Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Tiểu luận) bài tập lớnkinh tế chính trị mác – lênin đề lý luận kinh tế hàng hóa và sự phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 20 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện Đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE
-------***-------

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ: Lý luận kinh tế hàng hóa và sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam.

LỚP: TÀI CHÍNH TIÊN TIẾN 63B
GIẢNG VIÊN: PGS.TS TƠ ĐỨC HẠNH
HỌ VÀ TÊN: TRẦN HỒNG ANH
MÃ SINH VIÊN: 11210758

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 4
I.

LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HÀNG HÓA CỦA CHỦ NGHĨA MÁC..................5

1. KINH TẾ HÀNG HĨA......................................................................................5
1.1.

Khái niệm kinh tế hàng hóa............................................................................5

1.2.

Đặc trưng của kinh tế hàng hóa......................................................................5



1.3.

Ưu thế của kinh tế hàng hóa...........................................................................6

2. SẢN XUẤT HÀNG HĨA...................................................................................6
2.1.

Khái niệm sản xuất hàng hóa..........................................................................6

2.2.

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.........................................................6

3. TIỀN TỆ.............................................................................................................. 7
3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền.........................................................................7
3.2.

Chức năng của tiền..........................................................................................7

II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA VIỆT NAM..............................8
1. THỰC TRẠNG...................................................................................................8
1.1.

Kinh tế hàng hóa tồn tại ở Việt Nam là một điều tất yếu..............................8

1.2.

Tình hình nền kinh tế ở Việt Nam ngày nay................................................10


1.2.1.

Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam..........................................................10

1.2.2.

Cơ cấu nền kinh tế.....................................................................................10

1.2.3.

Các vấn đề kinh tế đối ngoại......................................................................11

2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG............................................................................12
2.1.

Những kết quả đạt được................................................................................12

2.1.1.

Tổng sản phẩm trong nước........................................................................12

2.1.2.

Cán cân thương mại...................................................................................13

2.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................13

2



III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HĨA
VIỆT NAM..............................................................................................................14
1. Rà sốt, hồn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
thể chế, cơ chế, chính sách......................................................................................14
2. Thực hiện linh hoạt, hiệu quả vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phục hồi,
phát triển kinh tế.....................................................................................................15
3. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn.............................16
4. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số........16
5. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công..............................................................16
6. Thúc đẩy xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hài hòa, bền vững..........17
7. Các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh............................................................................................................... 18
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.............18
9. Củng cố quốc phịng, an ninh...........................................................................18
NGUỒN THƠNG TIN............................................................................................19

3


LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời kỳ đầu của xã hội lồi người (hình thái cơng xã ngun thủy), mọi hoạt
động sản xuất xã hội đều mang tính tự cung tự cấp. Nhu cầu của con người thời đó bị
gói gọn trong một giới hạn nhất định, do sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Chỉ đến
khi lực lượng sản xuất dần phát triển và đạt được những thành tựu nhất định, nhu cầu
của con người mới được đáp ứng ngày càng nhiều hơn. Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất cũng là nhân tố dẫn đến đến sự thay đổi hình thái kinh tế, từ nền kinh tế
tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, và phát triển nhất chính là nền kinh tế thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về hàng hóa của con người được đáp ứng tối đa,
với số lượng hàng hóa khổng lồ. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường vẫn luôn tồn tại

những hạn chế nhất định, đặc biệt là trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Tư bản chủ nghĩa
xem lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu, dẫn đến quyền bình đẳng trong xã hội bị
xem nhẹ, tạo ra sự phân hóa xã hội sâu sắc. Điều này đã được Mác-Ăngghen phân tích
trong q trình nghiên cứu về các hình thái kinh tế xã hội: “Tư bản chủ nghĩa chắc
chắn sẽ bị thay thế bởi một chế độ xã hội hồn thiện hơn, Đó là nơi mà con người có
quyền tự do, văn minh, xã hội cơng bằng, nền kinh tế phát triển bền vững – chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Từ sau khi đất nước được giải phóng hồn tồn, Đảng ta đã xác định đưa đất nước đi
lên xã hội chủ nghĩa. Việc thành lập Đại hội Đảng lần thứ VI được xem là bước ngoặt
trong sự nghiệp quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của nước ta. Theo đó, việc xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý
của nhà nước là chủ chương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Đến nay, sau hơn 30 năm thực thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất
định. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài tiểu luận: “Lý luận kinh tế hàng hóa và sự
phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam” để nghiên cứu trong học phần kinh tế chính
trị Mác-Lênin của mình.

