Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề cương Lịch sử Đảng Học viện Hành chính Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.07 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG

1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
➢ Bối cảnh lịch sử
* Thế giới:
- Từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (CNĐQ). Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân
dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. đời sống nhân
dân lao động các nước trở nên cùng cực, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa
thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các
nước thuộc địa.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lenin: Chủ nghĩa Mác – Lenin ra đời và được truyền bá
vào Việt Nam, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ
theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế
giới. Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm gương sáng trong việc
giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu lãnh đạo phong trào
cách mạng thế giới và quan tâm giải quyết vấn đề dân tộc, thuộc địa
* Trong nước
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt
được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy
thống trị ở Việt Nan trên các lĩnh lực về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, giáo dục, …


+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa
sâu sắc, xuất hiện các tầng lớp mới bên cạnh các giai cấp cũ
+ Xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến.


+ Yêu cầu lịch sử: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân. Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất
cho nông dân. => Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
➢ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Người viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”, “Nhân
đạo” …, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” ảnh hưởng
lớn đến các phong trào ở trong nước và các thuộc địa.
+ Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách mệnh” năm
1927).
+ Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là
kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
+ Con đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiến lên
làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ khăng
khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa
và chính quốc.


+ Xác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích.
+ Xác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Vấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải
thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.
+ Xây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng đó phải
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:

+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra
Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh đạo cách mạng Trung
Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để huấn
luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân, phong trào
yêu nước ở Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta những năm đầu
thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).
+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
+ Đơng Dương cộng sản liên đồn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách
mạng.
➢ Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


* Hội nghị thành lập Đảng
- Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại Hương Cảng –
Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ
vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh xác định
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
* Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam

hoàn toàn độc lập, lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp để giao cho
chính phủ cơng nơng binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày
nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thơng theo hướng cơng
nơng hóa.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ, các cá
nhân yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo và lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nơng đi về phía vơ sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông,
trung và tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng:


+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu tranh
nhằm giải phóng cho tồn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được quần chúng.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp.
➢ Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách quan của
xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường lối của cách mạng
Việt Nam sau này.

- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ
khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời khẳng định
vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ quá trình phát triển của cách
mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải
phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam


2. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
Sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính
quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của cuộc Cách mạng
tháng Tám năm 1945. Đó là:
➢ Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh:
* Bối cảnh:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 của các nước từ bản chủ nghĩa diễn ra trầm
trọng, trên qui mô lớn, hậu quả nặng nề. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và
quần chúng lao động dâng cao.
- Ở Việt Nam, thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc
khủng hoảng tại chính quốc, làm cho nền kinh tế nước ta sa sút nghiêm trọng.
* Sự lãnh đạo của Đảng:
- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn mà đỉnh
cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh 1930 - 1931 đã tập hợp đông đảo quần chúng công nông, chĩa
mũi nhọn đấu tranh vào bọn đế quốc, phong kiến với hình thức quyết liệt khắp cả nước.
Tuy bị đế quốc và tay sai dìm trong biển máu, nhưng nó có ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn.
- Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nghị BCHTƯ Đảng họp lần thứ nhất quyết định đổi tên

Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm
Tổng Bí thư. Hội nghị đã thơng qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương
(thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)
+ Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương
lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau
đó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa”.
+ Nhiệm vụ cách mạng: “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách
bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế


quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược
đó có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền”.
+ Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng,
trong đó giai cấp vơ sản là động lực chính và mạnh.
+ Phương pháp cách mạng: “võ trang bạo động” để giành chính quyền.
+ Lãnh đạo cách mạng: “điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là
cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng có kỷ luật tập trung, mật
thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành”.
+ Tinh thần đồn kết quốc tế: Cách mạng Đơng Dương là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới
=> Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai
cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) đề ra ba
nhiệm vụ trước mắt: 1. Củng cố và phát triển Đảng; 2. Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp
quần chúng; 3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô

và ủng hộ cách mạng Trung Quốc... Đại hội đã bầu BCHTƯ Đảng gồm 13 ủy viên do đồng
chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
=> Đại hội đại biểu lần thứ I đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong
trào cách mạng quần chúng, chuẩn bị điều kiện để bước vào thời kỳ đấu tranh mới. Song,
Đại hội Ma Cao vẫn chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng
Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn
dân tộc.
➢ Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939):


