Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ k28 qlgd vinh doan thi phuong nam 7 8 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.69 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐOÀN THỊ PHƯƠNG NAM

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN- 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐOÀN THỊ PHƯƠNG NAM

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Viết Thụ



NGHỆ AN- 2022

NGHỆ AN- 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Cho đến hiện tại, luận văn này chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội
đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một
phương tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.
Nghệ An, tháng 8/2022
Tác giả
Đoàn Thị Phương Nam


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Vinh
và quá trình công tác của bản thân tại trường THCS Võ Thị Sáu, huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An trong suốt nhiều năm qua.Với tình cảm chân thành, tác
giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học
khóa 28 chun ngành Quản lí Giáo dục và q thầy cơ ở Phịng Đào tạo Sau
Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh,
lãnh đạo Phịng GD&ĐT huyện Đơ Lương, Ban giám hiệu 14 trường THCS
trên địa bàn huyện Đô Lương và các CBQL và thầy cô công tác tại trường

THCS Võ Thị Sáu đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá
trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến PGS.TS.Trần
Viết Thụ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ
sung của quý thầy cô và quý đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 8 năm 2022
Tác giả

Đoàn Thị Phương Nam


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN...............................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
7. Đóng góp của luận văn....................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ...........................................................6
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................6

1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.3. Vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường trung
học cơ sở..........................................................................................................19
1.4. Cơng tác quản lí hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở trường trung học cơ sở...........................................................................23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực ở trường trung học cơ sở...........................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN....................29
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Đô


Lương, tỉnh Nghệ An......................................................................................29
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng.....................................................................39
2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở
các trường trung học cơ sở huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An..........................43
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ở các trường trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.........48
2.5. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TTRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN.....................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................66
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ở các trường trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.........68
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..............81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................90

1. Kết luận:......................................................................................................90
2. Kiến nghị......................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................96
PHỤ LỤC


i

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HSTC

Học sinh tích cực

PPGD

Phương pháp giảng dạy

THCS

Trung học cơ sở

THTT

Trung học phổ thông


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

Tran
g


Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình mạng lưới trường học năm 2020 –

31

2021
Bảng 2.2. Thông tin về trường, lớp, HS THCS (2018-2019 đến 2021-

35

2022)
Bảng 2.3: Bảng thống kê về chất lượng đội ngũ của các trường THCS

36

huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.4: Bảng thống kê chất lượng giáo dục của các trường THCS

37

trên địa bàn huyện Đơ Lương
Bảng 2.5: Tổng kinh phí đầu tư cho các trường THCS huyện Đô

38

Lương
Bảng 2.6: Thống kê CSVC giáo dục THCS huyện Đô Lương

39


Bảng 2.6: Thống kê CSVC giáo dục THCS huyện Đô Lương

41

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện

43

mục tiêu hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng thực hiện nội

44

dung hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hình thức,

45

phương pháp hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về kết quả
hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS huyện Đô

46


iii


Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.12: Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết phải quản lí hoạt động xây

48

dựng THTT, HSTC ở các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.13: Mức độ và kết quả xây dựng kế hoạch hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở trường

50

THCS
Bảng 2.14: Mức độ và kết quả đạt được của công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động xây dựng THTT,

52

HSTC ở các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Bảng 2.15: Mức độ và kết quả đạt được trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng

54

THTT, HSTC ở trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến cơng

56

tác quản lí xây dựng THTT, HSTC
Bảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến cơng tác

58


quản lí xây dựng THTT, HSTC
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp

82

Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp

83


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
THTT là mơ hình trường học do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề
xướng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ trước và đã được triển khai có kết quả tốt ở
nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với UNICEF thực
hiện thí điểm nhiều năm nay ở 50 trường tiểu học và THCS trên cả nước. Từ kết quả
thí điểm, Bộ tiếp tục đề ra chủ trương tiến hành đại trà trong năm học 2008 - 2009 ở
tất cả các trường tiểu học và THCS trong toàn quốc, rồi triển khai đến tất cả các
trường phổ thơng cho tới nay.
Vì thế, đối với Việt Nam mơ hình này khơng hồn tồn mới. Ngay từ những
thập niên 60, 70, giáo dục Việt Nam đã gắn liền với triết lý “đời sống học đường là
cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn bị cho
tương lai”, nên phương châm “mỗi ngày đến trường là một niềm vui” đã được phổ
biến và áp dụng từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã được bền bỉ thực
hiện rất có kết quả tại nhiều cơ sở giáo dục và sau đó, được áp dụng rộng rãi ở nhiều
tỉnh trong cả nước từ năm học 1992 – 1993 [10].
Bên cạnh đó, đề tài khoa học cấp nhà nước “Mơ hình nhà trường mới theo khả
năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực nghiệm” của giáo sư

