Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sức lao động là gì.Khi nào sức lao động trở thành hàng hóa.Ở Việt Nam hiện nay có thị trường hàng hóa sức lao động không. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.84 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|11572185

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE

BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ - MÁC–LÊNIN
ĐỀ TÀI: “ Sức lao động là gì? Khi nào sức lao động trở
thành hàng hóa? Ở Việt Nam hiện nay có thị trường hàng
hóa sức lao động khơng? Thực trạng thị trường hàng hóa
sức lao động ở Việt Nam hiện nay như thế nào?”
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

: Phạm Phương Thảo
: 11206982
: QT KDQT 62C_(121)_03
: TS.Nguyễn Thị Hào

HÀ NỘI – 2021


lOMoARcPSD|11572185

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
I – LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG..................3


1. Khái niệm sức lao động................................................................................3
2. Hàng hóa sức lao động ................................................................................3
2.1. Khái niệm hàng hóa sức lao động............................................................3
2.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.........................................3
2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động...............................................4
2.3.1. Giá trị hàng hóa sức lao động..........................................................4
2.3.2. Gía trị sử dụng hàng hóa sức lao động............................................5
II – THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................................5
1. Khái niệm thị trường sức lao động ..............................................................5
2. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay............5
2.1. Quá trình hình thành thị trường lao động ở Việt Nam.............................5
2.2. Tình hình thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay................................6
III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG
HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................8
1.

Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................8

2.

Yêu cầu đặt ra cho thị trường lao động Việt Nam.......................................8

3.

Một số giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay........9

KẾT LUẬN........................................................................................................11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................12


1


lOMoARcPSD|11572185

MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là nguồn tài sản quý giá
và to lớn đối với một quốc gia, đó là vừa tiền đề vừa là động lực của nền sản
xuất. Nhân lực càng trở thành nguồn lực trọng yếu, quyết định sự phát triển của
đất nước, nhất là trong thời kì hội nhập và xu hướng tồn cầu hóa trở nên thịnh
hành như hiện nay. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng vẫn còn tồn đọng nhiều
bất cập song song với việc đào tạo, phát triển và điều hành những chính sách đãi
ngộ người lao động trên thế giới. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải
pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn.
Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt - sức lao động, Chủ nghĩa Mác -Lênin đã có
những luận điểm khoa học, tồn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề
vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm
ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn
đề liên quan đến nó.
Tại Việt Nam, trong quá trình đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề
thị trường hàng hoá sức lao động không chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý
nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Thực tế hiện nay ở nước ta, việc phát triển thị
trường sức lao động đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, cần phải
khẳng định rằng thị trường lao động Việt Nam vẫn đang phát triển khá rời rạc ở
các khu vực kinh tế, chưa có sự gắn kết giữa cung-cầu lao động. Một đất nước
chỉ thực sự phát triển khi thị trường sức lao động ổn định, mang lại những lợi ích

thiết thực cho công dân, tạo điều kiện để mọi thành viên trong xã hội phát huy
được khả năng, thế mạnh của mình.
Với mục đích làm rõ một số vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong hoạt
động, vận hành của thị trường hàng hóa sức lao động nước ở nước ta, cũng như
đề xuất một số giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, em đã chọn đề tài
về “Sức lao động và thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay”. Do
thị trường hàng hóa sức lao động là một vấn đề vĩ mô, cần phải được nghiên cứu
chi tiết qua từng thời kì, hơn nữa do tài liệu có hạn, tương tác khó khăn trong đại
dịch Covid-19 và trình độ người viết cịn non trẻ, bài tiểu luận này sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót; chính vì vậy, em rất mong nhận được sự thơng cảm
và đóng góp, nhận xét của cơ để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô.

