta hiện
nay
Trong nền kinh tế thị trờng thì phân phối giữ vi trí hết sức quan trọng .Trong
quá trình tái sản xuất thi phân phối làm khâu trung gian nối liền giũa sản xuất với
sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, nó phục vụ và thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu
dùng. Nhng sản xuất lại đóng vai trò quyết định đối với phân phối ,sản xất tao
ra đối tợng và vật liệu cho phân phối ,quyết định quy mô và cơ cấu của cải để
phân phối .
Phân phối không thể vợt qúa khả năng cho phép của sản xuất,thu nhập thực
tế chỉ có thể tăng lên theo đà phát triển của sản xuất nhng tốc độ tăng của thu
nhập thực tế phải chậm hơn tốc độ tăng lên của sản xuất ,có nh thế mới đảm bảo
tái sản xuất mở rộng . Hiện nay nứoc ta đang thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất
nớc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội . Chế độ xã hội chủ
nghĩa là chế độ làm chủc tập thể của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực
trong đó làm chủ tập thể về kinh tế là cơ sở .Trong chế độ làm chủ tập thể về kinh
tế thì làm chủ về t liệu sản xuất là cơ sở ,điều kiên để đảm bảo làm chủtập thể về
phân phối. Một khi t liệu sản xuất la thuộc sở hữu chung của nhân dân lao động
thì của cải làm ra cũng thuộc sở hữu chung của họ và việc phân phối của cải làm
ra chỉ có thể nhằm mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân lao động .Trong điều
kiện của nớc ta hiện nay nền kinh tế vẫn còn ở tình trạng lạc hậu , nghèo nàn
cha đủ sản phẩm để phân phối theo nhu cầu .Vì thế việc thực hiện phân phối theo
thu nhập trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là mộ vấn đề vô cùng quan
trọng đẻ tạo ra đọng lực mạnh mẽ góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển
,ổn định tình hình kinh tế -xã hội nâng cao đời sống nhân dân thực hiện mục tiêu
dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
1.1.1.Bản chất và vị trí của phân phối.
Quá trình tái sản xuất xã hội gồm bốn khâu:sản xuất, phân phối ,trao đổi,
tiêu dùng.Cáckhâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau,trong đó sản xuất là khâu cơ
bản đóng vai trò quyết định;các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất,nhng chúng
có quan hệ trở lại đối với sản xuất cũng nh ảnh hởng lẫn nhau chính vi có quá
trinh phân phối này mới có sự tác động qua lại giữa sản xuất và tiêu dùngvà từ đó
thúc đẩy sản xuất phát triển ,tăng quy mô tiêu dùng .
Tính chất của quan hệ phân phối do quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất
quyết định. Khi ta xét về quan hệ giữa ngời và ngời thì phân phối do quan hệ
sản xuất quyết định. Quan hệ trong sản xuất nh thế nào thì quan hệ trong phân
phối nh thế ấy. Xã hội luôn tồn tại mối quan hệ sản xuất và sản phẩm. Bản thân
phân phối là sản phẩm của sản xuất không chỉ về nội dung mà cả về hình thức.
Phân phối không phải là một lĩnh vực độc lập đứng bên cạnh sản xuất. Bản chất
của quan hệ phân phối hoàn toàn do quan hệ sản xuất quyết định.
Mặt khác ta thấy rằng phân phối không chỉ đơn thuần là một kết quả tiêu cực
của sản xuất và trao đổi mà nó còn tác động mạnh mẽ ngợc trở lại trao đổi và
sản xuất. Phân phối có tính độc lập tơng đối của nó,nó có chức năng cụ thể ,có
những quy luật đặc thù tác động tích cực đến cáckhâu của quá trình tái sản xuất.
Trớc khi phân phối sản phẩm thì nó là: phân phối những công cụ sản xuất và điều
này là một tính qui định nữa cũng của một mối quan hệ ấy - phân phối các thành
viên xã hội theo những loại sản xuất khác nhau. Rõ ràng phân phối sản phẩm chỉ
là kết quả của sự phân phối đó, sự phân phối này đã bao hàm trong bản thân quá
trình sản xuất và quyết định trong cơ cấu sản xuất. Xem xét sản xuất một cách độc
lập với sự phân phối đó, sự phân phối bao hàm trong sản xuất, thì rõ ràng là một
sự trừu tợng trống rỗng, còn sự phân phối sản phẩm thì trái lại, đã bao hàm trong
sự phân phối này là sự phân phối ngay từ đầu đã là một yếu tố của sản xuất.
Cơ sở kinh tế của sự phân phối bao gồm cả sự phân phối cho sản xuất và phân
phối cho tiêu dùng do đó tổng sản phẩm xã hội vừa đợc phân phối để tiêu dùng
cho sản xuất, vừa đợc phân phối để tiêu dùng cho cá nhân mỗi thành viên trong
xã hội . Nhng vì sự phân phối bao giờ cũng gồm cả sự phân phối cho sản xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
xem là yếu tố của sản xuất và phân phối cho tiêu dùng xem là kết quả của quá
trình sản xuất,cho nên không phải toàn bộ sản phẩm xã hội tạo ra đều đợc phân
phối cho tiêu dùng cá nhân mà cần trích ra để bù đắp những t liệu sản xuất hao
phí, mở rộng sản xuất lập quỹ dự phòng, chi phí về quản lý hành chính tổ chức
Phần còn lại phù hợp với số lợng và chất lợng lao động. Nh vậy,phân phối là
tổng sản phẩm xã hội và phân phối để tiêu dùng cho sản xuất, vừa đợc phân phối
để tiêu dùng cho cá nhân.
I.2 Vai trò của quan hệ phân phối
Bàn về vai trò của phân phối trong nền sản xuất xã hội, F.Ăngghen cho
rằng:
Sự phân phối chừng nào mà còn bị những lý do thuần tuý kinh tế chi phối,
thì nó sẽ đợc điều tiết bởi lợi ích của sản xuất, rằng sản xuất sẽ đợc thuận lợi
trên hết trong mọi phơng thức phân phối mà mọi thành viên trong xã hội có thể
phát triển, duy trì và thực hiện những năng khiếu của họ một cách toàn diện nhất.
,,
(1)
Ta thấy rằng mỗi một hình thái kinh tế xã hội đều bao gồm cả một hệ
thống phức tạp các lợi ích mà trong đó lợi ích kinh tế đóng vai trò quyết định.
Các lợi ích kinh tế đợc quy định bởi quan hệ sản xuất cua mỗi chế độ xã hội,
trong đó quan hệ sở hữu với t liệu sản xuất có vai trò chi phối hệ thống lợi ích
kinh tế.
Bản chất của quan hệ sản xuất trong mối phơng thức sản xuất đợc thể
hiện qua hình thức sở hữu - đó không phải là quan hệ đơn thuần nh mọi sự việc
tồn tại trong xã hội mà nó là mối quan hệ phức tạp giữa con ngời với con ngời.
Trong lịch sử không hề có một hình thái sở hữu nào mà không phản ánh những
quan hệ trong sản xuất.
Nơi nào không có một hình thái sở hữu nào cả thì ở đó
không tồn tại một nên sản xuất nào cả, do đó cũng không một xã hội nào cả.
,, (2)
Sở
hữu - đó là những quan hệ về các điều kiện khách quan của sản xuất, phân phối,
trao đổi và tiêu dùng những của cải vật chất.
Sở hữu với t cách là những quan hệ sản xuất, nó là cơ sở của các lợi ích.