Hồ Ngọc Đại được nghiệm thu với kết quả đánh giá tốt cũng đã khẳng định hướng đi
đúng của ngành giáo dục nước nhà. Đó là xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội ngày nay. Nền giáo dục ấy phải hội đủ các
điều kiện của một xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Ngay từ nghị quyết
TW2 khoá VIII, Đảng đã chỉ rõ phương hướng, yêu cầu xây dựng và phát triển giáo
dục nước nhà trong 10 năm tới: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một nền giáo
dục tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [9] [24]


2
Mơ hình THTT, HSTC khơng hồn tồn mới, khơng tự nhiên mà có. Mơ hình
này khơng chỉ là quyết tâm của lãnh đạo Bộ GD&ĐT mà còn là kết quả của một quá
trình nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn giáo dục trong nước với việc tiếp nhận
có chọn lọc những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trên thế giới [26].
Hơn thế nữa, việc hiện thực hóa mơ hình này khơng phải chỉ đơn giản là thực
hiện các nội dung của phong trào thi đua theo những tiêu chí nhất định mà cịn địi hỏi
phải có những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyên sâu, cụ thể để làm sáng tỏ tất cả
những bình diện cơ bản của mơ hình, những mối liên hệ tinh tế, phức tạp giữa các
bình diện đó, cũng như các vấn đề khác có liên quan.
Để việc xây dựng THTT đạt hiệu quả, ngồi trách nhiệm của nhà trường và
thầy, cơ giáo là những người làm công tác giáo dục, công việc này địi hỏi cần có sự
quan tâm của tồn xã hội nhất là sự phối hợp liên ngành kể cả sự chung tay góp sức
của các bậc phụ huynh. Hơn thế nữa, công tác xây dựng THTT chưa thật sự được
khởi động và thực hiện một cách tích cực trong các trường THCS. Sau hai năm triển
khai, tôi nhận thấy công tác xây dựng THTT ở trường THCS là một nhiệm vụ rất
quan trọng và cấp bách. Vì thế ngồi việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các tài
liệu, sách báo, tạp chí, các đề án, các kế hoạch, chỉ thị của ngành giáo dục và đào tạo,
các báo cáo kinh nghiệm của các trường qua hai năm thực hiện việc xây dựng THTT.
Bản thân tôi thực hiện khảo sát thêm về nhận thức, thái độ của CBQL, GV và HS

nhằm thu thập thông tin đáng tin cậy về các biện pháp, kết quả mà nhà trường đã
thực hiện. Đồng thời lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia để tìm ra những giải pháp
phù hợp với tình hình cụ thể. Xuất phát từ những lí do trên, với tâm huyết của một
CBQL trường THCS, tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở
các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An“ làm luận văn Thạc sĩ chun
ngành Quản lí giáo dục, qua đó chia sẻ với đồng nghiệp ở các trường THCS, giúp các
trường có thêm một số kinh nghiệm tổ chức và chỉ đạo phong trào, đồng thời thúc đẩy


3
phong trào ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, giữ vững
và phát huy truyền thống giáo dục của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì có
thể nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động xây dựng THTT,
HSTC ở các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở các
trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động xây dựng THTT, HSTC ở
các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu


4
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động xây dựng
THTT, HSTC ở các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Khảo sát thực trạng và sự cần thiết, tính khả thi của các giải
pháp đề xuất trong năm học 2019 – 2020; năm học 2020-2021.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các cơng cụ, cơng thức tốn học thống kê để xử lý các số liệu thu được
trong quá trình nghiên cứu.

7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lí hoạt động xây dựng THTT,
HSTC ở các trường THCS.


5
7.2. Về mặt thực tiễn
Thu thập thông tin, khảo sát, phân tích tồn diện thực trạng về việc quản lí hoạt
động xây dựng THTT, HSTC ở các trường THCS huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An;
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” ở các trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” ở các trường trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” ở các trường trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An.


