Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(Tiểu luận) đề tài lý luận về hàng hóa sức lao động của c mác liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

ĐỀ TÀI: Lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam.


Họ và tên SV:

Đàm Thùy Linh

Lớp tín chỉ:

LLNL1106(222)_13

Mã SV:

11223353

GVHD:

TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, NĂM 2023

MỤC LỤC
Contents
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................................1


NỘI DUNG................................................................................................................................2
I. LÍ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC...................................2
1.

Khái niệm sức lao động...........................................................................................2

2.

Hàng hóa sức lao động.............................................................................................2

3.

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động...............................................................3

II.
THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................................4
1.
2.
III.
1.
2.

Khái niệm thị trường sức lao động..........................................................................4
Tình hình thị trường lao động ở nước ta..................................................................4
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP..........................................................................6
Nguyên nhân............................................................................................................6
Giải pháp..................................................................................................................6

KẾT LUẬN...............................................................................................................................1



3


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đầu của xã hội nguyên thủy, con người ta chủ yếu tồn tại
dựa trên nền sản xuất tự cung tự cấp khiến cho nhu cầu bị thu hẹp và bó chặt
bởi sự lạc hậu, cổ hủ. Khi lực lượng sản xuất phát triển, nhiều thành tựu khoa
học ra đời, con người dần tiến tới nền sản xuất hàng hóa. Sức lao động đóng
một vai trị không hề nhỏ đối với nền kinh tế sản xuất hang hóa. Chính vì lẽ
đó, hang hóa sức lao động khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trên con đường
đi lên phát triển kinh tế thị trường mà còn mở rộng mối quan hệ giao lưu, hợp
tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
Sức lao động là một viên ngọc quý giá và to lớn của quốc gia, bên cạnh
đó cũng là một trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế. Hiện nay, sự phồn vinh của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có
của nguồn tài nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng
văn minh trí tuệ của con người. Nhưng việc đào tạo, phát triển và những chính
sách và giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa
thời sự trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Ta có thể thấy rõ, trong thời đại đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, vấn đề thị thường hang hóa và sức lao động khơng chỉ là
tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một quốc
gia đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến tới hội nhập kinh
tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Qua đó,
em xin triển khai đề tài “Lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác. Liên
hệ thực tiễn Việt Nam.”



NỘI DUNG
I.

LÍ LUẬN VỀ HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
1. Khái niệm sức lao động
Sức lao động là khả năng lao động của con người và nó được phản
ánh trong công việc. Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản
xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động
mang đến thành quả của giải quyết công việc. Từ các tư liệu sản xuất ban
đầu, con người tạo ra sản phẩm đáp ứng như cầu, chất lượng cao.
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là
sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động khiến con người
phải làm việc, phải thực hiện các mục đích sản xuất, kinh doanh ban đầu.
Từ đây có thể tìm kiếm được lợi nhuận từ bán sản phẩm, dịch vụ. Hay nói
theo cách khác đi, khả năng sức lao động của con người trong quá trình
sản xuất, kinh doanh mang đến lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của
xã hội. Qua đó chuyển hóa các vật chất ban đầu thành sản phẩm có giá trị
để thu về thặng dư. Sức lao động là khả năng lao động, còn lao động là sự
tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc. Qua đây giúp con người
ngày càng phát triển và làm chủ xã hội, đáp ứng như cầu cuộc sống của
mình.
Theo C.Mác: “ Sức lao động , đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí
lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
2. Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một
khoảng thời gian nhất định. Thơng qua đó, con người làm ra các sản phẩm,
cung cấp được các dịch vụ trong nhu cầu khách hang. Sức lao động được trao
đổi như một thứ hàng hóa. Các công nhân làm việc, bỏ sức lao động để nhận



được lương theo giờ, theo buổi. Tuy nhiên, các giá trị họ làm ra được có thể lớn
gấp nhiều lần giá trị thu về.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản
xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hố. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử
nhất định sau:
-

Thứ nhất, người lao động là người tự do về thân thể của mình, có khả năng chi
phối sức lao động ấy và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng
hóa.

-

Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở thành
người “vô sản” và để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để
sống.

3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất sức lao động quyết định. Giá trị sức lao động quy về giá trị của toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và sản xuất ra sức lao động, để duy trì
đời sống của cơng nhân và gia đình họ.
Giá trị của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ
nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử của từng nước, từng thời kì,
phụ thuộc vào trình độ văn minh, điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng
nhân và điều kiện địa lý, khí hậu.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng

sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch
vụ nào đó.
Trong q trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dơi ra so với giá trị sức lao động

3


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin KTCT01
Đại học Kinh tế Quốc dân
999+ documents

Go to course

12

Phân tích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động tích cực đối với Việt Nam
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

100% (48)

Vo ghi triet hoc Mac - Lenin 1
17

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

99% (69)


Tiểu luận Kinh tế Chính trị Mác-Lênin
14

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (100)

Tài liệu tổng hợp Kinh tế chính trị Mác LêNin
63

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (134)

KTCT - Tài liệu ơn tự luận
57

16

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (65)

Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

100% (21)



là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động.
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt,
nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Đó chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản.
Chính đặc điểm này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

II.

THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Khái niệm thị trường sức lao động
Thị trường sức lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong
đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên
là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ
sở mối quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc…thông
qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
2. Tình hình thị trường lao động ở nước ta
Hiện nay nước ta mới bước vào những năm đầu tiên của thời kì mới –
thời kì tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vì thế vật, lao động
nước ta có những sắc thái, đặc trưng gắn liền với sự phát triển của thị quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất. Việc phát triển thị trường lao động nước ta
trong thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu, tạo tiền đề cho
việc hồn chỉnh chính sách lao động và phát triển kinh tế – xã hội.
Nền kinh tế thị trường nước ta hình thành và phát triển đi cùng với tiến
trình cơng nghiệp hố của nước nhà, do đó việc ứng dụng lý luận hàng hóa sức
lao động vào thị trường lao động nước mình cũng là giải quyết bài tốn nhu

cầu nhân lực trình độ cao trong thời kỳ mới.
Mặt khác, theo xu hướng hội nhập và triển xây dựng kinh tế tri
thức cũng bắt

buộc người lao

động cần nhận

thức và xử

lý nhanh, nghĩa


là cũng làm tăng cao hiệu quả sử dụng của hàng hoá sức lao động. Tuy
nhiên việc hiểu và áp dụng lý luận về hàng hoá sức lao động của C.
Mác cũng có những hạn

chế nhất

định và khơng thoả

mãn đầy

đủ yêu

cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cụ thể là:
Về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cịn thấp đã hạn chế một
phần sức cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị hàng hóa sức
lao động cịn bất cập, chưa bao hàm hết những yếu tố đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất mở rộng sức lao động cho một bộ phận lớn những người làm công ăn

lương, hệ thống thông tin lao động việc làm chưa được quản lí chặt chẽ, hệ
thống giáo dục – đào tạo chưa đủ khả năng cung ứng nguồn lao động chất
lượng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Theo quan điểm của C.Mác, người lao động và gia đình của họ cần được
quan tâm, về vấn đề này thì nước ta cũng đã thực hiện được: Đời sống người
lao động ngày càng được cải thiện, nhất là đời sống tinh thần của người lao
động, cơng đồn tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, chia sẻ kinh nghiệm
làm việc, động viên khen thưởng cơng nhân có thành tích tốt, có nhiều sáng
kiến trong sản xuất…
Đời sống gia đình cơng nhân cũng được quan tâm hơn. Trong những
khu công nghiệp đã xây dựng trường học cho con em cơng nhân, có nhà trẻ,
khu vui chơi cho trẻ em. Đời sống của cơng nhân và gia đình họ hoàn toàn
được thỏa mãn đầy đủ hơn về các dịch vụ khác. Điều này giúp người lao động
yên tâm và tạo điều kiện để tập trung vào công việc của họ.
Nhà nước ta cũng nhận ra tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng và
trình độ của người lao động. Ngày càng có nhiều trường dạy nghề được thành
lập để đào tạo nghề cho người dân và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Các nhà máy, công ty cũng cử một số công nhân đi đào tạo để tiếp thu khoa học
kỹ thuật tiên tiến, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân,
từ đó nâng cao năng suất lao động
Tuy nhiên, thị trường lao động nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Lực lượng
lao động của Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề chưa cao, công việc chủ yếu là
lao động cơ bắp, ít cơng việc trí óc. Nhiều trung tâm, trường dạy nghề được
5


xây dựng nhưng còn nhiều cơ sở hoạt động kém hiệu quả, người lao động sau
khi ra trường không thể làm việc hiệu quả, hơn thế nữa chi phí học tập cịn cao,
khơng phải ai đủ khả năng chi trả. Người lao động và gia đình của họ cũng phải
đối mặt với những thách thức trong việc đáp ứng các nhu cầu cá nhân chính

đáng, chẳng hạn như tiếp cận các dịch vụ và đăng ký cho trẻ em đi học.
Bên cạnh đó mức tiền cơng, tiền lương mà người lao động nhận được
chưa phù hợp với mức lao động của họ. Ngoài ra lao động nước ta tập trung
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, tác phong công nghiệp thấp.

III.

NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân
Đầu tiên, trình độ lao động và tỷ lệ thất nghiệp đang là hai trở ngại to
lớn và đáng quan tâm đối với thị trường hàng hóa sức lao động nước ta. Những
hạn chế này là do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của đất nước chịu nhiều thiệt hại
nặng nề bởi chiến tranh, nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, người lao động
Việt Nam vẫn mang nặng tác phong nông nghiệp vào sản xuất. Đặc biệt là
trước thời kỳ đổi mới năm 1986, cơ chế kiểm soát kinh tế kế hoạch, tập trung,
quan lieu, bao cấp của Nhà nước được áp dụng đã trở thành nhân tố chủ yếu
làm kìm hãm sự phát triển, làm giảm sút mức độ sáng tạo và tính độc lập của
người lao động.
Thứ hai, tiền lương khơng phản ánh chính xác giá cả sức lao động, chưa
gắn với mối quan hệ cung cầu lao động của thị trường và tốc độ tăng năng suất
lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Tiền lương tối thiểu còn thấp chưa đáp
ứng được nhu cầu cơ bản cần thiết cho sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động và
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, cơ chế phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước chưa
thực sự theo ngun tắc thị trường mà cịn mang tính chất bình qn rất lớn.
Các cá nhân có tay nghề cao khơng được khuyến khích tham gia vào chính phủ
vì sự chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa các loại lao động khác nhau là
q ít. Các cơng ty nước ngồi có tình trạng ép mức tiền cơng của người lao
động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm xã hội…