Hệ thống các quan hệ sản xuất của mỗi chế độ xã hội sẽ quy định hệ thống các
lợi ích vốn có trong giai đoạn phát triển của nó. Trong hệ thống các lợi ích thì lợi
ích kinh tế giữ vai trò chủ đạo. Lợi ích kinh tế đợc hiểu là những quan hệ kinh
tế phản ánh những nhu cầu, những động cơ khách quan về sự hoạt động của các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
gia cấp, những nhóm xã hội hoặc của từng ngời làm viêc riêng biệt do quan hệ
sản xuất quyết định. Nói lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của những quan hệ
kinh tế của mỗi xã hội nhất định nghĩa là lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế
khách quan, nó chỉ xuất hiện khi gia những ngời sản xuất có những mối quan
hệ kinh tế khác nhau. Lợi ích kinh tế vừa mang tính chất khách quan vừa mang
tính chủ quan. Nó mang màu sắc khách quan bởi vì nó luôn tồn tại và vận động.
Thông qua sự vận động của các quy luật kinh tế do nó trực tiếp sinh ra mà quan
hệ sản xuất ảnh hởng tới quá trình sản xuất. Còn nó mang màu sắc chủ quan là
ở chỗ nó biến các tác động khách quan của các quy luật kinh tế thành các động
cơ hành đọng kinh tế cử con ngời.
Lợi ích kinh tế có vai trò quan trọng là động lực mạnh mẽ đối với sự phát
triển của xã hội. Những hình thức chủ yếu của lợi ích kinh tế trong hệ thống này
luôn đợc đặc trng bằng tính đại diện và tính thống nhất giữa ba nhóm lợi ích
cơ bản.
Đó là lợi ích nhà nớc, lợi ích tập thể lợi ích và lợi ích của bản thân ngời
lao động. Sự thống nhất giữa các hình thức lợi ích kinh tế khác nhau trong xã hội
sẽ dẫn đến sự liên hệ chặt chẽ và thâm nhập nhau giữa chúng. Trong đó lợi ích cá
nhân trực tiếp là động lực mạnh mẽ nhất đối với sự phát triển của xã hội.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ đã nói lên sự
không đồng nhất về lợi ích kinh tế xã hội. Tuy nhiên đây là một xu thế tất yếu
bởi điểm xuất phát đi lên là thấp trong khi đó yêu cầu hội nhập quốc tế là cách
duy nhất để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tơng ứng với quá
trình đó, trong nền kinh tế sẽ có nhiều quy luật vận động. Các quy luật kinh tế
phát sinh trên cơ sở những quan hệ kinh tếa tơng ứng và cũng trực tiếp quy định
sự hình thành các lợi ích kinh tế của từng giai cấp từng tầng lớp dân c trong xã
hội. Tuy nhiên bên cạnh sự thống nhất giữa các lợi ích kinh tế cơ bản, không loại
trừ những mâu thuẫn giữa chúng cũng nh trong phạm vi mỗi nhóm lợi ích. Vì
vậy cần phải phát hiện kịp thời các mâu thuẫn giữa các lợi ích và tìm cách giải
quyết các mâu thuẫn đó.
Việc giải quyết các quan hệ về lợi ích kinh tế đợc thực hiện thông qua
quan hệ phân phối. Khi phơng thức sản xuất còn phù hợp (lợi ích của giai cấp
thống trị còn phù hợp với lợi ích của xã hội) thì ngời ta còn bằng lòng với sự
phân phối của xã hội. Nhng khi nó thoái trào thì không còn điều kiện để tồn tại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phân phối bởi phân phối khi đó đã không còn là công cụ đẩm bảo cho sự công
bằng xã hội, bất công ngày càng sâu sắc đẫn đến đấu tranh xã hội và cuối cùng là
một phơng thức sản xuất mới ra đời. Nh vây quan hệ phân phối mang tính lịch
sử và thớc đo mức độ tiến bộ của một hình thái xã hội. Nó chỉ có thể thay đổi khi
quan hệ sản xuất đẻ ra quan hệ phân phối đó mất đi - đó là thông qua cách mạng
xã hội.Bởi trong mỗi hình thái kinh tế thì quan hệ phân phối giải quyết những mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế và đến khi nào nó không thể giải quyết đợc nữa thì tất
yếu sẽ bị thay thế bằng hình thức phân phối khác cho phù hợp.
1.3. Các hình thức phân phối ở nớc ta hiện nay
Đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định và Đại hội
Đảng lần thứ IX cũng tiếp tục khẳng định nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ quá
độ là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc ,tơng ứng với nó
là nhiều hình thức phân phối nhng lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu , đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp nguồn lực
khác vào kết quả sản xuất - kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Trong nền kinh tế này xuất hiện nhiều chủ thể kinh tế khác nhau với các
hình thức sở hữu khác nhau và cũng vì lẽ đó mà xuất hiện nhiều phơng thức phân
phối khác nhau.Mỗi thành phần kinh tế có phơng thức sản xuất kinh doanh
khác nhau nên kết quả kinh doanh khác nhaudo đó cần các hình thức phân phối
khác nhau
Vì vậy ở nớc ta hiện nay không thể tồn tại một hình thức phân phối duy
nhất
1.3.1. Phân phối theo lao động
Trong thời kỳ quá độ hiện nay ,hình thức phân phối theo lao động là hình
thức phân phối căn bản , là nguyên tắc phân phối chủ yếu và thích hợp nhất với
các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất (kinh tế nhà
nớc)hoặc các hợp tác xã cổ phần mà góp vốn của các thànhviên bằng nhau (kinh
tế hơp tác )
Phân phối theo lao động là hình thức phân phối căn bản, là nguyên tắc phân
phối chủ yếu thích hợp nhất với các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
công hữu về t liệu sản xuất. Do đó dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về t liệu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
sản xuất mà chế độ ngời bóc lột ngời bị xoá bỏ.Ngời lao động làm chủ những
t liệu sản xuất nên tất yếu cũng làm chủ phân phối theo thu nhập . Lao động đang
trở thành cơ sở quyết định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi ngời. Chính vì vậy
mà phân phối theo lao động là phù hợp với quan hệ sản xuất của các thành phần
kinh tế đang tồn tại ở nớc ta.
Trớc đây nớc ta đã thực hiện sự phân phối bình quân là phân phối cho
mỗi ngời một lợng sản phẩm nh nhau, không phân biệt mức đóng góp của
từng ngời vào sản xuất xã hội. Phân phối bình quân đã gây ra sự bất hợp lý
và tiêu cực trong xã hội.Trong thời kỳ quá độ ở nớc ta hiện nay thì phân phối
theo lao động là hình thức thức căn bản, là nguyên tắc phân phối chủ yếu thích
hợp nhất với các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công hữu về t liệu
sản xuất. Trong thành phần kinh tế này tất cả mọi ngời dều có quyền bình đẳng
đối với t liệu sản xuất, thì chỉ có thể thực hiện phân phối giữa những ngời lao
động với nhau thông qua việc láy lao động làm thớc đo. Đối với các thành phần
kinh tế thì việc phân phối theo lao động là một điều tất yếu. Bởi nhiều nguyên
nhân:
Nhờ dựa trên chế độ công hữu mà chế độ ngời bóc lột ngời bị xoá bỏ.