* Bối cảnh:
- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và tình trạng tiêu điều tiếp
theo làm cho mâu thuẫn trong các nước tư bản phát triển gay gắt, dẫn đến phong trào đấu
tranh của quần chúng dâng cao.
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi, đe doạ nghiêm trọng nền hồ bình
và an ninh quốc tế.
- Năm 1936, sự ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp và đã ban hành nhiều chính
sách tiến bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do, dân chủ trong các nước
thuộc địa Pháp
- Ở Việt Nam, hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động
sâu sắc đến đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Trong khi đó, những người cầm quyền
phản động Pháp ở Đơng Dương ra sức khủng bố quần chúng, làm cho bầu không khí
chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt -> mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những
cải cách dân chủ.
* Sự lãnh đạo của Đảng:
- Tháng 7/1936 BCHTƯ Đảng họp Hội nghị lần thứ hai tại Thượng Hải (Trung Quốc), do
đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị xác định:
+ Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương
cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
+ Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,

chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình.
+ Về đồn kết quốc tế: Đồn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, đề ra
khẩu hiệu “ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp”, “ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân
Pháp”.


+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật,
khơng hợp pháp sang đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
+ Đồng chí Hà Huy Tập là Tổng Bí thư của Đảng từ tháng 8/1936 đến tháng 3/1938.
- Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) BCHTƯ Đảng đã đi sâu hơn về
công tác tổ chức của Đảng, quyết định phải chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ
chức và hoạt động để tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động
thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hịa bình
➢ Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 – 1945)
* Bối cảnh lịch sử:
- tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đã thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.
- Tháng 9/1940, phát xít Nhật vào Đơng Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với
Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đơng Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải
chịu cảnh “một cổ hai tròng”
* Sự lãnh đạo của Đảng:
- Tháng 11/1939, Hội nghị lần thứ 6 BCHTƯ Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định):
+ Hội nghị nhận định trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Thay khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay
lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân
cày.
+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu hút
tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh
đổ đế quốc Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương
- Tháng 11/1940, Hội nghị lần thứ 7 BCHTƯ Đảng họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh).

Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ trang bạo
động giành lấy quyền tự do độc lập”


- Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCHTƯ Đảng:
+ Hội nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, quyết
định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc
lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. Trên cơ sở sự ra đời mặt trận ở mỗi nước,
sẽ tiến tới thành lập mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh.
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
+ Quyết định phải xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và của nhân dân trong giai đoạn hiện tại.
- Đầu năm 1945, CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc. Ngay đêm 9/3/1945, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”
- Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirơsima (6/8/1945) và Nagasaki
(9/8/1945). Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đơng
Dương mất hết tinh thần. Chính quyền do Nhật dựng lên hoang mang cực độ. Thời cơ cách
mạng xuất hiện.
- Trước sự phát triển hết sức mau chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội
nghị tồn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến 15/8/1945
+ Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định
phát động tồn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước
khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Khẩu hiệu lúc này là: Phản đối xâm lược! Hồn tồn độc lập! Chính quyền nhân dân!
+ Ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là: tập trung, thống nhất và kịp thời.
- Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. 20 triệu dân
ta đã đồng nhất vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền.