4


I.

LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HÀNG HÓA CỦA CHỦ NGHĨA MÁC

1.

KINH TẾ HÀNG HĨA


I.1.

Khái niệm kinh tế hàng hóa

Kinh tế hàng hóa là mơ hình kinh tế trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực
hiện trên thị trường dưới hình thái hàng hóa và dịch vụ, trong đó có sự phân cơng lao
động và trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán. Nó trái với nền kinh tế tự cung
tự cấp (tự sản xuất sản phẩm và tự tiêu dùng). Cuối chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã,
kinh tế hàng hóa xuất hiện, tồn tại trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, đó là
sản xuất hàng hóa giản đơn. Đến chủ nghĩa tư bản sản xuất hàng hóa trở thành phổ biến
và thống trị trong nền kinh tế, không những thế còn phát triển lên giai đoạn cao hơn là
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Đến chủ nghĩa xã hội vẫn cịn sản xuất hàng hóa.
Đó là sản xuất hàng hóa lớn xã hội chủ nghĩa hay cịn gọi là nền kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa.
Có nhiều cơ chế trao đổi. Khi cơ chế trao đổi dựa trên giá cả thị trường, kinh tế hàng
hóa đồng thời là kinh tế thị trường. Khi cơ chế trao đổi dựa trên những sắp xếp quy
hoạch từ một trung tâm nào đó, kinh tế hàng hóa đồng thời là kinh tế kế hoạch.
I.2.
Đặc trưng của kinh tế hàng hóa
Đặc trưng chung của kinh tế hàng hóa trong bất kì chế độ xã hội nào là sự tồn tại hình
thái giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá - lượng lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hố đó, được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá cả; quy luật đặc
trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu thơng tiền tệ, quy luật hàng hố được trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá.
Trong nền kinh tế hàng hóa, người chủ tư liệu sản xuất có quyền quyết định việc sử
dụng tư liệu sản xuất và những sản phẩm họ sản xuất ra. Như vậy, người sản xuất này
muốn sử dụng sản phẩm của người khác sản xuất khác thì phải trao đổi sản phẩm lao
động cho nhau. Sản phẩm lao động khi đó trở thành hàng hóa, lao động của người sản
xuất hàng hóa vừa có tính chất xã hội, vừa có tính chất tư nhân, cá biệt. Tính chất xã hội

của lao động sản xuất hàng hóa thể hiện ở chỗ do phân cơng lao động xã hội nên sản
phẩm lao động của người này trở thành cần thiết với người khác, với xã hội. Còn tính
chất tư nhân cá biệt thể hiện ở chỗ sản xuất ra cái gì, bằng cơng cụ nào, phân phối cho a

5


là công việc của chủ sở hữu tư liệu sản xuất, do họ định đoạt. Tính chất xã hội của lao
động sản xuất hàng hóa chỉ được thừa nhận khi họ tìm được người mua trên thị trường
và bán được hàng hóa do họ sản xuất ra. Vì vậy lao động của người sản xuất hàng hóa
bao hàm sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là tính chất xã hội và tính chất cá biệt tư
nhân của lao động. Màu thuận giữa tính chất xã hội và tính chất tư nhân cá biệt của lao
động sản xuất là mẫu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
I.3.
Ưu thế của kinh tế hàng hóa
Việc sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của xã hội
lồi người. Sản xuất hàng hóa ra đời đã xóa bỏ đi nền kinh tế tự nhiên, giúp cho việc
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao được hiệu quả kinh tế xã hội. Do
đó, nó có nhiều ưu điểm và là một loại hình hoạt động kinh tế tiên tiến hơn nhiều. So
với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa hợp tác chặt chẽ theo chiều sâu, các hình
thức kinh tế, các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của những người sản xuất hình
thành nên thị trường quốc gia và thế giới. Nó thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập
trung sản xuất, là cơ sở để thúc đẩy dân chủ hố, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Là bước
chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường. Kinh tế hàng hóa và kinh
tế thị trường chỉ khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế thị trường là hình thức phát
triển cao nhất của kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa phát triển, điều đó có nghĩa là
phạm trù hàng hóa, tiền tệ và thị trường được phát triển, mở rộng. Hàng hóa khơng chỉ
bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm các yếu tố đầu vào của
sản xuất. Dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được hoàn thiện và mở rộng. Mọi
quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hóa. Khi đó người ta gọi kinh tế hàng hóa