Quyền làm chủ về mặt kinh tế đợc xác lập. Lao động đang trở thành cơ sở
quyết định địa vị xã hội và phúc lợi vật chất của mỗi ngời.Chính vì vậy mà phân
phối theo lao động và phù hợp với các thành phần kinh tế đang tồn tại ở nớc ta
hiện nay.
Lý do thứ hai khiến phân phối theo lao động là cần thiết là: trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất còn thấp, cha có đủ sản phẩm để phân phối theo
nhu cầu. Tiếp đó là sự khác biệt về tính chất và trình độ lao động Dẫn đến
mỗi ngời có cống hiến khác nhau đến kết quả lao động do đó phải căn cứ vào
lao động đã cống hiến cho xã hội để phân phối.
Thêm một nguyên nhân nữa cho thấy sự cần thiết phải phân phối theo lao
động là lao động cha trở thành nhu cầu của cuộc sống, nó còn là phơng tiện để
kiếm sống, còn là
nghĩa vụ
,,
và quyền lợi của mỗi công dân. Hơn nữa còn những
tàn d về t tởng của xã hội cũ nh thái độ
muốn trút bỏ gánh nặng cho ngời
khác, làm ít hởng nhiều
,,
. Do đó cần phải có hình thức phân phối để các thành
viên trong xã hội dựa vào đó là cơ sở, động lực trong các hoạt động của mình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nh vậy việc phân phối theo lao động là một điều tất yếu và phù hợp với
hoàn cảnh của đất nớc ta hiện nay, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nguyên tắc thực hiện phân phối theo lao động là phải lấy kết quả lao
động làm thớc đo để phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân. Lấy số lợng lao
động và chất lợng lao động của mỗi ngời làm căn cứ trả công. Tuy nhiên
nguyên tắc này phải gắn liền với yêu cầu đảm bảo công ăn việc làm cho những
ngời có năng lực lao động, và tất yếu không thể nằm ngoài yêu cầu đảm bảo
những nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Trong quá trình phân phối theo lao động cần chống hai sai lầm cơ bản
khi thực hiện, đó là chủ nghĩa bình quân tiểu t sản trong việc trả công lao động,
vì nó gạt bỏ hoàn toàn nuyên tắc lợi ích vật chất, kìm hãm động lực lao động của
ngời lao động. Thứ hai là khuynh hớng đòi mở rộng quá mức khoảng cách
giữa các bậc lơng, thang lơng một cách không có căn cứ kinh tế và những đòi
hỏi có sự u đãi đặc biệt đối với một số ngời.
Thực hiện tốt phân phối theo lao động sẽ có nhiều tác dụng to lớn đối với
xã hội và bản thân ngời lao động. Bởi lẽ nó đáp ứng đợc những đòi hỏi cấp bách
của sự công bằng xã hội đang đặt ra ở nớc ta, nó kết hợp chặt chẽ lợi ích của sản
xuất xã hội với lợi ích của từng cá nhân lao động. Nó khuyến khích ngời lao
động đi sâu vào nghề nghiệp chuyên môn làm cho đội ngũ lao động lành nghề
ngày càng đông đảo. Điều đó còn thúc đẩy ngời lao động ra sức học tập văn hoá
kỹ thuật, góp phần làm cho sự khác biệt giữa lao động trí óc và lao động bằng
chân tay bị xoá bỏ dần. Tạo điều kiện cho việc phân bổ và sử dụng nguồn sức lao
động đợc ổn định trong cả nớc đảm cho sản xuất xã hội cân bằng và có kế
hoạch. Thêm vào đó nó góp phần giáo dục về quan điểm, thái độ và kỷ luật lao
động đối với mỗi thành viên xã hội. Nó làm cho bản thân ngời lao động vì lợi ích
vật chất của mình mà quan tâm đến kết quả lao động của mình , từ đó ra sức mà
đẩy mạnh sản xuất.
Tuy nhiên để thực hiện đợc mục tiêu
làm theo năng lực hởng theo nhu
cầu
,,
thì còn nhiều việc phải làm. Bởi theo Mac phân phối theo lao động vẫn là một
thứ pháp quyền t sản, quyền bình đẳng vẫn nằm trong khuôn khổ t sản, tức là
trong xã hội sản xuất hàng hoá đợc thực hiện theo nguyên tắc trao đổi ngang giá
và quyền của ngời lao động tỷ lệ với lao động ngời ấy cung cấp thì điều đó vẫn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
còn thiếu xót. Bởi vởi với một công việc ngang nhau một phần tham dự nh vào
quỹ tiêu dùng xã hội nhng trên thực tế ngời này vẫn đợc hởng nhiều hơn
ngời kia.
Chế độ phân phối theo lao động vẫn còn những thiếu xót nhng đó là
những thiếu xót không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa công sản.
Nếu nh trong xã hội t bản phân phối dựa trên cơ sở
ngời có của, kẻ có công
,,
thì trong xã hội XHCN đợc dựa trên nguyên tắc
ngời làm nhiều hởng nhiều,
ngời làm ít hởng ít, không làm kong hởng
,,
đó là bình đẳng. Mặc dù còn tồn tại
thiếu xót nhng với tác dụng của mình thì phân phối theo lao động vẫn là hình
thức phân phối phù hợp nhất trong điều kiện vừa thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá vừa đảm bảo công bằng cho các thành viên trong nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả.
1.3.2. Phân phối theo tài sản hay vốn và những đóng góp khác
Bên cạnh việc thực hiện phân phối theo lao động thì nớc ta còn sử dụng
hình thức phân phối theo tài sản hay vốn và những đóng góp khác. Nền kinh tế
nớc ta trong bớc quá độ định hớng lên chủ nghĩa xã hội . Với cơ cấu nhiều
thành phần ,nên tất yếu co nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất và cũng sẽ
xuất hiện nhiều hình thức sản xuất kinh doanh khác nhau
Một đặc điểm rõ nét của nớc ta trong quá độ định hớng lên CNXH từ
một nền sản xuất nhỏ là tình trạng thiếu vốn phân tán vốn. Quá trình sản xuất, tích
tụ và tập trung vốn cha cao, một phần tơng đối lớn vốn vốn sản xuất hiện nay
còn nằm rải rác ,phân tán trong tay ngời t hữu nhỏ ,t sản nhỏ ,trong đó có cả
dới dang jt liệu sản xuất , vàng bạc ngoại hối và tiền mặt vv. Để sử dụng
nguồn vốn đó cho sản xuất thì không thể sử dụng cá chính sách ắp đặt nh trng
thu, trng mua hoặc đóng góp cổ phần một cách bình quân. Từ sau nghị quyết hội
nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung ơng (khoá VI) thì ở nớc ta đã xuất hiện các
biện pháp huy động vốn của dân c dới các hình thức vay vốn, hùn vốn và góp cổ
phần không hạn chế, với mức lãi suất hợp lý. Cách làm nh vậy có tác dụng đa
đợc vốn nhàn rỗi đi vào chu chuyển. Qua đó kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể nắm quyền sử dụng một nguồn vốn to lớn hơn nhiều nguồn vốn tự có. Nh vậy
mặc dù sở hữu vốn là t nhân, nhng việc sử dụng vốn đã mang tính xã hội. Xét
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
tình hình đất nớc ta thì cần phải tạo điều kiện pháp lý cho các thành phần kinh tế
t nhân cá thể và tất cả mọi thành viên trong xã hội yên tâm và mạnh dạn đầu t
vốn và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thực hiện phân phối kết quả sản xuất
kinh doanh theo vốn và theo tài sản của mỗi cá nhân đóng góp vào quá trình sản
xuất xã hội dơí hình thức lợi tứcvà lợi nhuận và đợc coi là hình thức phân
phối hợp pháp và đợc sự bảo hộ của pháp luật. Do sự liên doanh liên kết giữa các
thành phần kinh tế, giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nên đã xuất hiện các
công ty liên doanh, các xí nghiệp cổ phần. ở các loại xí nghiệp này, việc phân
phối dựa trên cơ sở vốn cổ phần, dới hình thức lợi tức cổ phần. Phân phối thu
nhập dới hình thức lợi tức tiền gửi của các cá nhân hoặc tập thể vào ngân hàng.