- Chỉ trong vòng 15 ngày (14 - 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã thành cơng trên cả
nước, chính quyền về tay nhân dân. Điều này minh chứng cho sức mạnh của khối đại đoàn
kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc lập tại Quảng trường Ba
Đình (Hà Nội), trịnh trọng tuyên bố với quốc dân đồng bào và toàn thể thế giới: Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời
➢ Tính chất của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới, là bộ phận của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Tập trung hồn thành nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
+ Lực lượng cách mạng là toàn dân tộc
+ Thành lập cơ quan nhà nước “của chung toàn dân tộc”
(CMT8 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ và sâu sắc)
➢ ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
* Tính chất, ý nghĩa của cm tháng 8 năm 1945
- Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân., đã mở ra bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- đã góp phần đánh bại tàn dư của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát
xít ở Việt Nam. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa
thực dân cũ, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ nghĩa thực dân và giải
phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay
từ khi ra đời, ngày 03/02/1930, Đảng ta đã đề ra đường lối đúng đắn với mục tiêu xuyên


suốt của sự nghiệp cách mạng là giải phóng dân tộc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp

phần tích cực vào phong trào cách mạng thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các
nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị.
* Bài học kinh nghiệm
+ Biết kết hợp giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa phản đế và phản phong.
+ Biết tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng một Mặt trận dân tộc thống
nhất, lấy liên minh công nông làm nền tảng.
+ Biết kiên quyết đi theo con đường cách mạng bạo lực của quần chúng theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Biết kết hợp chuẩn bị lâu dài với việc chớp thời cơ.

3. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)
➢ Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946
* Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra
đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có
những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
- Thuận lợi:
+ Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu được
hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một
dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga
đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân


dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Khó khăn:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống

rỗng.
+ Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
+ Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế
quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân
Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hịng tách Nam Bộ ra khỏi
Việt Nam.
=> "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh
dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.
* Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Tình hình khó khăn trên đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng
nề và cấp bách.
Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến
quốc" vạch ra con đường đi lên cho cách mang Việt Nam trong giai đoan mới. Về chỉ đạo
chiến lược Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải
phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành
độc lập mà là giữ vững độc lập
+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương. Ban
chấp hành trung ương nêu rõ: Kế thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng


+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nếu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện là: 1. Củng cố chính quyền cách mạng. 2 Chống thực dân Pháp xâm
lược 3 Bài trừ nội phản. 4 Cải thiện đời sống nhân dân.
Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc
hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; động
viên lực lượng toàn dân, kiên tri kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu
dài, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối
với quân đối Tưởng Giới Thach và "Độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế" đối với

Pháp
Tóm lại: Những chủ trương của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong
bản chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kip thời những vẫn
để quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vơ cùng
phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng
chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đàng của Chủ tich Hồ Chí Minh nhằm phát
huy sức mạnh đốn kết dân tộc, quyết tâm đấy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp,
bảo vệ và xây dưng chế độ mới.
➢ Đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược và quá
trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950
* Kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn đẩy mạnh chuẩn bị xâm
lược Việt Nam lần hai.
- Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng tại Vạn Phúc - Hà Đông
quyết định phát động cả nước kháng chiến.
- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành
phố mất điện là tín hiệu tiến cơng. Hồ Chủ tịch ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.


- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện:
+ Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947).
- Đây là những văn liện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội
dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia
tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp
cứu tổ quốc”. Vì lợi ích tồn dân và phải do tồn dân tiến hành.

+ Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.
Mặt khác ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải
kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phịng ngự, cầm cự và tổng phản cơng. Địch
mạnh hơn ta, nên ta phải trường kỳ thì mới phát huy được những thuận lợi, khắc phục
những hạn chế của ta. Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu
hao sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc ta sẽ mạnh hơn và đánh bại kẻ
thù.
+ Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc
tế
+ Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: đoàn kết với nhân dân các nước thuộc địa trên thế giới
và sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em.
* Lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
- Ngày 6-4-1947, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị cán bộ Trung ương,
nhấn mạnh việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp, củng cố chính
quyền nhân dân ở vùng địch tạm chiếm, phát động chiến tranh du kích, đầy mạnh công tác