là kinh tế thị trường.
2.

SẢN XUẤT HÀNG HĨA

2.1.

Khái niệm sản xuất hàng hóa

Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
2.2.

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội lòa người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:

6


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin KTCT01
Đại học Kinh tế Quốc dân
999+ documents

Go to course

12


Phân tích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động tích cực đối với Việt Nam
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

100% (48)

Vo ghi triet hoc Mac - Lenin 1
17

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

99% (69)

Tiểu luận Kinh tế Chính trị Mác-Lênin
14

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (100)

Tài liệu tổng hợp Kinh tế chính trị Mác LêNin
63

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (134)

KTCT - Tài liệu ơn tự luận
57


Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

98% (65)

Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
16

Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin

100% (21)


-

Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia

lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chun mơn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi
đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình,
tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
-

Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt về mặt

kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự
tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thông qua trao dổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất

hàng hóa ra đời và phát triển.
Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện trên, con người khơng thể dùng ý chí chủ quan mà
xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa sẽ làm cho xã
hội đi tới khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất
hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
3.

TIỀN TỆ

3.1.

Nguồn gốc và bản chất của tiền

Giá trị của hàng hóa là trừu tượng, chúng ta khơng nhìn thấy giá trị như nhìn thấy hình
dáng hiện vật của hàng hóa; giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ ra trong q trình trao
đổi thơng qua các hình thái biểu hiện của nó. Theo tiến trình của lịch sử phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, những hình thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát
triển từ thấp tới cao. Quá trình này cũng là lịch sử hình thành tiền tệ.
Về bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa. Tiền phản ánh lao động xã
hội và mối quan hệ giữa người sản xuất và người sản xuất hàng hóa.
3.2.

Chức năng của tiền

7


Thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.

Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị. Giá trị hàng hóa
được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Phương tiện lưu thơng: Tiền được dùng làm mơi giới cho q trình trao đổi hàng hóa.
Phương tiện cất trữ: Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền
vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia
lưu thơng.
Phương tiện thanh tốn: Trong trường hợp tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu
hàng hóa… thì tiền làm phương tiện thanh toán.
Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngồi biên giới quốc gia, tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh
toán quốc tế giữa các nước với nhau.
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ HÀNG HĨA VIỆT NAM
1.

THỰC TRẠNG

1.1.

Kinh tế hàng hóa tồn tại ở Việt Nam là một điều tất yếu

Bối cảnh lịch sử: Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị
trường, chúng ta vẫn xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là
một thứ công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại
của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể
là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh
tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ. Chỉ nói về mặt kinh tế, Việt Nam là một nước
nông nghiệp (năm 1980, 80% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động là nông dân)
nhưng Việt Nam thiếu ăn, nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài. Lượng lương
thực tính trên đầu người giảm liên tục từ năm 1976 đến 1979, sau đó tăng trở lại nhưng

cho đến năm 1981 vẫn không hồi phục lại mức năm 1976. Cơng thương nghiệp trì trệ,
sản xuất đình đốn, vật dụng hàng ngày thiếu thốn, cuộc sống của nhân dân lâm vào tình
trạng khốn khó. Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã quyết định xóa bỏ cơ chế

8


quản lí cũ, bắt đầu tực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều kiện phát triển:
-