1.3.3. Phân phối thông qua phúc lợi tập thể , phúc lợi xã hội
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản và vốn đều là tất yếu
khách quan trong quá độ hiện nay ở nớc ta , vì các hình thức phân phối đó đều
nhằm mục đích thúc đẩy nền sản xuất phát triển và tạo lập sự công bằng xã hội
giữa mọi thành viên trong xã hội. Nhng trong điều kiện cụ thể của nớc ta hiện
nay , nhng ngoài những ngời khoẻ mạnh có khả năng lao động và đang lao
động, đợc trả công theo lao động, những có vốn và tài sản đóng góp vào qúa
trình sản xuất để đợc nhận lợi tức và lợi nhuận, thì trong xã hội còn có những
ngời vì lẽ này hay lẽ khác, không thể tham gia vào lao động đợc trả công của xã
hội. Đời sống số đông ngời này đợc gia đình đảm bảo. Mặt khác, ngay cả mức
sống của cán bộ công nhân viên chức Nhà nớc và những ngời làm việc trong tất
cả các thành phần kinh tế cũng không chỉ dựa vào tiền công cá nhân. Bởi mức tiền
công theo qui định của Nhà nớc cha đảm bảo đợc mức sống. Họ phải dựa một
phần vào các quĩ phúc lợi công cộng của Nhà nớc, của các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế xã hội khác.
Vì vậy mà ngoài việc phân phối theo lao động, theo tài sản và theo vốn thì
trong xã hội còn tồn tại hình thức phân phối ngoài thù lao lao động, thông qua quĩ
phúc lợi xã hội. Đây không phải là phân phối theo nhu cầu, cũng không phải là
phân phối là phân phối theo lao động mà đây mới chỉ là phân phối của thời kỳ quá
độ mà thôi. Đây là hình thức phân phối bổ sung cần thiết và quan trọng đối với
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó thích hợp với việc thoả mãn những nhu
cầu công cộng của xã hội. Nó có lợi trớc hết cho những gia đình mà thù lao lao
động tính theo đầu ngời tơng đối thấp. Nó không những bảo đảm cho tất cả mọi
thành viên trong xã hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có tác dụng
kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển toàn diện của mọi thành viên
trong xã hội. Đây là hình thức phân phối của thời kỳ quá độ, nó góp phần thúc đẩy
sự phát triển của một đất nớc.
Cả ba hình thức phân phối trên đều là những hình thức phân phối cơ bản ở
nớc ta hiện nay trong đó phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.Phân phối
ngoài thù lao lao động qua các quĩ phúc lợi xã hội ngày càng trở nên quan trọng
trong quá trình phát triển xã hội. Đồng thời phân phối theo tài sản, vốn và những
đóng góp khác ngày nay cũng trở thành một tất yếu, hợp qui luật.
1.4. Kinh nghiệm một số nớc về quan hệ phân phối
1.4.1. Singapore
Là một đất nớc giầu có và có thu nhập cao sự tăng trởng kinh tế cao và
liên tục trong nhiều thập niên đã làm cho việc xoá bỏ nghèo khổ ở đây ít nan giải
hơn tỷ lệ nghèo tuyệt dối giảm từ19 % xuống còn chỉ 13 %. Trong những năm
gần đây, chính phủ Singapore đã có những cố gắng đáng khể để tăng kỹ năng và
chất lợng của toàn bộ lực lợng lao động. Chi phí cho giáo dục tăng nhanh từ đầu
năm 80 trở đi, chủ yếu là tập chung vào các lĩnh vực đào tạo chuyên ngành.
ở Singapơre có sự can thiệp của nhà nớc về thị trờng lao động và giáo
dục có tác dụng tạo nên nguồn vốn nhân lực trong các hộ gia đình và cá nhân. Các
biện pháp trên tuy không trực tiếp loại bỏ mức thu nhập thấp và những bất bình
đẳng về của cải. Nhng nó đã giúp cho mọi cá nhân có cơ hội công suất phản
kháng đợc việc làm tốt với mức thu nhập xứng đáng.
1.4.2. Malayxia
ở Malayxia trong những thập niên 60 70 sự phát triển kinh tế kèm theo
sự gia tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập những nhà t sản ngời hoa và
các quan chức hành chính, chính trị ngời Malay là những ngời đợc hởng thụ
phần lớn kết quả của sự tăng trởng kinh tế nhanh của những năm 60 . Hậu quả là
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
các quan hệ xã hội trở nên hét sức căng thẳngcác vụ bạo động lật đổ đã nổ ra vào
cuối những năm đó. Khi những ngời đợc gọi là TURKS trẻ nên nắm chính
quyền đã đa ra chính sách kinh tế mới, tạo điều kiện về mặt kinh tế xã hội nhằm
đạt đợc sự đoàn kết dân tộc trên cơ sở chính sách tái phân phối thu nhập công
bằng hơnnhờ đó mà tỷ lệ ngời nghèo ở Malayxia đã giảm từ 49,3 % xuống còn
17,3 %. Tuy nhiên việc giảm tỷ lệ nghèo ở Malayxia chủ yếu là kết quả của mức
tăng trởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm chứ không phải do thu nhập
nhiều hơn. ở Malayxia chi phí từ ngân sách cho các hoạt động xã hội tăng liên
tục từ 18 % trong suốt thời kỳ 1970 đến 37 % trong thời kỳ 1988. Trong các dịch
vụ xã hội thì giáo dục đợc dành vị trí u tiên hàng đầu, tiếp theo là nhà ở, y tế và
các dịch vụ chung. Nhờ nỗ nực của chính phủ và sự phát triển kinh tế chủa xã hội
nói chung tỷ lệ học sinh sơ cấp tăng từ 88 % lên 96,4 %. Các chỉ số về y tế nh tỷ
lệ sinh tỷ lệ chết tuổi thọ trung bình đều có những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên ,
việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của những ngời nghèo vẫn còn là vấn đề
cần quan tâm.
1.4.3. Inđônêxia
ở Inđônêxia các vấn đề đợc quan tâmchủ yếu là giáo dục và tạo việc
làm.Từ những năm 60 chính phủ ở đây đã tiến hành các chính sách nhằm tăng
cờng việc làm ở khu vực nông thôn với một phần kinh phí do nhà nớc cấp,phần
còn lại do các chơng trình viện trợ.Nhờ chơng trình này mà giai đoạn từ1976
đến 1987 số dân sống dới mức nghèo khổ đã giảm từ 54.000.000 xuống còn
30.000.000.tỉ lệ nghèo khổ ở nông thôn giảm nhanh hơn so với ở thành thị.Tại
quốc gia này các tổ chức phi chính phủ có đóng góp to lớn trong việc tiếp cận,giúp
đỡ tầng lớp nghèo khổ dới các hình thức nh:t vấn,giúp đỡ sản xuất, huấn luyện
nghiên cứu Hoạt động của các tổ chức này đã ghóp phần giảm bớt gành nặng
cho chình phủ Indonexia do có một số nơi mà hệ thồng quản lí của chính phủ
cũng không thể với tới đợc.Với t cách là ngời trung gian họ chuyển những
nguyện của ngời nghèo đến với chính phủ sở tại.