2


lOMoARcPSD|11572185

NỘI DUNG
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1. Khái niệm sức lao động
Theo quan điểm của triết học Mác, ”Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực
và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con
người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra
những vật có ích”.
Nói cách khác, sức lao động là khả năng lao động của mỗi người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất, đồng thời là lực lượng sản xuất sáng
tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn
lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiên thực.
2. Hàng hóa sức lao động

2.1. Khái niệm hàng hóa sức lao động
Hàng hóa là sản phẩm của lao động thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng
hóa có thể là hữu hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng vơ hình như sức lao
động. Các Mác đã định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có
khả năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Hàng hóa
sức lao động, tuy vậy, lại khơng giống với những loại hàng hóa thơng thường.
Đây là một loại hàng hóa đặc biệt bởi nó được hình thành do những nhu cầu
phức tạp và đa dạng của con người, về cả phương diện vật chất lẫn tinh thần,
song hành với quá trình phát triển của xã hội.
2.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản
xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hóa. Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng sức lao động của người nơ lệ khơng phải
hàng hóa, vì bản thân nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta khơng có quyền bán
sức lao động của mình. Người thợ thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao
động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng khơng phải hàng hóa, vì anh
ta có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm ni sống mình chứ chưa buộc phải bán
sức lao động để sống.
Hàng hóa sức lao động khơng phải xuất hiện ngay khi có sản xuất hàng
hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa và là đối tượng trao đổi, mua bán trên
thị trường khi sản xuất hàng hóa phát triển đến trình độ nhất định, làm xuất hiện
những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa. Vì vậy, có hai điều kiện để
sức lao động trở thành hàng hóa:

3


lOMoARcPSD|11572185

Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao

động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa;
Thứ hai, người lao động khơng có tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt,
hoặc có nhưng khơng đầy đủ; họ buộc phải bán sức lao động để sống, để tồn tại.
2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
như các hàng hóa khác.
2.3.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Để sản xuất và tái sản xuất
ra sức lao động, người lao động phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người lao động ở trạng thái bình
thường.
Do sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người nên giá trị
hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Tức là số lượng tư
liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động phải bao gồm
cả tư liệu sinh hoạt vật chất (lương thực, thực phẩm, quần áo…) và tư liệu sinh
hoạt tinh thần (sách báo, giải trí, học tập…). Mặt khác cả về số lượng và cơ cấu
các tư liệu sinh hoạt không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau, mà tùy thuộc
hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ; tùy thuộc vào trình độ văn minh
đã đạt được và cả tập quán, điều kiện địa lý, điều kiện hình thành giai cấp cơng
nhân…Tuy vậy, có thể xác định được lượng giá trị hàng hóa sức lao động, cấu
thành vởi những bộ phận sau đây:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người cơng nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người công nhân.
Để biết được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất
định, cần nghiên cứu hai loại nhân tố tác động đối lập nhau đến sự biến đổi của


4


lOMoARcPSD|11572185

giá trị sức lao động. Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa
và dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ lành nghề đã làm tăng giá trị sức lao
động; mặt khác, sự tăng năng suất lao động xã hội làm giảm giá trị sức lao động.
2.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động khơng chỉ có giá trị, mà cịn có giá trị sử dụng như
bất kỳ hàng hóa thơng thường nào. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
cũng giống như các hàng hóa khác là giá trị sử dụng cho người mua, chỉ thể hiện
ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức quá trình người lao động tiến hành
sản xuất. Ngoài ra, giá trị sử dụng sức lao động cũng có những đặc tính riêng:
Đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với
những loại hàng hóa khác là khi tiêu thụ nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân sức lao động, phần lớn đó là giá trị thặng dư. Nói cách khác, hàng
hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị, là nguồn gốc của giá trị.
Con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy các đặc điểm về
tâm lí, kinh tế, xã hội của người lao động quyết định đến việc cung ứng sức lao
động ra ngoài thị trường.
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Khái niệm thị trường sức lao động
Thị trường lao động là thị trường của sức lao động, của các chủ thể tìm
việc làm và các chủ thể tạo ra việc làm trong một địa phương hoặc một quốc gia
cụ thể. Thị trường lao động bao gồm các hoạt động thuê mướn lao động và cung
ứng lao động để thực hiện những công việc nhất định, xác định các điều kiện lao
động, tiền công và các phúc lợi phải trả cho người lao động. Thị trường lao động

là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị trường vì lao động là
hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình trao đổi trên thị
trường lao động là việc làm được trả công.
2. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1. Quá trình hình thành thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
Hình thành thị trường lao động ở Việt Nam khơng thể diễn ra trong chốc
lát, bởi vì chúng ta đang chuyển đổi từ hệ thống tổ chức lao động tập trung sang
thị trường, do vậy phải cần một thời gian dài để tạo lập những bản tính của nền
kinh tế thị trường tổng hợp. Xây dựng thị trường lao động tự do là yếu tố quan
trọng nhất trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là