Về phân công lao động: Phân công lao động với tư cách là cơ sở của trao đổi

chẳng những không mất đi, trái lại còn ngày một phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Xét về phạm vi, phân công lao động xã hội không chỉ diễn ra trên phạm vi quốc
gia mà cịn mở rộng ra trên quy mơ quốc tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia trở thành bộ
phận của nền kinh tế thế giới, cùng nhau hợp tác, các quan hệ kinh tế đối ngoại ngày
càng phát triển. Việt Nam trên thế giới là một nước nông nghiệp thuận lợi về phát triển
nơng nghiệp. Vì vậy, những mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu
là những sản phẩm của nông nghiệp. Phân công lao động xã hội đã phá vỡ các mối
quan hệ truyền thống của nền kinh tế tự nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất vào hệ thống của hợp tác lao động. Sự phân
công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng cơ sở và ở phạm
vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân, có sự chun mơn hóa thành từng
ngành kinh tế. Hiện nay, nước ta có bốn vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, Vùng kinh tế trọng điểm Nam
Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sơng Cửu Long. Từ đó, hàng loạt các thị
trường được hình thành từ sự phân cơng lao động đó là: thị trường công nghệ, thị

trường các yếu tố sản xuất… tạo đà cho nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát
triển giúp ta nhanh chóng hịa nhập được với kinh tế khu vực và thế giới.
-

Về sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Việt Nam thừa nhận sự

xuất hiện của tư hữu. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước như: Tập đoàn điện lực
Việt Nam EVN, Tập đồn dầu khí Việt Nam PetroVietnam, Tập đồn xăng dầu Việt
Nam Petrolimex, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Agribank, Tập đồn
cơng nghiệp than khống sản Việt Nam Vinacomin… Hiện nay cịn có nhiều doanh
nghiệp tư nhân hoạt động ở Việt Nam, đó là tập đồn Vingroup, Cơng ty cổ phần ơtơ
Trường Hải, Cơng ty cổ phần tập đồn vàng bạc đá q Doji, Cơng ty cổ phần đầu thư
Thế giới di động, Công ty cổ phần FPT…

9


-

Về sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất:

Về doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước ở Việt Nam, quyền sở hữu là sở hữu Nhà
nước (vốn đầu tư của Nhà nước, lợi nhuận thuộc về ngân sách Nhà nước và lỗ do Nhà
nước chịu), Nhà nước có quyền quyết định “số phận” của doanh nghiệp: thành lập, giải
thể, tổ chức lại, yêu cầu phá sản…; quyết định điều lệ, mức vốn đầu tư (điều chỉnh,
chuyển nhượng); quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý doanh nghiệp;
quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phân phối lợi nhuận. Tuy
nhiên, mặc dù quyền sở hữu là sở hữu Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước lại có
quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất. Đó là quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị bổ

nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh quản lý quan trọng trong công ty; quyết định
góp vốn, tăng giảm của cơng ty tại doanh nghiệp khác; quyết định tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể công ty; quy định quy chế quản lý nội bộ, tổ chức, quản lý điều
hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật…
1.2.

Tình hình nền kinh tế ở Việt Nam ngày nay

1.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Sau giải phóng, có thể nói Việt Nam đã đi qua nhiều thăng trầm với nhiều biến đổi
trong nền kinh tế. Đến nay có thể khẳng định nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế
mang định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển. Tuy nhiên vẫn cịn phụ thuộc lớn
vào nơng nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và các nguồn đầu tư vốn của nước ngoài
Hệ thống kinh tế Việt Nam là một hệ thống kinh tế hỗn hợp. Khi nền kinh tế thị trường
đang ngày càng phát triển và thị trường hóa thì ta vẫn thấy sự can thiệp của Nhà nước
vào nền kinh tế còn khá cao. Hiện nay, Nhà nước vẫn thực hiện việc điều chỉnh giá cả
kiểu hành chính với một số mặt hàng thiết yếu như yêu cầu các công ty, doanh nghiệp
điều chỉnh mức đầu tư, giá cả xăng dầu, kiểm soát nguyên vật liệu xây dựng như sắt,
thép, xi măng…
Việt Nam là một nước có nhiều thành phần kinh tế như: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tư
nhân, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư bản Nhà nước… Và
những những khu vực này có tốc độ tăng trưởng khơng giống nhau. Nền kinh tế Nhà