1.4.4. Philippin
Khi nghiên cứu tình trạng nghèo khổ ở Philippin các nhà kinh tế đã chỉ ra
một số nguyên nhân sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
+.Nguồn cung cấp lao động tăng nhanh dẫn tới thất nghiệp và lơng thấp.
+.Mô hình đầu t công nghiệp với cờng độ vốn tăng nhanh đã làm giảm khả
năng thu hút lao động
+.Sự thiếu hụt về việc làm đã dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực nông thôn
không chuyển đợc sang các nghành thứ yếu khác.
+.Sự phân phối đất đai khá chênh lệch.
+.Những sai lầm trong chiến lợc công nghiệp hoá nh:bảo hộ quá mức,tập
trung quá nhiều nguồn lực vào trong thành phố
Trên đây là một số vấn đề mà Philippin gặp trong việc phân phối .Thậm chí
trong chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá Philippin cũng tập trung quá nhiều
vào thành thị,chính sách phân phối có lợi cho ngời có thu nhập cao.Hệ thống
thuế chủ yếu dựa vào thuế gián thu.Các gia đình có thu nhập cao chỉ phải đóng
12%,trong đó các gia đình có thu nhập thấp lại phải đóng tới 20%.Chơng trình
giảm nghèo khổ có mục đích chính là thực hiện một sự phân phối công bằng hơn
trên cơ sở phân phối một cách hợp lí hơn.
1.4.5. Thái lan
Thái lan vẫn đợc coi là ít có sự can thiệp của chính phủ vào đời sống
kinh tế hơn cả . Thái lan đã thành công trong việc phát triển kinh tế .Tốc độ tăng
trởng nhanh , tỷ lệ sinh đẻ hạ từ 3,3 trong ba thập kỷ đầu xuống còn 2,2 hiện nay
đã làm thu nhập đầu ngời tăng một cách ổn định . Tuy nhiên sự nghèo khổ ở đây
vẫn thể hiện rõ nét , có sự bất công bằng lớn giữa nông thôn và thành thị , giữa các
khu vực , chênh lệch về thu nhập ngày càng gia tăng .
Tuy nhiên Thái lan cung đạt đợc nhièu thành tựu trong việc cung cấp các
dịch vụ cơ bản dới nhiều hình thức phong phú nh phúc lợi bằng tiền mặt , bằng
hiện vật , phúc lợi trẻ em và thanh niên ,trợ giúp việc làm phúc lợi cho ngời có tuổi
Tóm lại các chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu ở các nớc
ASEAN đã thất bại chủ yếu do phân phối thu nhập không đều.Chính vì việc phân
phói không đều đã bó hẹp thị trờng nội địa không chỉ do đông đảo quần chúng
nghèo khổ mà còn do những ngòi có thu nhập cao thờng mua hàng ngoại , hoặc
tiêu dùng những sản phẩm đơn lẻ.Qua đó đã chứng minh rằng ,giữa tăng trởng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
kinh tế và phân phối thu nhập có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau .Tăng trởng kinh tế không chỉ dẫn đến sự giàu có chung của đất nớc ,
mà còn tạo điều kiện thuận lơi để giúpcácnhóm có thu nhập thực hiễn xoá đói
giảm ngheo mặt khác không thể có tăng trởng kinh tế kéo dài nếu không áp dụng
các chinh sách phân phối thu nhập công bằng hơn
Thành công của các nớc này thờng đi kèm với sự gia tăng vững chắc của
tiền lơng thực tế năng xuất và sự tham gia vào các hoạt kinh tế của đại đa số dân
chúng.Một bài học chung rút ra từ thực tế các nớc ASEAN là thành công trong
phát triển phụ thuộc vào sự can thiệp một cách có hiệu quả của nhà nớc vào đời
sống thực tế và lợi ích của đại bộ phận nhân dân.
+ Phát triển ,hoàn thiện lực lợng sản xuất ngày một tốt hơn trong thời gian tới
về mọi mặt .
+ Hoàn thiện chính sách tiền lơng,bình quân chống chủ nghĩa bình quân và
thu nhập bất chính.Trong vấn đề này,vai trò của chính phủ là phải gắn vhặt tiền
công,tiền lơng với ngời lao động nhằm tờng bớc thực hiện hpân phối công
bằng hợp lí.Nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính,chúng ta phải từng bớc
tiền tệ hoá tiền lơng,xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối
+ Điều tiết thu nhập dân c giữa các khu vực khác nhau.Trong hoàn cảnh kinh
tế nh hiện nay chúng ta phải thừa nhận sự chênh lệch thu nhập giữa các tổ chức
với nhau.Tuy vậy vai trò của nhà nớc là phải làm giảm đi phần nào sự chênh lệch
đó.Điều tiết thu nhập là một yêu cầu khách quan ở bất kì chế độ nào nhằm duy trì
và ổn định xã hội.Điều tiết thu nhập thông qua các hình thức nh:thuế thu nhập,tự
nguyện đóng góp vào các quỹ phú lợi xã hội
+ Khuyến khích làm giàu một cách hợp pháp.Mục tiêu hàng đầu của nớc ta là
dân giàu,nứơc mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh.Chính phủ luôn khuyến
khích mọi ngời dân,mọi tổ chức kinh tế làm giầu một cách hợp pháp.Ngoài ra
chúng ta còn thực hiện các chính sách xoá đói,giảm nghèo,đền ơn đáp nghĩa đối
với các gia đình chính sách.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
chơng 2
thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay và
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quanhệ phân phối ở
nớc ta trong thời gian tới
2.1 Thực trạng quan hệ phân phối ở nớc ta hiện nay
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung , quan liêu
,bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần , đa hình
thức sở hữu đang nảy sinh những quan điểm mới về quan hệ phân phối. Để đánh
giá đợc thực trạng phân phối ở nớc ta hiện nay thì ta xem xét 3 nguyên tắc phân
phối cơ bản :phân phoi theo lao động , phân phối theo tài sản vốn hay những đóng
góp khác ,phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội
.Tơng ứng với nguyên tắc phân phối theo lao động co hình thức tiềnlơng và tiền
thởng . Trong đó, chính sách tiền lơng và tiền công lao động là đặc biệt quan
trọng vì nó thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong sự hình thành và phân
phối thu nhập trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
2.1.1 /Thực trạng về chính sách tiền lơng
Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là
quá trình chúng ta dần thừa nhận sức lao động là hàng hoá. Một khi sức lao động
trở thành hàng hoá, thì ngời có sức lao động hoàn toàn có quyền tự do bán sức
lao động của mình theo những hợp đồng lao động nhất định và khi đó các chủ
doanh nghiệp sử dụng sức lao động phải trả công cho họ theo đúng những cam kết
trong hợp đồng đã ký. Sau quá trình làm cho các chủ doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế quốc doanh, ngời lao động nhận đợc một khoản thu nhập gắn với
kết quả lao động của họ. Về nguyên tắc khoản thu nhập đó phải tơng xứng với số
lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời đã cống hiến. Số thu nhập theo lao
động đó gọi là tiền lơng. Hay nói cách khác tiền lơng chính là hình thức thu
nhập theo lao động.