6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
“XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”
Ở CÁC TRƯỜNG TTRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến đề tài này, từ trước tới nay đã có những cơng trình nghiên cứu ở

trong và ngồi nước đề cập đến trên những khía cạnh khác nhau. Những kết quả
nghiên cứu đó được chúng tơi kế thừa trong việc giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
THTT là yếu tố hàng đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ em. Yếu tố đảm
bảo cho việc thực hiện thành cơng ngơi trường thân thiện cho trẻ chính là cộng đồng
xã hội, gia đình và nhà trường. Trong đó, nhà trường cũng đóng một vai trị rất quan
trọng. Bởi vì nhà trường là nơi gắn liền với mọi hoạt động học tập vui chơi và rèn
luyện nhân cách của trẻ.
Trên thế giới, ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tổ chức UNESCO nêu
lên 4 trụ cột của cải cách giáo dục đã đặc biệt nhấn mạnh: thời đại mới địi hỏi con
người phải có cách nhìn mới, cách nghĩ mới và những kiến thức, kỹ năng mới của
chính thời đại mình. Nói cụ thể hơn, con người mới đó phải có khả năng tư duy độc
lập, có phương pháp tư duy hệ thống và cách nhìn tồn thể; có năng lực sáng tạo và
tinh thần đổi mới; có khả năng thích ứng với sự thay đổi thường xuyên, đa dạng, phức
tạp, đầy biến động bất ngờ và bất định; có năng lực hành động hiệu quả và tinh thần
hợp tác trong một môi trường đa văn hóa của một thế giới tồn cầu hóa. Để làm được
điều đó, vai trị của cơng tác xây dựng THTT , HSTC trở nên quan trọng giúp cho nền
giáo dục của kỷ nguyên thông tin trở thành một nền giáo dục cho mọi người. THTT
sẽ tạo điều kiện để mọi người được học, giúp cho mọi người biết cách học, biết cách


7
tự học, học tập liên tục và học tập suốt đời.
Liên quan đến vấn đề xây dựng THTT, HSTC, nhiều nước trên thế giới quan
niệm khác nhau, nhưng có điểm chung là coi THTT, HSTC là một trong những mơ
hình trường học tiên tiến, chứ không chỉ là một phong trào. Tuy nhiên, đặc điểm của
mơ hình trường học tiên tiến như thế nào, nhiều nước cũng quan niệm không giống
nhau.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở Phần Lan, giáo dục xem công bằng là một
trong những điều quan trọng nhất. Ông Olli Luukkainen, chủ tịch hội đồng giáo viên

Phần Lan chia sẻ “Tất cả trẻ em ở Phần Lan dù thành thị hay nông thôn đều được
hưởng một nền giáo dục như nhau.” Thực hiện tiêu chí cơng bằng này, giáo dục Phần
Lan không phân biệt giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn, tất cả đều được hưởng
một nền giáo dục như nhau. Giáo dục ở Phần Lan hướng đến các học sinh yếu kém,
giúp nhà trường trở thành môi trường thân thiện. GS Pasi Sahlberg, công tác tại Bộ
Giáo dục và Văn hóa Phần Lan phát biểu: “Chúng tôi dạy trẻ học cách học, chứ không
dạy trẻ học cách để thi. Trường học của chúng tôi là nơi học tập vui thích 100%”.
Ở Mỹ: Nền giáo dục Mỹ hướng con người đến tự do, có thể dễ dàng thích nghi
với cuộc sống đang biến động hàng ngày, nếu bó buộc học sinh sẽ làm mất tính sáng
tạo của trẻ. Các chương trình học tại các trường ở Mỹ rất giàu tính trải nghiệm, kích
thích sự phát hiện, khuyến khích trẻ đưa ra tất cả suy nghĩ “xung quanh một câu hỏi”.
Tự do của người Mỹ là tự do về tư tưởng, giữ quan điểm của mình đồng thời tôn
trọng quan điểm ý kiến của người khác.
Ở Đức: Một trong những đặc tính của giáo dục Đức đó là tính bình đẳng giữa
các học sinh, THTT là tạo lập mơi trường bình đẳng. Giáo dục Đức cho rằng, HSTC
khơng phải trói buộc những đứa trẻ trong lớp học mà thiếu tính trải nghiệm thực tế sẽ
dẫn đến những sản phẩm bị lỗi thời về mặt nội dung.