10


nước và nền kinh tế tập thể tăng trưởng chậm, nền kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài tăng trưởng khá nhanh.
1.2.2. Cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2022: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng 10,94%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,97%; khu vực dịch vụ chiếm
41,70%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,39% (Cơ cấu tương ứng của cùng
kỳ năm 2021 là 11,61%; 36,61%; 42,38%; 9,40%). Như vậy, nhìn chung nền kinh tế
Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, tăng tỉ
trọng hai ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông lâm, lâm,
ngư nghiệp. Đây được gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phù hợp với quá trình phát
triển và các điều kiện kinh tế - xã hội. Đây là hình thái tất yếu của các nước đang phát
triển.
Ngoài chuyển dịch ở tổng thể ngành, mỗi khu vực cịn có sự vận động mạnh mẽ:
-

Về nhóm ngành nơng – lâm – ngư nghiệp: Giảm tỉ trọng trong hoạt động trồng

trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp, tăng tỉ trọng nuôi trồng và đánh bắt các loại thủy, hải
sản.
-

Về nhóm ngành cơng nghiệp – xây dựng: Giảm tỉ trọng trong khai thác, tăng tỉ

trọng các hoạt động chế biến.
-

Về nhóm ngành dịch vụ: Tăng mạnh các ngành về cơ sở hạ tầng và phát triển đô

thị.
1.2.3. Các vấn đề kinh tế đối ngoại
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn được Đảng ta đề cập xuyên suốt
các kì Đại hội, từ Đại hội VI đến Đại hội XII nhằm thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước, đưa Việt Nam từng bước, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Nhờ đó, Việt Nam sau 30 năm đổi mới (tính từ năm 1986) đã đạt được khơng ít thành

tựu:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hơn 30 năm qua đã mở ra không gian phát triển mới
cho nền kinh tế Việt Nam, mở rộng quan hệ hợp tác sâu rộng với các quốc gia trong khu
vực và thế giới. Điều này tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường trong một số
11


lĩnh vực cụ thể như công nghiệp, thương mại, dịch vụ… Đồng thời thúc đẩy tái cấu trúc
nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với
chủ trương cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các
mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao
hơn; thúc đẩy thương mại, tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và mở rộng quan
hệ hợp tác phát triển (ODA)
Việc mở rộng hợp tác quốc tế đã tạo đà cho kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển mạnh
mẽ, đóng góp quan trọng vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo
số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến ngày 20/9/2021, cả nước có 34.141 dự
án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 403,2 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các
dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 245,14 tỷ USD, bằng 60,8% tổng vốn đăng ký cịn
hiệu lực. Hiện có 141 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cịn hiệu lực tại Việt
Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc, với tổng vốn đăng ký gần 73,8 tỷ USD (chiếm
18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai, với gần 63,9 tỷ USD (chiếm 15,8%
tổng vốn đầu tư)... Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
chiếm tỷ trọng cao nhất với 238,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là
các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với gần 61,3 tỷ USD (chiếm 15,2% tổng vốn đầu
tư); sản xuất, phân phối điện với trên 33,9 tỷ USD (chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư).
Kinh tế đối ngoại cũng đã góp phần tích cực vào việc đưa Việt Nam từ quốc gia đói
nghèo trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu lương thực lớn nhất thế giới, có
mức thu nhập trung bình và ln đạt mức tăng trưởng kinh tế. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc

tế, tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2019 của Việt Nam đạt 6,26% (bình
qn thế giới là 3,69%), quy mơ GDP từ 66,4 tỷ USD năm 2006 tăng lên 261,6 tỷ USD
năm 2019, GDP theo đầu người từ 797 USD năm 2006 tăng lên 1.154 USD năm 2008,
đưa Việt Nam bước vào nhóm các nước có thu nhập trung bình, năm 2019 đạt 2.740
USD. Đặc biệt, kể từ năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát, khiến hầu hết các nền
kinh tế, kể cả các nền kinh tế tăng trưởng âm, nhưng Việt Nam vẫn là một trong ba
quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế dương, (+2,91%) năm 2020.