Với t cách là một phạm trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện của bộ phận cơ
bánp cần thiết đợc tạo ra trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quốc doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
để đi vào tiêu dùng cá nhân của ngời lao động, tơng ứng với số lợng và chất
lợng lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu tiền lơng bao gồm hai phần: phần tiền lơng cơ bản và phần tiền
lơng bổ sung (tiền thởng). Trong đó phần tiền lơng cơ bản phụ thuộc vào thang
lơng, bậc lơng của mỗi ngời, phần tiền thởng phụ thuộc vào kết quả hoạt
động của đơn vị. Việc xác định hợp lý và chính xác bậc lơng, ngạch lơng theo
từng ngành và theo từng khu vực có tính đến trình độ chuyên môn và điều kiện lao
động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Điều đó thúc đẩy những ngời lao động quan
tâm hơn nữa tới việc hoàn thành các công việc đợc giao. Khi đó họ hoàn toàn
phấn khởi vì đã hiểu ra rằng trớc hết, họ làm việc cho chính mình và tiếp đến là
làm việc cho xã hội.
Việc cải cách tiền lơng diễn raliên tục bắt đầu từ khi ban hành nghị định
235/HDBT tháng 9 năm 1985 đến đầu năm 1993, Nhà nớc đã phải điều chỉnh
tiền lơng 21 lần.Về cơ chế của chính sách tiền lơng .Nhà nớc trực tiếp định
mức lao động ,định mức tiền lơng duyệt quỹ lơng ,bảng lơng bậc ,bậc lơng cụ
thể cho các đơn vị sản suất kinh doanh phải thực hiện .Chuyển sangmột cơ chế
mới ,trong đó tiền lơng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ còn là thông
số để tính toán ,Nhà nớc khống chế lơng tối thiểu, khống chế thu nhập tối đa .
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nứơc ,có lĩnh vực chuyển nhanh nh xác định tự chủ sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế cơ sở ,có lĩnh vực cha chuyển lập nh cơ chế kiểm soát và
điều tiết tiền lơng ,thu nhập của nhà nớc khi các đơn vị kinh tế chuyển sang
kinh doanh ,vv
Chính sách tiền lơng theo Nghị định 235/HĐBT chỉ giữ đợc thời gian
ngắn ,sau đó tiền lơng thực tế bắt đầu giảm mạnh và giảm liên tục .Trên thực tế
diễn ra tình hình tốc độ tăng lơng danh nghĩa chậm hơn tốc độ tăng giá .
Trớc tình hình biến động của giá làm cho tiền lơng thực tế ,đời sống của dân c
nói chung ngày càng sa sút ,đã gây ra sự phản ứng của các đối tợng trong xã
hội.Cụ thể là :
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
* ở bộ máy nhà nớc các cấp:mặc dù nhà nớc trung ơng đã có biện pháp
che chắn kiểm soát liên tục ,nhng một số địa phong tựđịnh lại mức lơng tối
thiểu vidụ, Long an nâng lên hai lần .không theo chính sách chung .
* ở các đơn vị sản xúât kinh doanh :dựa vào quyền tự chủ kinh doanh và
những sơ hở của cơ chế quản lý đang trong bứơc giao thời , đều tìn mọi cách tăng
thu nhập cho mình .Nhìn xí nghiệp làm ăn thua lỗ nhng thu nhập của họ vẫn cao
* ở các đơn vị hành chính sự nghiệp :phải thực hiện theo nghị định
235/HĐBT.Nhng lại đợc nhà nứơc cho phép mở ra các hoạt động dịch vụ đời
sống đủ loại để tăng thu nhập .Toàn bộ những thực tế này đã tạo nên sự chênh lệch
về thu nhập rất lớn ,mà phần lớn không phải sự chênh lệch đó là do tài năng lao
động của họ tạo ra .
* ở ngoài xã hội trong khi mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định là
22.500đ/tháng ,thì ngoài xã hội tiền công lao động trả cho ngời lao động binh
thờng là từ 3000-5000đ/công .Trong khi nhà nớc quy định lơng tối đa bằng
3,5 lần lơng tối thiểu ,thì ngoài xã hội đang thực hiện băng 7-8 lần . Đặc biệt ở
khu vực này tiền công đã đợc tiền tệ hoá hoàn toàn và đã tính đén quan hệ cung
cầu về lao động . Nhng đến Tháng 4-1993 nớc ta thực hiện cải cách chính sách
tiền lơng, ban hành nghị định 25/CP và 26/CP về chế độ tiền lơng cho công
nhân viên chức khu vực khu vực hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh. Từ
đó đến nay mặc dù các thang bảng lơng và cơ chế quản ly cha thay đổi, nhng
mức lơng tối thiểu cũng thờng xuyên thay đổi từ 1/4/1993 là 120.000 đ;
1/10/1997 là 144.000 đ; 1/1/2000 là 180.000 đ đến 1/1/2001 là 210.000 đ; đến
1/1/2003 là 290.000 đ. Qua thời gian áp dụng chính sách lơng mới vào cuộc sống
thì việc phân phối đã công bằng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác.
Qua những số liệu ở trên cho ta thấy thực trạng về vấn đề tiền lơng ở
nớc ta trong thời gian qua cha phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần đang hoạt động trong một thị trờng thống nhất .Tiền lơng đó cha thực sự
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
là thớc đo giá trị lao động ,cha đảm bảo tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức
lao động không ngừng ,cha trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của ngòi lao
động làm công ăn lơng
Tiền lơng vừa mang tính chấ bình quân ,vừa mang tính chất bao cấp .Mặc
dù từ giữa cuối năm 1993 chúng ta đang triển khai thí điểm chinh sách tiền lơng
mới nhng trong đó vẫn còn chứa đựng nhiều ván đề bất hợp lí Thứ nhấtTính
đến tháng 12/1999, tổng các đối tợng là 6.2 triệu ngời chiếm 8% dân số, trong
đó 66.9% thuộc 2 nhóm cuối- hu trí và các chính sách xã hội. Trên thế giới
không một quốc gia nào có tỷ lệ nh vậy. Số cán bộ công chức đang làm việc thực
tế chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ: khối quản lý hành chính Nhà nớc chiếm 3.4% tổng
số, khối sự nghiệp chiếm 18.4% tổng số, cán bộ cấp phờng xã chiếm 6.2% tổng
số.
Hai là mức tiền lơng tối thiểu là quá thấp cho đến trớc 1/1/2003. Đối với
đội ngũ cán bộ công chức Nhà nớc (mức lơng đợc xây dựng trên mức lơng tối
thiểu) thì tiền lơng chỉ chiếm từ 20-30% thu nhập dẫn đến hiện tợng tiền lơng
chỉ còn là danh nghĩa và chủ yếu dùng làm căn cứ đóng bảo hiểm. Ngời lao động
không quan tâm đến công việc chính của mình, dành nhiều thời gian, sức lực và trí
tuệ làm các công việc khác để tăng thu nhập. Trong khi đối với lao động tại các
doanh nghiệp, khi thu nhập chủ yếu là từ tiền lơng, thì mức lơng tối thiểu đã là
210.000(VND) đến 360.000(VND) đối với doanh nghiệp Nhà nớc,
410.000(VND) đến 620.000(VND) đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Nh vậy là mức lơng tối thiểu (thực chất là mức lơng cơ bản) cho đội
ngũ công chức là không còn phù hợp nữa.