5


lOMoARcPSD|11572185

điều kiện để tăng trưởngcó hiệu quả của nền kinh tế đó. Tuy nhiên, thị trường lao
động Việt Nam mới chỉ đạt được những bước đi ban đầu trên con đường giải
phóng khỏi những tồn đọng từ hệ thống kinh tế mệnh lệnh hành chính trước đây.
2.2. Tình hình thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
Thị trường lao động Việt Nam được hình thành, phát triển chính thức từ
năm 1986 đến nay, từng bước đã tạo được khuôn khố luật pháp, thể chế, chính
sách thị trường lao động; quy mô và chất lượng cung lao động tăng lên, chất
lượng việc làm ngày dần được cải thiện, từng bước chính thức hóa việc làm phi
chính thức; cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, thu nhập, tiền lương được cải
thiện, năng suất lao động và tính cạnh tranh của lực lượng lao động được nâng
lên. Việc xây dựng thị trường sức lao động luôn được chú trọng. Nhà nước đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó
hàng hóa sức lao động là trọng tâm quyết định đến sự phát triển nền kinh tế công
nghiệp, kinh tế thị trường.

Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt
đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ
trước đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người,
trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo
theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng
gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan
trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngồi góp phần phát triển
kinh tế – xã hội.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố khơng
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông
Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung
(trên 21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện tích đất
rộng, tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận
lợi cho việc sản xuất kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở
những khu vực này. Những khu vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện
tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đơ thị và khu cơng nghiệp nên không thu hút
nhiều lao động đến đây.
Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nơng thơn cũng có
sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua
các năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nơng
thơn có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn.
Tuy nhiên, 80% trong số này chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở

6


lOMoARcPSD|11572185


ngại lớn cho lao động nơng thơn trong tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017,
dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm
khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
đạt 75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng
tuyệt đối.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, yêu cầu về số lượng đội ngũ
công nhân kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ ngày càng cao. Việt Nam đang bước
vào nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, kéo
theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển dịch này đã đạt được một số
thành tựu. Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình
độ chun mơn, song vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động
Việt Nam hiện nay, cụ thể:
Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có
tỷ trọng lao động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực
lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ lao động
chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động
và tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông thôn ra thành
thị. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng
Sông Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung (21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.
Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông
thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam
hiện nay ln xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ
cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thơng tin viễn thông,
du lịch…) và công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ
năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên khả năng
cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình
kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được

cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu
chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra của q trình sản xuất cơng nghiệp. Một bộ phận lớn người
lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động
xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất của một nền
nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa
được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả năng
hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm
việc.

7


lOMoARcPSD|11572185

Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn
lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, khơng có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở,
học tập, chữa bệnh… trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông
chưa qua đào tạo nghề. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử
dụng đến 30% lao động di cư khơng có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ,
nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là
nguồn cung lao động khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chính cản trở sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam
là do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách được xây dựng
chưa bao phủ được đầy đủ các chủ thể trên thị trường lao động, chưa nắm bắt

được xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động dưới sự tác động của bối cảnh mới,
chưa xác định được cơ chế vận hành của chính sách để đạt được những kết quả
như kỳ vọng; đồng thời, chất lượng tăng trưởng kinh tế còn hạn chế, chưa tạo ra
nhiều việc làm có chất lượng, năng suất và tính bền vững cao. Tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản
xuất cịn thấp nên chưa tạo đột phá để kích thích chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng hiện đại; cơ chế kết nối cung-cầu và tự cân bằng của thị trường còn
yếu, mà lý do chính là hệ thống thơng tin trên thị trường lao động chưa được phát
triển đầy đủ. Ngoài ra, các định chế an sinh, bảo hiểm của thị trường lao động
mới hình thành và phát triển thực sự từ 10 năm qua, thể chế và năng lực vận hành
đều còn yếu và có độ bao phủ thấp, chưa đạt hiệu quả cao; vì vậy, thị trường lao
động chưa có sự liên thông, kết nối cao.
2. Yêu cầu đặt ra cho thị trường lao động Việt Nam
Thế giới đang bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều động lực tăng
trưởng như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm cải tiến năng suất và năng lực
sản xuất; sự phát triển của nền kinh tế chia sẻ và xu hướng tăng cường ký kết các
hiệp định thương mại đa phương và song phương của các nền kinh tế đã thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế thơng qua việc tối ưu hóa nguồn lực, thúc đẩy lưu thơng
vốn và hàng hóa; tăng cường vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển công nghệ.
Xu thế này sẽ ảnh hưởng nhiều đến cầu lao động khi cơ cấu việc làm và yêu cầu
về kỹ năng trình độ sẽ thay đổi nhanh chóng. Nếu cung lao động không đáp ứng
kịp thời, người lao động trong nước có thể bị gạt ra ngồi lề của nền kinh tế toàn

8


lOMoARcPSD|11572185

cầu mới. Ngoài ra, những yếu tố bất lợi như tranh chấp ảnh hưởng và quyền lực
lãnh thổ, tài nguyên; xu hướng bảo hộ thương mại, chiến tranh thương mại và các

vấn đề toàn cầu như khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ, ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng có nguy cơ tác động tiêu cực
tới thị trường lao động Việt Nam nếu cơ chế tự cân bằng của thị trường, cũng như
các giá đỡ an sinh, không được củng cố và phát triển phù hợp.
3. Một số giải pháp phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
hiện nay
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế đã nêu trên, nhằm phát triển ổn định thị
trường hàng hóa sức lao động Việt Nam, chúng ta cần phải thực hiện một số biện
pháp, trên cơ sở vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động:
Thứ nhất, vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể nền kinh tế thị trường sự định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì
lợi ích của người sử dụng lao động và lợi ích của người lao động phải có sự hài
hồ. Quan hệ lao động ở các doanh nghiệp cần được được luật hố, khn khổ
luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện tồn, theo
đó, quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động không phải là quan
hệ đối kháng, lợi ích tư nhân của người sử dụng lao động và lợi ích cá nhân của
người lao động không mâu thuẫn gay gắt với nhau mà được chuyển hoá để kết
hợp thành một thể thống nhất, tạo hợp lực chung vì sự phát triển của xã hội, sự
gắn kết hài hồ giữa các lợi ích là yếu tố cơ bản.
Thứ hai, vận dụng lý luận hàng hố sức lao động phải phù hợp với q trình
hội nhập quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức. Điều đó địi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng, nhất là về trình độ chun mơn, kỹ thuật, về phẩm chất,
năng lực.
Thứ ba, tơn trọng nhân cách, phát huy vai trị làm chủ, năng động sáng tạo,
tinh thần yêu nước, yêu dân tộc của người lao động. Nhân cách của người lao
động được thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác và
cộng đồng trách nhiệm trong mọi cơng việc được giao. Do đó, tơn trọng nhân
cách là làm cho những tố chất đó khơng hề bị vi phạm, ngược lại, nó được phát
huy một cách mạnh mẽ trong lao động sản xuất, khiến cho người lao động toàn

tâm, toàn ý, đem hết tài năng, sức lực của mình để đóng góp cho xã hội, cho
doanh nghiệp lập mối quan hệ lao động thân thiện giữa người sử dụng lao động vì
lợi ích chung.
Thứ tư, vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải gắn liền với việc hình
thành đội ngũ lao động có trình độ và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Điều đó có nghĩa là phải xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đó là