12


2.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

2.1.

Những kết quả đạt được

2.1.1. Tổng sản phẩm trong nước
Kết thúc kỳ thống kê quý 1/2022, Tổng cục Thống kê ghi nhận tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của quý
1/2021 và 3,66% của quý 1/2020… Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,45%, đóng góp 5,76% vào mức tăng trưởng chung; khu vực cơng nghiệp và xây
dựng tăng 6,38%, đóng góp 51,08%; khu vực dịch vụ tăng 4,58%, đóng góp 43,16%.
Tăng trưởng GDP vượt mốc 5% và tăng dần qua các quý. Điều này cho thấy nền kinh tế
đang trên đà phục hồi và những nỗ lực của cả hệ thống chính trị để kinh tế khơng lỡ
nhịp với đà phục hồi đã phát huy hiệu quả (bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê)
2.1.2. Cán cân thương mại

Trong 2 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 109,52
tỷ USD, tăng 14.2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 11,7%; nhập
khẩu tăng 16,7%. Cán cân thương mại hàng hóa ước tính nhập siêu 937 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tháng 02/2022 có số ngày làm việc ít hơn tháng
01/2022 nên tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 02/2022 giảm 20% so với
tháng trước, ước đạt 48,2 tỷ USD. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 02/2022 vẫn tăng 17,6%. Trong hai tháng đầu
năm 2022 có 13 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 71,9%
tổng kim ngạch nhập khẩu.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Làm phân hóa đời sống dân cư, gia tăng phân hóa giàu nghèo dẫn đến bất bình đẳng
trong xã hội, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Người giàu sẽ sử dụng lợi thế
của mình để trở nên giàu hơn. Trong khi người nghèo sẽ ngày càng nghèo hơn. Xã hội
phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn
xã hội.

13


Do chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất. Ban đầu, các
công ty đầu tư phát triển sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh trong khi cầu tăng
không tương xứng. Hiện tượng này tích lũy qua nhiều năm sẽ dẫn đến khủng hoảng
thừa. Nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, dẫn đến giá cả sụt giảm. Hàng hố khơng bán được
để thu hồi chi phí đầu tư nên hàng loạt doanh nghiệp phá sản và khủng hoảng kinh tế là
kết quả cuối cùng. Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ năm 1929 chính là một ví dụ
điển hình. Đấy là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá mức trong thập kỷ 1920 mà
khơng có sự điều tiết hợp lý của chính phủ. Có thể dẫn đến sự mất cân đối, khủng
hoàng kinh tế, nảy sinh những tiêu cực trong sản xuất kinh doanh; phá hủy môi trường,
làm mất cân bằng về môi trường, sinh thái. Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản
xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn mạnh thơn tính. Cuối cùng chỉ cịn lại một số ít

các nhà sản xuất lớn có tiềm lực mạnh. Họ sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần
kinh tế thị trường biến thành độc quyền chi phối.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tuy vẫn "dương", song bị sụt giảm kéo dài. Nền kinh tế
thiếu ổn định vững chắc. Nhịp đổi mới cơ chế, thể chế kinh tế theo hướng thị trường
mở cửa chậm lại. Chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chậm
được cải thiện. Nhiều điểm yếu cơ cấu và cơ chế nghiêm trọng bộc lộ ngày càng rõ. Xu
hướng cơ cấu ngành hướng nội, sử dụng nhiều vốn, thiếu năng lực cạnh tranh gia tăng;
hệ thống thể chế kinh tế thị trường thiếu đồng bộ.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG
HÓA VIỆT NAM
1. Rà sốt, hồn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về thể chế, cơ chế, chính sách
Việc hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
nhằm mục tiêu cơ bản đó là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản
của kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa ở Việt Nam cần chú trọng một số nội
dung sau:
14