Ba là mặc dù lơng tối thiểu và tối đa đã chênh lệch hơn 10 lần, tởng
chừng khắc phục đợc tình trạng bình quân trong phân phối, nhng do sự chi tiết
đến thái quá làm cho tiền lơng rơi vào tình trạng bình quân chủ nghĩa. Khoảng
cách giữa các bậc lơng quá ngắn, thấp nhất là 0.09 và cao nhất là 0.43. bên cạnh
đó lại có quá nhiều ngạch lơng gây nên sự phức tạp không cần thiết. Đơn cử khu
vực hành chính sự nghiệp hiện có 21 bảng lơng và 196 thang lơng tơng ứng
với 196 ngạch công chức. Hiện tợng không bao giờ đạt đến hệ số lơng cao nhất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
là phổ biến. Cơ chế quản lý tiền lơng hiện nay còn bộc lộ hàng loạt những yếu
điểm quan trọng. Trớc hết tiền lơng cha gắn với trách nhiệm và kết quả lao
động. Chúng ta vẫn chủ yếu trả lơng theo thâm niên, theo bậc chứ cha trả lơng
theo chức vụ và gắn liền với nó là trách nhiệm, kết quả lao động hầu nh không có
tác động gì đến mức lơng của ngời lao động trong khu vực hành chính sự
nghiệp.
Mô hình quản lý hành chính yếu kém dẫn đến việc các khoản chi là rất
lãng phí, các nguồn thu thì không đợc công khai. Phần lớn các khoản thu chi bất
hợp pháp này đợc hợp pháp hoá và chuyển thành các khoản thu nhập ngoài
lơng. đây là một trong những khâu yếu nhất của chính sách tiền lơng Việt Nam.
Bốn là sự bất cập lơng đối với nhu cầu của cuộc sống đang đẻ ra nhiều
nghịch lý. Mọi ngời đều biết rằng mức lơng hiện nay là không đảm bảo đợc
cuộc sống bình thờng. Chênh lệch về thu nhập giữa các ngành, các cơ quan, đơn
vị là rất lớn. Hiện nay có khoảng 40% số các đơn vị hành chính sự nghiệp cả nớc
là hoạt động sự nghiệp. Đó là cha kể sự chênh lệch đến quá lớn giữa lao động
trong biên chế Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác. những chênh lệch và
những nghịch lý ấy đang là lý do cả về vật chất lẫn ý thức làm cho ngời lao động
coi tiền lơng là một khoản thu nhập phụ, không ai sống bằng lơng, Nhà nớc
không quản lý đợc thu nhập và chúng đang gây ra những hậu quả tiêu cực nh:
hạch toán sai, báo cáo không đầy đủ, giấu nguồn thu, trốn thuế thu nhập, sử dụng
thu nhập mập mờ, tuỳ tiện, cản trở kiểm tra kiểm soát Điều tệ hại là không đo
đếm và tạo ra tâm lý lạm dụng của công, nạn tham nhũng tập thể, dùng tiền công
để của ngời phúc ta, kéo bè kéo cánh. cùng cánh thì đợc ăn chia, nếu
không cùng cánh thì lơng "ba cọc một đồng ,tìm cách hạ bệ nhau,bôi nhọ danh
dự của nhau gây mất dân chủ và mất đoàn kết trong không ít các cơ quan tổ chức.
.Trong nhiều năm chính sách tiền lơng và các chính sách kinh tế xã hội khác
nh nhà ở phân phối điện ,nớc sinh hoạt có liên quan mật thiết với nhau .Song
trong qúa trình giải quyết vấn đề tiền lơng cha tính toán cân đối với từng chính
sách một cụ thể ,do đó nó phát sinh nhiều hiện tợng mâu thuẫn khó giải quyết
gây ra sự bất bình đẳng lớn trong xã hội
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nhà nớc cha thực sự hoàn toàn làm chủ trong việc kiểm soát và quản lý
tiền lơng và thu nhập nói chung của ngời lao động .
2.1.2. Thực trạng về vấn đề lợi nhuận
Từ năm 1989 đến nay thì nên kinh tế việt nam có bớc chuyểnbiến quan
trọng trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc .Xét tình hình lợi nhuận ở nớc ta,thì do chính sách cơ chế hình thành và
phân phối thu nhập, lợi nhuận ở nớc ta còn nhiều hạn chế, bất hợp lý nên đang
tạo nên sự phân hoá và bất bình đẳng lớn trong xã hội. Đây là nguyên nhân quan
trọng nhất tạo ra tình trạng lãi giả lỗ thật. Cũng từ đây nảy sinh ra một hiện
tợng phổ biến khác là có nhiều doanh nghiệp thờng tìm cách tăng chi phí để
giảm lợi nhuận và giảm phần lợi nhuận trích nộp vào ngân sách Nhà nớc. Nhà
nớc cha quản lý đợc thu nhập của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy
mà cha có một căn cứ chính xác để tính thuế. Hơn nữa trong công tác quản lý
còn tồn tại tình trạng trốn lậu thuế, buôn bán lậu qua biên giới và trong nớc, làm
hàng giả, núp bóng dới doanh nghiệp quốc doanh để trốn thuế khá phổ biến đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và t nhân. Điều này đã nảy sinh sự bất
bình đẳng lớn trong xã hội. Và nếu Nhà nớc không có chính sách quản lý phù
hợp thì khó có thể thực hiện tốt các mục tiêu xã hội đã đặt ra. Nh vậy, ở nớc ta
đòn bẩy kinh tế của lợi nhuận cha đợc phát huy đúng sức mạnh vốn có của nó.
Sở dĩ nh vậy là vì cơ chế hình thành lợi nhuận không hợp lý đồng thời cơ chế
phân phối lợi nhuận cha đủ tạo ra động lực kích thích các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc nói
chung.
Về vấn đề lợi tức và lợi tức cổ phần thì cha thu hút đợc phần lớn nguồn
vốn nhàn rỗi trong nhân dân, cho nên một khối lợng vốn lớn còn cha đi vào chu
chuyển tạo ra sự lãng phí. Tuy số lợng các công ty cổ phần là khá lớn nhng hoạt
động thực sự hiệu quả thì cha nhiều, hoạt động mua bán cổ phiếu công ty vẫn
còn rất mới mẻ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Một vấn đề nữa còn tồn tại hiện nay ở nớc ta đó là thu nhập từ các quĩ
phúc lợi xã hội còn thấp. Các khoản tiền trợ cấp, tiền bảo hiểm xã hội và các
khoản chi trả khác nh học hành, chữa bệnh, thởng thức văn hoá, nghệ
thuật còn rất hạn chế. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do thu nhập chính
của ngời dân về cơ bản còn thấp, đa số chỉ đảm bảo đợc cuộc sống vừa đủ.
Trớc những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề phân phối ở nớc ta hiện
nay, để đảm bảo cho phân phối đợc công bằng thì cần có những giải pháp để
khắc phục những hạn chế đó.