2. Giải pháp
2.1.

Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động

Nâng cao chất lượng , trình độ của người lao động là một trong những
giải pháp hàng đầu để phát triển nguồn cung cho thị trường hàng hóa sức lao
động. Đầu tiên, phát triển mạnh hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp,
các trường nghề theo hướng cơ cấu đồng bộ, lấy công nghiệp công nghệ cao
như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, cơng nghệ sinh học làm mũi nhọn. Có
chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, có cơ chế ưu đãi, khuyến khích
các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia đào tạo và chuyển đổi nghề
cho người lao động.
2.2.

Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động
Đầu tiên, cần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây là một

trong những vấn đề bức bối mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra.
Thứ hai, các doanh nghiệp công cần nhanh chóng chuyển sang hướng cổ
phần hóa, tập trung vào đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa trang thiết bị kĩ
thuật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút nguồn lao
động.
Thứ ba, thực hiên các biện pháp thúc đẩy kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các
ngành nghề phi nơng nghiệp đồng thời đẩy mạnh dịch vụ. Trong đó tập trung
phát triển mạnh các quan hệ kinh tế với nước ngồi thơng qua nhiều hình thức
nhằm tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, tăng cường đầu tư khai thác, mở
rộng xuất khẩu lao động sang các khu vực, thị trường truyền thống và một số

thị trường mới. Ưu tiên nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp thu hút và sử
dụng nhiều lao động; bên cạnh đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn tạo việc làm.

7


2.3.

Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương
Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, thỏa mãn các nhu cầu của

cuộc sống hàng ngày và tạo môi trường để người lao động phát huy hết năng
lực của bản thân, thị trường Việt Nam cần áp dụng những biện pháp sau:
Mức lương tối thiểu của người lao động cần tăng cao hơn và hành động
tích cực hơn để kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Gia tăng khoảng cách
giữa các bậc liền kề trong bảng lương; Hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền
lương trên thị trường; cần có những và nguyên tắc xây dựng thanh lương, bậc
lương để người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền
lương, đồng thời tăng cường quản lí, giám sát để bảo vệ quyền lợi người lao
động. Tăng cường quản lí nhà nước và giám sát thị trường lao động; tạo nguồn
cung lao động theo nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc
biệt là tỉ lệ lao động qua đào tạo.
2.4.

Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh,
vai trò quản lý của Nhà nước.
Đầu tiên hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải

cách kinh tế, tạo nên sự gắn bó đồng bộ giữa các loại thị trường để thúc đẩy

nhau phát triển lành mạnh.
Thứ hai, đầu tư xây dựng các trung tâm giao dịch lao động tiêu chuẩn
cấp vùng được trang bị cơ sở vật chất hiện đại. Đây sẽ là nơi tập trung cung cấp
thông tin cung cầu lao động toàn diện nhất trên thị trường. Ngoài ra, hệ thống
thông tin bao gồm hướng nghiệp, đào tạo nghề, dịch vụ việc làm và thống kê
thị trường lao động… sẽ được thiết lập từ cơ sở thành phố đến quận, huyện, xã,
phường nhằm cung cấp cho người lao động thơng tin việc làm nhanh chóng và
chính xác.
Thứ ba, mở them các nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất… để phân bổ lại
dân cư và lao động giữa các vùng, phát triển ở các vùng kinh tế đang phát triển,
cân bằng thị trường lao động, phát huy tối đa tiềm năng của đất nước.


Thứ tư, tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trên thị trường lao
động. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên
quan đến thị trường lao động sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối
với người lao động cũng được thực hiện tăng cường. Tăng cường kiểm soát của
nhà nước đối với tiền lương trên thị trường lao động để khuyến khích thương
mại dựa trên giá cả thị trường lao động, đồng thời điều tiết và giám sát tiền
lương để hạn chế tính tự phát. Cơng đồn và các tổ chức quần chúng có vai trị
quan trọng trong việc điều tiết thị trường lao động và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người lao động.

9


KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên ta thấy được tầm quan trọng của hàng hóa sức lao

động. Mối quan hệ hài hịa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với
thực tế thị trường lao động Việt Nam không những là thách thức kinh tế hàng
đầu của nền kinh tế mà còn là mục tiêu then chốt của phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ tri thức ưu tú, đặc biệt là trí thức tinh
hoa, có khả năng thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần vào việc hình thành và phát triển “nền kinh tế tri thức” của Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa và t.g.k. “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin”
dành cho bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội, 2021
2. C.Mác và Ph. Ăngghen: “Tồn tập”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. V.I. Lênin: “Tồn tập”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.



×