Hoàn thiện thể chế sơ hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp. Bảo đảm cơng khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành
chính để quyền tài sản được giao dịch thơng suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế
và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.
Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, khơng phân
biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp
luật. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt Nam

thực sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lâp, tự chủ của nền kinh tế.
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; hồn thiện pháp luật về phí và lệ phí. Đẩy mạnh
hồn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh
nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển thị trường
hàng hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính, đẩy mạnh hợp tác
cơng - tư, điều hành lãi suất phù hợp; đổi mới phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học,
công nghệ, tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; hồn thiện pháp luật, cơ
chế, chính sách để phát triển và vận hành thơng suốt thị trường bất động sản; hồn thiện
cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thơng thị trường lao động cả về quy mô,
chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
2. Thực hiện linh hoạt, hiệu quả vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phục
hồi, phát triển kinh tế
Những tháng vừa qua cơng tác phịng, chống dịch Covid-19 là ưu tiên hàng đầu trong
chỉ đạo, điều hành quyết liệt, mạnh mẽ của Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa
phương; với tinh thần vừa có kế thừa và vừa có đổi mới vì chưa có tiền lệ nên phải bám
sát yêu cầu thực tiễn; vừa làm vừa rút kinh nghiệm, bổ sung từng bước hoàn thiện các
biện pháp phòng, chống dịch phù hợp theo phương châm “5K + vaccine + điều trị +
công nghệ + đề cao ý thức của Nhân dân”. Khi dịch bệnh đã nhiễm sâu tại các đô thị,
vùng kinh tế trọng điểm, khu cơng nghiệp, Việt Nam đã nhanh chóng điều chỉnh tổ

15


chức thực hiện, lấy cấp xã là “pháo đài”, người dân là “chiến sỹ” và là trung tâm phục
vụ, là chủ thể tham gia phòng, chống dịch; đưa dịch vụ y tế, an sinh xã hội đến cấp cơ
sở để người dân tiếp cận kịp thời, hiệu quả hơn và bảo vệ an ninh, an toàn cho Nhân
dân. Nhằm khắc phục những khó khăn do tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19,
phải phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách

khác trong chỉ đạo, điều hành, tập trung giải quyết khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, vượt
qua thách thức; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
trên các lĩnh vực. Do hội nhập kinh tế sâu rộng, kinh tế – xã hội của Việt Nam cũng
chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ có các
biện pháp đối phó chủ động từ Trung ương tới địa phương, tác động y tế của dịch bệnh
không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác. Kinh tế vĩ mơ và tài khóa giữ được ổn
định, với mức tăng trưởng GDP ước tính đạt 1,81%, trong 6 tháng đầu năm 2020. Tác
động của cuộc khủng hoảng Covid-19 đang diễn ra là khó dự đốn, tùy thuộc vào quy
mô và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Đại dịch Covid-19 cũng cho thấy cần phải cải
cách mạnh mẽ hơn để kinh tế phục hồi trong thời gian tới, như: cải thiện môi trường
kinh doanh, thúc đẩy kinh tế số, nâng cao hiệu quả đầu tư cơng. Đây là các nội dung
chính mà Việt Nam cần thực hiện để cải cách nhanh và mạnh hơn.
3. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn
Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Cơng Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương theo chức năng,
nhiệm vụ được giao điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, bảo đảm an toàn
hệ thống; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các
chính sách khác, phù hợp với tình hình thực tiễn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm
sốt lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng; kiểm sốt chặt chẽ tín dụng các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro; tích cực triển khai các biện pháp giám sát, kiểm soát và xử lý nợ xấu. Triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 8/6/2021 của Chính
phủ. Theo dõi sát diễn biến tình hình, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn
định giá cả, thị trường. Kiểm sốt và có biện pháp kịp thời để đảm bảo nguồn cung và
giá cả của nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước, đặc biệt là
hoạt động xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư.
4. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số
Về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số, Chính phủ
yêu cầu các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tăng cường phân cấp, phân quyền đi
đơi với cá thể hóa trách nhiệm và tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách,
16