9


lOMoARcPSD|11572185

những người biết nắm bắt và sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật
hiện đại; những người có năng lực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, trong
quản lý vĩ mô và vi mô; là những người ứng xử có văn hố cũng như có đạo đức
nghề nghiệp… Đi đôi với đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
cho người lao động, cần quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách
nhiệm, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với mục tiêu, lý tưởng
của Đảng, cho dù người lao động đó làm việc trong bất cứ doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nào.
Thứ năm, thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao động bằng các hình thức như:
phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường quản lý Nhà nước,
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, phát triển hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động; hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thị trường lao động, hồn thiện bộ máy quản lý và vận hành có
hiệu quả thị trường lao động, nâng cao hơn nữa vai trò của các tổ chức đại diện
cho người lao động và tổ chức đại diện cho chủ sử dụng lao động, tiếp tục hồn
thiện các chính sách thị trường lao động, chính sách tiền lương.
Nước ta đang trong giai đoạn cơ cấu dân số “vàng”, nhân công dồi dào, thị

trường lao động cũng đang có những bước phát triển. Nhưng bên cạnh đó, thị
trường lao động nước ta cũng đang gặp phải những bất cập cần phải giải quyết
triệt để. Với nguồn lực lao động trẻ và dồi dào như hiện nay thì sự vận dụng lý
luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác vào việc phát triển thị trường hàng hóa
sức lao động là một việc làm hết sức cần thiết. Bởi lẽ, lý luận của C.Mác là cơ sở,
tiền đề, là định hướng cho sự phát triển thị trường hàng hóa sức lao động một
cách ổn định và bền vững. Việc vận dụng lý luận đó khơng chỉ đòi hỏi chúng ta
phải nắm vững lý luận mà cịn phải nhận thức một cách đúng đắn, khơng hiểu sai
lệch vấn đề. Đặc biệt, vai trò kiến tạo của Nhà nước là hết sức quan trọng để thị
trường lao động mới được định hình và phát triển trong cuộc Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư. Có như thế thì thị trường lao động Việt Nam mới có thể phát
triển bền vững và hội nhập với xu hướng toàn cầu.

10


lOMoARcPSD|11572185

KẾT LUẬN
Trên cơ sở tiếp cận và phân tích khái niệm sức lao động, hàng hóa sức lao động
và thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam, chúng ta có thể thấy được vai
trị quyết định của thị trường lao động đối với nền kinh tế của Việt Nam. Để có
một cái nhìn tổng qt hơn về thị trường lao động Việt Nam, bài tiểu luận đưa ra
một vài thực trạng tiêu biểu của thị trường lao động Việt Nam hiện nay cũng như
đề xuất một vài giải pháp phù hợp nhằm đưa thị trường ấy lên giai đoạn phát
triển bền vững.
Thế giới đang đổi thay nhanh chóng với tác động của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Chúng ta chưa hình dung được về thị trường lao động sẽ phát
triển ra sao với các ứng dụng và kinh tế nền tảng. Máy móc và cơng nghệ rơ-bốt
với trí tuệ nhân tạo sẽ thay đổi gần như mọi ngành, nghề trong các lĩnh vực nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nhiều người sẽ thất nghiệp nếu không được đào
tạo kịp thời và đào tạo phù hợp, đi kèm với giới thiệu việc làm và kết nối việc
làm mới. Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đoán định được việc làm sẽ thay đổi ra
sao; việc làm gì sẽ mất đi và việc làm gì sẽ được tạo ra; yêu cầu về kỹ năng và
trình độ để tìm kiếm việc làm mới là gì; quan hệ việc làm giữa người lao động và
người sử dụng lao động thay đổi như thế nào,... Thị trường lao động trong cuộc
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư sẽ rất khác. Chính vì vậy, bằng việc tiếp cận
với học phần Kinh tế Chính trị Mác-Lenin nói chung và bài tiểu luận về đề tài
“sức lao động, hàng hóa sức lao động và thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam” nói riêng, hy vọng chúng ta có thể xây dựng cho bản thân một định
hướng phát triển đúng đắn, để góp phần xây dựng và phát triển một thị trường
lao động năng động, sáng tạo, thích nghi với những biến đổi khôn lường trong
tương lai.

11


lOMoARcPSD|11572185

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (2009),
NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (2019), NXB Chính trị Quốc gia
Sự Thật, Hà Nội.

3. PGS.TS Trần Văn Phòng, PGS.TS An Như Hải, PGS.TS Đỗ Thị Thạch
(2011), Hỏi – đáp mơn Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4. TS.Phạm Thị Thu Lan (2021), “Thị trường lao động trong nền kinh tế thị

trường hiện đại, đầy đủ”, Tạp chí Cộng sản.

12

Downloaded by út bé ()



×