2.2. Những nhận xét khi rút ra khi nghiên cứu thực trạng của
quan hệ phân phối ở nứoc ta hiện nay
2.2.1 Ưu điểm : ở nớc ta trong những năm qua đã có nhiều cố gắng để
giải quyết vấn đề phân phối thu nhập . Đặc biệt rõ nét nhất là từ khi nền kinh
tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đến nay ,hàng loạt các chính
sách kinh tế đợc áp dụng để giải quyết vấn đề tiền lơng , lợi nhuận , lợi tức
địa tô ,bảo hiểm ,trợ cấp xã hội .nhằm tháo gỡ những khó khăn trong phân
phối lu thông để "cởi trói " cho lĩnh vực sản xuất . Qua thời gian áp dụng
chính sách lơng mới vào cuộc sống thì việc phân phối đã công bằng hơn, tạo
động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
công tác
2.2.2. Nhợc điểm: Tuy nhà nớc ta đã cố gắng giải quyết những vấn đề
phân phối thu nhập nhng tuy nhiên vấn đề phân phối theo thu nhập vẫn còn
nhiều khuyết tật đã kìm hãm sự phát triển của nớc ta ví dụ nh bộ máy quản
lý cồng kềnh , cha thực sự kiểm soát và làm chủ trong quản lý tiền
lơng,chế độ tiền lơng , phụ cấp vẫn còn mang bất hợp lí mang nặng tính bao
cấp, cơ chế hình thành và phân phối thu nhập, lợi nhuận ở nớc ta còn nhiều hạn
chế, bất hợp lý nên đang tạo nên sự phân hoá và bất bình đẳng lớn trong xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
2.3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta
trong thời gian tới
Trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta đang từ thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội,có sự đan xen của nhiều hình thức sỏ hữu kinh tế cũng nh các hình thức phân
phối khác nhau.Đảng và nhà nớc ta đã nhấn mạnh vai trò của phân phối,nhấn
mạnh vai trò của việc hoàn thiện các hình thức phân phối nhàm nâng cao đòi sóng
của nhân dân về mọi mặt:vật chất,văn hoáPhải thể hiện tính u việt của chủ
nghĩa xã hội nói chung và của đảng nhà nớc ta nói riêng, phải thể hiện đợc vai
trò dẫn đờng của đảng .Để đạt đợc kết quả nh vậy chúng ta phải thc hiện một
số giải pháp sau:
Thứ nhất cần phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, thực hiện nguyên tắc
phân phối theo cống hiến.Về thực chất chính là nguyên tắc phân phối vừa theo lao
động vừa theo mức đóng góp vốn vì xét cho cùng thì cống hiến của các cá nhân
cho xã hội chỉ có hai loại là cống hiến bằng sức lao động và cống hiến bằng sự
góp vốn. Việc thực hiện phân phối theo lao động và theo mức đóng góp vốn phù
hợp với yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất. Để thực hiện đợc nguyên tắc
phân phối này thì phải xác định đúng giá trị cống hiến bằng sức lao động của từng
ngời và tỷ lệ giữa giá trị cống hiến bằng sức lao động và gía trị cống hiến bằng sự
góp vốn. Trong đó phải đảm bảo phân phối theo lao động là chủ yếu nh vậy sự
phân phối mới đảm bảo tính công bằng, Xã hội dân chủ văn minh.
Thứ hai là thực hiện phân phối công bằng trong thu nhập,điều tiết thu nhập
dân c, hạn chế s chênh lệch về mức thu nhập.Nhà nớc phải hạn chế sự chênh
lệch thu nhập quá đáng để không khiến xã hội bị phân hoá thành hai cực cấp. mà
trớc hết đối với ngời làm công ăn lơng thì tiền lơng phải thực sự trở thành
nguồn thu nhập chính để nuôi sống họ, từ đó họ có thể hoàn toàn yên tâm và say
mê với nghề nghiệp. Để cho tiền lơng thực sự trở thành một đòn bẩy thúc đẩy
ngời lao động làm việc với sức sáng tạo, trong thời gian tới chúng ta cần tiếp tục
hoàn thành chính sách tiền lơng.
Trong việc xác định tiền lơng cần quán triệt những nguyên tắc sau: Trớc
tiên là cần cải cách chính sách tiền lơng. Cải cách tiền lơng phải mang tính triệt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
để và căn bản, tạo ra một luồng sinh khí mới đối với các tầng lớp hởng lơng từ
nguồn ngân sách . Chính sách tiền lơng mới phải phải thật sự là động lực để xây
dựng một nền hành chính quốc gia trong sạch với một bộ máy công quyền mạnh
mẽ, công minh. Cải cách tiền lơng phải đợc tiến hành đồng bộ với hàng loạt các
biện pháp khác, đặc biệt là cải cách hành chính và cải tiến cơ chế quản lý kinh tế
đòng bộ, có hiệu quả Cần xác định đúng đối tợng trả lơng và cơ chế trả lơng
thích hợp. Giảm một cách đáng kể đối tợng hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc
với những bớc đi thích hợp. Phải sử dụng mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn thuế thu
nhập cá nhân nh một phơng tiện chủ yếu để điều tiết lợi ích giữa các tầng lớp
trong xã hội.
Tiến tới nâng tỷ trọng nâng thuế thu nhập cá nhân trong ngân sách Nhà
nớc.Tiền lơng phải đủ để đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, nó phải
thực sự là bộ phận thu nhập chủ yếu của ngời lao động . Tiền tệ hoá tiền lơng
một cách triệt để, xoá bỏ tận gốc các khoản bao cấp trong phân phối. Mức lơng
phải gắn với trình độ phát triển kinh tế xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh, quan
hệ cung cầu lao động, mức cống hiến của từng cá nhân, sự biến động của giá cả
và lạm phát.Xây dựng cơ chế quản lý tiền lơng mới phải đảm bảo vừa tăng cờng
vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, vừa mở rộng quyền tự chủ của các
đơn vị cơ sở. Phải tiến hội nhập hành công cuộc tổ chức và phân công lại lao động
xã hội trên phạm vi toàn xã hội, tinh giảm biên chế trong khu vực Nhà nớc. Chỉ
có nh vậy thì bộ máy Nhà nớc hoạt động mới có hiệu quả.Thay đổi cơ cấu thu
chi ngân sách tạo nguồn cho cải cách tiền lơng. Cần giảm bớt chi đầu t phát
triển dới dạng đầu t vào cơ các công trình sản xuất kinh doanh, nguồn ngân
sách sẽ có đủ nguồn đảm bảo cải cách căn bản tiền lơng.
Thứ ba là phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, đảm bảo sự hài hoà
về lợi ích giữa các thành phần trong đó lấy thành phần kinh tế Nhà nớc làm chủ
đạo. bên cạnh đó nâng cao vai trò của thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể để
làm cơ sở cho định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ t là tăng cờng đầu t cho các quĩ phúc lợi xã hội để góp phần bổ
sung một phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngời dân nhằm nâng cao đời
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
sống vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân và tạo ra sự phân phối công
bằng trong xã hội.
Thứ năm xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống luật
trong lĩnh vực phân phối thu nhập phù hợp với nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam .
Tiếp tục nghiên cứu , xây dựng hoàn thiện các nguyên tắc , nội dung
phân phối thu nhập cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN ở Việt nam.
Thứ sáu cần phải hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của hoạt động tài
chính ngân hàng để có thể nắm đợc vàđiều tiết mọi vận động của của cải và
tiền tệ ra vào các doanh nghiệp cũng nh hộ dân c.ngoài ra nhà nớc phải
đóng vai trò tích cực trong việc phân bổ tài nguyên , đất đai , có chơng trình
đào tạo giáo dục
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự phân phối công
bằng trong xã hội, tạo cơ sở cho sự phát triển và ổn định xã hội trong thời gian tới,
tiến tới kiện toàn nền kinh tế, phát triển nền kinh tế thụ trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa ,đảm bảo xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.