8
Ở Nhật Bản: Tư tưởng của người Nhật vẫn còn mang đậm dấu ấn văn hóa
truyền thống của dân tộc mình, đạo đức là cốt lõi là điều mà một học sinh phải biết
đến đầu tiên. Giáo dục Nhật Bản vận hành theo nguyên lý: “mỗi người học sẽ trở
thành một cá nhân hoàn thiện đạo đức”. Chuyên gia giáo dục Bassey Ubong của
Nigeria khi nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã phát biểu rằng “Đạo đức cịn có nghĩa là
ý thức tuân thủ kỷ luật cao độ được phản ánh thông qua quan niệm xem giáo dục là
một con đường dẫn đến cuộc sống tốt đẹp hơn. Từ đó thanh niên tích cực học tập,
tuân theo các chuẩn mực về tôn trọng mọi người xung quanh và tham gia đóng góp
nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp, ai nấy đều tốt nghiệp và có việc làm”. Giáo dục
Nhật Bạn cũng hướng đến tính tự lập cho học sinh, mỗi học sinh có thể tự chủ trong

học tập, khơng ỷ lại để có thể hịa nhập mơi trường hội nhập đầy biến động các giá trị
văn hóa và tri thức. Để trang bị tính tự lập cho học sinh, giáo dục Nhật Bản nhấn
mạnh “học sinh là trung tâm”, giúp học sinh trải nghiệm kiến thức từ thực tế chứ
không phải là nhồi nhét kiến thức.[7]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Xây dựng THTT góp phần xây dựng một nền giáo dục mở và liên thơng, có
khả năng hội nhập với nền giáo dục chung của thế giới. Với phương châm giáo dục là
quốc sách hàng đầu, hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn hồn thành chương
trình phổ cập tiểu học, trung học. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải đối mặt với những
thách thức trong lĩnh vực giáo dục, vẫn cịn tình trạng bạo lực học đường. Hơn thế
nữa, chất lượng giáo dục ở các trường học còn một vài hạn chế. Bằng sự quyết tâm
của mình, chính phủ Việt Nam cam kết đảm bảo cho tất cả trẻ các em ở lứa tuổi vị
thành niên đều có cơ hội học hành và phát triển đầy đủ tiềm năng của mình. Trong
Chiến lược Phát triển giáo dục 2010 - 2020, Chính phủ phấn đấu đề ra các chính sách
và biện pháp nhằm duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành mục tiêu phổ
cập giáo dục THCS vào năm 2020 và đạt tỷ lệ đi nhà trẻ, mẫu giáo là 95%.


9
Từ đó, những vấn đề lý thuyết có liên quan đến THTT đã được đề cập đến từ
những năm 1992 – 1993. Giáo sư Hồ Ngọc Đại – người rất tâm huyết với việc xây
dựng trường thực nghiệm, một ngôi trường có đầy đủ trang thiết bị dạy học và PPGD
tích cực đã nói rằng: "Trung tâm đã nghiên cứu một mơ hình nhà trường mới theo khả
năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực nghiệm"[8].
Trong bài viết Vài ý kiến về mơ hình “THTT” của Thạc sĩ Trần Mạnh Trung
đăng trên tạp chí Giáo dục số 220, kỳ 2 tháng 8/2009 đã nêu ra bốn nội dung quan
trọng để xây dựng một “THTT” có đủ những đặc điểm do UNICEF đưa ra như sau:
Nội dung 1: Môi trường học tập thân thiện; Nội dung 2: Phương pháp dạy học thân
thiện; Nội dung 3: Phương pháp kiểm tra, đánh giá thân thiện; Nội dung 4: Các mối
quan hệ thân thiện. Bài viết đề cập đến sự cần thiết của việc trang bị CSVC, trang bị

đầy đủ những phương tiện dạy học hiện đại phù hợp cho việc tổ chức mọi hoạt động
học tập của HS, sự cần thiết về vai trò và tâm huyết của người thầy trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá thân thiện hơn nhằm phát
huy tính tích cực năng động sáng tạo của HS và cuối cùng là tạo mối quan hệ thầy
trò, bạn bè gần gũi hơn dễ dàng thông cảm, hiểu và trân trọng nhau hơn. Có như thế
HS mới cảm thấy gắn bó, u thương ngơi trường của mình [38].
Trên Webside của Viện Khoa học Công nghệ và phát triển Á Châu có bài viết
Mơ hình nào cho trường học tương lai. PGS.TS Trần Kiều cho rằng “…trong tương
lai gần, cần và có thể cải tiến mơ hình trường phổ thơng Việt Nam hiện nay tập trung
vào những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người Việt Nam trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa…”.
Cần có các hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, phát huy được tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học trên cơ sở đảm bảo dân chủ trong trường học… “và
phải có một đội ngũ GV nắm vững chức năng giáo dục, có bản lĩnh để đáp ứng các
yêu cầu thay đổi một cách đa dạng của giáo dục phổ thơng, có một mơi trường giáo