ngoại giao và tăng cường công tác xây dựng Đáng. Các lực lượng vũ trang nhân dân tiếp
tục được quan tâm chăm lo củng cố, xây dựng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội Đảng tiếp tục chủ trương và quan tâm chỉ đạo các
phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho lực lượng
kháng chiến và nhân dân.
- Pháp trắng trợn tuyên bố không công nhận nước Việt Nam độc lập, thống nhất đồng thời
xúc tiến kế hoạch lập chính phủ bù nhìn tay sai ở 3 kỳ âm mưu thực hiện chính sách “dùng
người Việt trị người Việt”
- Mặt khác các thế lực hiếu chiến mở cuộc tiến công quân sự lớn lên Việt Bắc.
- Để đối phó với cuộc tấn công của địch lên Việt Bắc, ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ
TW Đảng đã ra “chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc pháp”. Sau 75 ngày
đêm chiến đấu liên tục, ngày 21-12-1947 quân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công

nguy hiểm của giặc pháp. Chiến thắng Việt Bắc thu đơng 1947 đã đánh bại hồn tồn ảo
vọng đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp “cắm một cái mốc chiến lược trên con
đường kháng chiến lâu dài”
- Từ năm 1948, Đảng chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện cả ở vùng
tạm chiếm và hậu phương để làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh với kế
hoạch mới “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực
dân Pháp.
- Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, việc xây dựng lực kháng chiến dược tăng cường,
các ngành, các giới, các đoàn thể phát dộng rộng rãi, mạnh mẽ và tổ chức sâu rộng cuộc
vận động thi đua ái quốc theo Lời kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh ra
ngày 11-6-1948.
- Giữa năm 1949, Pháp thực hiện Kế hoạch Rơ-ve mở rộng chiếm đóng đồng bằng, trung
du bắc nộ, phong tỏa biên giới Việt – Trung.
- Để làm thất bại kế hoạch Rơ-ve, tháng 6-1950, ban thường vụ trung ương đảng quyết
định mở một chiến dịch quan sự lớn. Mục đích của chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một


bộ phận quan trọng trong sinh lực địch, thúc đẩy cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn
mới, chuẩn bị phản công và tiến công để giành thắng lợi cuối cùng.
- Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 diễn ra trong suốt gần 30 ngày đêm chiến đấu liên
tục. Đây là chiến dịch quan sự lớn đầu tiên do ta chủ động mở, là chiến dịch hết sức quan
trọng. Với tinh thần chiến đấu anh dũng và quyết liệt, quân ta đã giành thắng lợi to lớn, mở
ra cục diện mới tạo điều kiện thuận lợi phát triển lực lượng về mọi mặt.
➢ Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ
đến thắng lợi 1951 – 1954
* Đại hội đại biểu lần thứ II và chính cương của Đảng 2-1951
- Từ 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, họp ở xã Vinh
Quang (nay là xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang) Đại hội đã nêu rõ:
+ Để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp đánh thắng giặc Pháp xâm lược và can thiệp
Mỹ, Đảng Cộng sản Đông Dương phải ra hoạt động công khai và tổ chức lại cho thích hợp

với tình hình mỗi nước. ở Việt Nam, Đại hội quyết định xây dựng Đảng Lao động Việt
Nam và đưa Đảng ra công khai.
+ Đại hội đã thơng qua Chính cương, Điều lệ mới của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung
ương mới.
+ Nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành
độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, thủ tiêu chế độ thuộc địa trong vùng tạm bị
chiếm, xố bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện chủ trương người
cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Về đường lối kháng chiến: Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
=> Đại hội II thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội kháng
chiến kiến quốc". "thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao
động Việt Nam" Tuy nhiên, Đại hội cũng có hạn chế, khuyết điểm về nhận thức là mắc vào