cắt giảm ngay thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả,
tránh lãng phí thời gian, nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; chủ động có giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển
đổi số; đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt, khẩn trương triển khai thực hiện thí
điểm dịch vụ mobile money.
Bộ Cơng Thương chủ trì xây dựng chính sách thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử;
có biện pháp xử lý nghiêm vi phạm, bảo đảm chất lượng hàng hóa và nâng cao niềm
tin cho người tiêu dùng.
5. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư cơng
Chính phủ cũng u cầu các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư cơng, đề cao vai trị, trách nhiệm người đứng
đầu; rà soát việc phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện,
bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún, kéo dài.
Trong đó, tập trung: (i) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó
khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (ii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi
công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (iii) Rà sốt,
điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ
giải ngân tốt, cịn thiếu vốn; (iv) Thành lập tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn trong
từng bộ, cơ quan, địa phương để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn
trong giải ngân vốn đầu tư công; (v) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng
đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp khơng hồn thành kế hoạch giải ngân theo
tiến độ đề ra; (vi) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong
đầu tư công; (vii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai,
minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (viii) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà
thầu vi phạm tiến độ hợp đồng.
6. Thúc đẩy xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hài hòa, bền vững

Tại Nghị quyết số 63/NQ-CP vừa mới ban hành, Chính phủ nhấn mạnh rằng, phải thúc
đẩy xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hài hòa, bền vững.
Đặc biệt, phải chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa
thị trường cho hàng hóa của Việt Nam.
Theo đó, Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:
- Theo dõi, bám sát việc triển khai Kế hoạch thực thi các FTA đã được phê duyệt. Phối
hợp với các bộ, ngành tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp tận dụng hơn nữa các
FTA đã ký kết.
- Tiếp tục đàm phán FTA với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng
các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa
17


của Việt Nam trên cơ sở có đi có lại, nhất là nông sản; nghiên cứu đàm phán, ký kết
các FTA với một số đối tác mới.
- Đổi mới công tác thông tin thị trường, bảo đảm thực chất, hiệu quả, kịp thời thơng tin
về thay đổi trong chính sách quản lý nhập khẩu, những điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật
và các rủi ro của thị trường. Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng đẩy mạnh công tác
thông tin thị trường cho các hội viên.
- Xúc tiến nhập khẩu từ một số thị trường hướng đến mục tiêu cán cân thương mại hài
hòa, bền vững; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện theo
quy định.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”; tăng cường cơng tác cảnh báo các mặt
hàng có nguy cơ cao gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp; áp dụng hợp lý, có
hiệu quả các biện pháp phịng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật; cảnh báo sớm, hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ việc phòng vệ thương mại;
khởi kiện các biện pháp phòng vệ, bảo hộ bất hợp lý ra cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO.
- Theo dõi sát tình hình xuất khẩu nơng, lâm, thủy sản qua biên giới, kịp thời tháo gỡ

khó khăn, ách tắc, bảo đảm thơng quan thuận lợi, an tồn.
7. Các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, kinh doanh
Tại Nghị quyết này, Chính phủ đã giao Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan khẩn trương trình Chính phủ ban hành chính sách
hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp tục
đềxuất các giải pháp, chính sách về thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người
dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên
cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp về tín dụng để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người
dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng cường khả năng tiếp cận vốn
cho người dân, doanh nghiệp; khuyến khích tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để tiếp
tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
chính sách kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch, lữ hành; khẩn trương trình Chính phủ
ban hành chính sách giảm số tiền ký quỹ của các doanh nghiệp lữ hành.

18


8. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội
Theo tinh thần “lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, lấy cái đẹp dẹp cái xấu”, truyền cảm hứng
và tạo niềm tin cho nhân dân, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác, tích cực thực
hiện phòng, chống dịch và thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tăng cường giám sát không
gian mạng để loại bỏ các thông tin xấu độc; chủ động đấu tranh, phản bác các quan
điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
9. Củng cố quốc phòng, an ninh

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại,
hội nhập quốc tế, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất
nước.

NGUỒN THÔNG TIN
/> /> /> /> /> />
19



×