10
dục thân thiện và những người làm giáo dục phải hiểu được thế hệ trẻ và đặt đúng vai
trò chủ thể của họ trong hoạt động của nhà trường…”. Từ đó, “kỹ nãng ứng xử giao
tiếp, tinh thần đồn kết thân ái, tôn trọng và bảo vệ được nâng cao hơn”.
Những năm gần đây, sau khi Bộ GD&ĐT phát động phong trào xây dựng
THTT, HSTC, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã xuất bản cuốn sách: Góp phần
xây dựng THTT, HSTC. Cuốn sách gồm hai phần: Phần I: Trình bày những giải pháp
xây dựng THTT, HSTC. Bên cạnh các bài viết có tính chất lí luận về mơ hình THTT,
HSTC là các bài viết giàu tính chất thực tiễn, phản ánh khá sinh động thực tế giáo dục
phổ thông ở các vùng miền của tổ quốc. Từ việc xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp,
an toàn; đổi mới dạy - học sao cho có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
HS; rèn luyện kĩ năng sống đến việc tổ chức cho HS các hoạt động tập thể vui chơi
lành mạnh; tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn

hóa, cách mạng ở địa phương. Phần II: Giới thiệu gương sáng học đường - những
người tốt, việc tốt. Ở phần này, có rất nhiều câu chuyện cảm động về tấm gương vượt
khó của nhiều cơ giáo, thầy giáo, nhiều em HS và nhiều cơ sở giáo dục…Nội dung
chính của cuốn sách giúp các nhà quản lí tiếp cận một số biện pháp xây dựng THTT
và làm gì để duy trì, quản lí THTT có hiệu quả [15].
Mỗi trường học phải là một tập thể đoàn kết phấn đấu nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức và chất lượng dạy học đích thực, đào tạo thế hệ trẻ thành những cơng dân
u nước, có văn hố, có trình độ kiến thức, kỹ năng khoa học, có ý chí, hồi bão
vươn lên không cam chịu nghèo hèn làm giàu cho đất nước và cho bản thân. Để làm
được điều đó, mỗi trường học, nhất là trường phổ thông, phải xây dựng cho được mơi
trường sư phạm tích cực, thân thiện: thân thiện giữa thầy với thầy; thân thiện giữa trò
với trò; thân thiện giữa thầy với trò, thân thiện giữa nhà trường với cộng đồng theo
nguyên lý: “Giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
Giáo sư Hồ Ngọc Đại cũng đã thực hiện cơng trình Nghiên cứu khoa học về


11
nền giáo dục toàn dân và xác định hướng đi - Hiện đại hóa; cách làm – Cơng nghệ
hóa. Giáo sư nhận định rằng: Với giải pháp giáo dục cho nền giáo dục toàn dân, cách
hiểu “giáo dục” như xưa nay thì chỉ là hiểu theo nghĩa hẹp, tức là một phần của giải
pháp. Giáo dục hiện đại là giáo dục toàn dân, là sự nghiệp của toàn dân, cho

toàn

dân và vì tồn dân. Do đó, giải pháp giáo dục phải vượt ra mọi ranh giới cổ truyền và
phải tiếp cận trực tiếp với những cái mới vừa xuất hiện…[9].
Ngày 18/8/2010, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo “Xây dựng THTT, HSTC từ
lý luận đến thực tiễn”. Sau hai năm thực hiện phong trào, đây là cơ hội để Ban tổ chức
và các địa phương nhìn nhận lại những kết quả đã đạt được, tìm ra hướng đi mới, sáng
tạo trong giai đoạn tiếp theo. Tại hội thảo, PGS.TS Nguyễn Xuân Tế nhấn mạnh

“Trong quyết tâm của Bộ GD&ĐT, triển khai mơ hình xây dựng THTT, HSTC là một
bước đột phá để thực hiện cơng cuộc xã hội hóa giáo dục nói chung, làm tốt cơng tác
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”.
Vì vậy trong các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng THTT, HSTC”,
Bộ GD&ĐT đã đề ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra như một yêu
cầu quyết định sự thành bại của cả mơ hình. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học
cho HS, làm cho hoạt động học tập của HS trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả [4].
Liên quan tới đề tài này, trong thời gian gần đây, tại các cơ sở đào tạo đại học
trong cả nước, đã có một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục đã được
bảo vệ. Chẳng hạn: Luận văn Quản lý xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực ở các trường trung học phổ thông huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (Trường Đại
học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội) của Nguyễn Văn Thuần [36]; luận văn Biện pháp quản
lí trường học thân thiện, học sinh tích cực ở các trường trung học phổ thơng huyện
Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội (Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên) của
Trần Thị Hương [20]; luận văn Quản lí việc xây dựng nhà trường thân thiện tại



×