tư tưởng "tả" khuynh, giáo điều, rập khn máy móc, đưa cả lý luận Xtalin, tưởng Mao
Trạch Đông vào làm "nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng”
* Đẩy mạnh phát triển kháng chiến về mọi mặt:
- Chính trị:
+ Ngày 3/3/1951, Việt Minh và hội Liên Việt họp đại hội đại biểu đã thống nhất 2 tổ chức
thành 1 mặt trận duy nhất là Liên hiệp Quốc Dân Việt Nam (hay gọi là Mặt trận liên Việt.
+ 11/3/1951, cùng với Mặt trận Lào và Khơ-me, mặt trận Việt Nam đã tự nguyện thành lập
" Liên minh nhân dân việt-miên-Lào'
- Kinh tế:
+ 1952, Đảng và chính phủ để ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Đề
ra nhiều chính sách chỉnh thuế má, xây dựng tài chính, ngân hàng và thương nghiệp. Đưa
ra nhiều cải cách ruộng đất, giảm tô
=> Từ tháng 4/1953-7/1954, thực hiện 5 đợt giảm tô và đợt 1 cải cách ruộng đất
- Văn hóa-giáo dục:
+ Thực hiện 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, sản xuất và dân sinh.

+ Phong trào thi đua yêu nước ngày càng lan rộng khắp cả nước.
+ Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ Gương Mẫu toàn quốc lần 1 với 154 người tiêu biểu,
biểu dương được 7 anh hùng
* Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
- Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ, sức mạnh tổng
hợp của dân tộc ta được dồn cho mặt trận quân sự, mặt trận nóng bỏng nhất, quyết định
thắng lợi của chiến tranh. Nhưng sức mạnh đó cịn được thể hiện trên các mặt trận khác,
trong đó có đấu tranh ngoại giao.


- Nhiều chiến dịch lớn được mở như Chiến dịch Trần Hưng Đạo; Chiến dịch Hoàng Hoa
Thám; Chiến dịch Quang Trung; Chiến dịch Lý Thường Kiệt; Chiến dịch Hoà; Chiến dịch
Tây Bắc; đồng thời, đẩy mạnh chiến tranh du kích.
- Hoạt động quân sự của ta gây cho địch nhiều thiệt hại lớn
- Tháng 5/1953, tướng Henry Nava được cử sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp. Nava
đề ra kế hoạch mới gọi là Kế hoạch Nava định giành thắng lợi qn sự có ý nghĩa chiến
lược trong vịng 18 tháng làm cơ sở cho một giải pháp chính trị mở lối thoát danh dự cho
Pháp.
- Nắm chắc âm mưu của địch, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định mở
cuộc tiến cơng chiến lược Đơng Xuân 1953-1954.
- Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Kế hoạch lúc đầu ta chủ trương tiến công ào ạt, đánh nhanh, thắng nhanh nhưng sau khi
nắm cụ thể tình hình địch, ta thấy không bảo đảm chắc thắng nên chuyển sang phương
châm “đánh chắc, tiến chắc”.
- Chiều ngày 13/3/1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn. Sau 3 đợt tiến công, 55 ngày
đêm chiến đấu anh dũng, quyết liệt, mưu trí, sáng tạo, cuối ngày 7/5, qn ta giải phóng
hồn tồn Điện Biên Phủ, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch gồm 16.200 tên, trong đó
có tướng Đờ Cáttơri. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ là một trận quyết chiến chiến lược góp phần quyết định làm

phá sản kế hoạch Navare và làm sụp đổ ý chí xâm lược của thực dân Pháp dẫn tới thắng
lợi cuộc kháng chiến chống Pháp.
➢ Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống
thực dân Pháp và can thiệp Mỹ
* Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
– Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất


nước ta, giải phóng hồn tồn miền Bắc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà.
– Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc,
chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp đổ
từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình
phát triển của cách mạng thế giới.
* Những bài học kinh nghiệm
– Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong
kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ
vững khối đoàn kết dân tộc.
– Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và
dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy
mạnh kháng chiến.
– Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết
hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
– Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối
chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hồn
chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên

cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.



×