Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.2 KB, 67 trang )

BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
I. NGUỒN GỐC VÀ KHÁI NIỆM CỦA NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc của nhà nước
1.1 Những quan điểm phi Mácxít về nguồn gốc Nhà nước
a. Thuyết thần học
(Vua là thiên tử, thay trời hành đạo)
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà nước để
bảo vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất yếu và
thượng đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản
lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền lực
vô hạn cho người lãnh đạo
b. Thuyết gia trưởng
(Quyền lực thuộc về người đàn ông đứng đầu)
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên
của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia đình.
=>Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự tan
rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
c. Thuyết kế ước xã hội
(Quyền lợi thuộc về nhân dân)
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con
người sống trong trạng thái tự nhiên khơng có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có
quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do ý
muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, khơng giải thích đúng
nguồn gốc của Nhà nước.


1.2 Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:


- Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ
sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, cho rằng:
+ Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
+ Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều
kiện khách quan của xã hội.
NOTE: Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng
sản Nguyên thủy
=> KẾT LUẬN: Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà
nước có q trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện
khách quan của xã hội. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đến một giai đoạn nhất định
khi xã hội xuất hiện quyền tư hữu và hình thành giai cấp, qua đấu tranh giai cấp, giai
cấp chiến thắng lập nên Nhà nước để giữ vững sự thống trị giai cấp.
2. Khái niệm nhà nước
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý, nhằm thực hiện mục đích và lợi
ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
II. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
- Tính giai cấp: Thể hiện ý chí và quan điểm của giai cấp thống trị thông qua hoạt
động của bộ máy Nhà nước nhằm duy trì quyền lực thống trị trước các giai cấp khác
trong xã hội. Sự thống trị thể hiện dưới 3 phương diện chính là kinh tế, chính trị và tư
tưởng.
- Tính xã hội: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải phục
vụ những nhu cầu mang tính chất cơng cho xã hội như: xây dựng bệnh viện, trường
học, đường sá…
=> Hai thuộc tính này của Nhà nước bổ sung cho nhau thể hiện mối quan hệ biện
chứng giữa lợi ích giai cấp và lợi ích xã hội
CÂU HỎI

1. Những mặt hạn chế của các lý thuyết trước học thuyết Mác-Lênin khi giải thích sự
ra đời của Nhà nước là gì?
=> TRẢ LỜI: những mặt hạn chế:
(1)Quan điểm tư bản truyền thống: Các lý thuyết trước đây, như lý thuyết tư bản cổ
điển, tập trung vào vai trò của cá nhân và tư bản trong việc hình thành nhà nước.
Chúng cho rằng nhà nước là một cơ quan trung gian, đại diện cho lợi ích chung của xã
hội. Tuy nhiên, các lý thuyết này không thể giải thích được tại sao nhà nước thường
bảo vệ lợi ích của tầng lớp tư bản và bất cơng xã hội.


(2)Không chú trọng đến mâu thuẫn giai cấp: Các lý thuyết trước đây khơng đưa ra một
phân tích sâu sắc về mâu thuẫn giai cấp và vai trị của nó trong sự hình thành và tồn
tại của nhà nước. Chúng khơng nhìn thấy rằng nhà nước là một cơng cụ của tầng lớp
cầm quyền để duy trì ưu thế và kiểm soát đối với tầng lớp lao động.
(3)Bỏ qua yếu tố chính trị: Các lý thuyết trước đây thường khơng chú trọng đến yếu tố
chính trị trong sự ra đời của nhà nước. Chúng khơng nhìn thấy rằng nhà nước không
chỉ là một cơ quan quản lý kinh tế mà cịn là một cơ quan chính trị, được sử dụng để
duy trì quyền lực và kiểm sốt xã hội.
(4)Khơng nhìn thấy sự tương tác giữa kinh tế và chính trị: Các lý thuyết trước đây
thường khơng nhìn thấy sự tương tác phức tạp giữa kinh tế và chính trị trong sự ra đời
của nhà nước. Chúng khơng nhìn thấy rằng nhà nước không chỉ phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà còn tác động trở lại lên kinh tế và xã hội.
2.Theo bạn, cách lý giải sự hình thành Nhà nước của thuyết khế ước xã hội thì Nhà
nước có mang bản chất giai cấp không ? Tại sao?
=> TRẢ LỜI: Theo Anh Đào xinh gái thì câu trả lời là khơng ạ, Vì sự ra đời của Nhà
nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng
thái tự nhiên khơng có Nhà nước. Nhà nước ra đời là do người dân chứ khơng tự
nhiên mà có, mọi người đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của
họ.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC

1. Nhà nước có quyền ban hành Pháp luật và thực hiện quản lý xã hội bằng Pháp luật
2. Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư
theo lãnh thổ
3. Nhà nước là tổ chức có chủ quyền quốc gia
4. Nhà nước là tổ chức có quyền lực cơng
5. Nhà nước có quyền thu các loại thuế
IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Chức năng đối nội: Thực hiện chức năng chính trị, chức năng kinh tế, chức năng xã
hội, Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật và pháp chế.
2. Chức năng đối ngoại: Thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với
các quốc gia khác, Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, Tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng
=> Hai chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó chức năng đối nội giữ
vai trò quan trọng, làm cơ sở cho việc thực hiện chức năng đối ngoại. Đồng thời chức
năng đối ngoại cũng có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chức năng đối nội
V. KIỂU NHÀ NƯỚC


- Khái niệm: kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp, giá trị xh, và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Nhà
nước trong 1 hình thái kinh tế xã hội nhất định
- có 4 hình thái kinh tế xh: chiếm hữ nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa  có 4 kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, knn phong kiến, knn tư sản, knn
xã hội chủ nghĩa (mỗi knn có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều
hành xã hội)
NOTE: knn chủ nô, phong kiến và tư sản có bản chất bóc lột trái ngược với bản chất
của knn xh chủ nghĩa
1. KNN chủ nô:
- Là knn đầu tiên trong lịch sử
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nơ lệ

- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
2. KNN phong kiến:
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nơng dân
- Là cơng cụ bóc lột của giai cấp địa chủ.
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
3. KNN tư sản:
- GC tư sản >< GC vô sản
- Là công cụ bóc lột của gc tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
4. KNN xhcn:
- Là knn tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử. / Là nhà nước của gc cơng nhân và tồn
thể nhân dân lao động. / Nhằm xóa bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện cơng bằng
xh / Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

* Sự thay thế của kiểu Nhà nước này đối với kiểu Nhà nước kia có những tính chất
sau đây:
+ Tính tất yếu khách quan: do chịu sự tác động của quy luật phát triển và thay thế các
hình thái kinh tế xã hội.


+ Việc thay thế kiểu Nhà nước được thực hiện bằng cuộc cách mạng xã hội: Việc thay
thế kiểu Nhà nước khơng tự xảy ra bởi vì khơng một giai cấp thống trị nào tự từ bỏ địa
vị thống trị của mình => giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới phải tập hợp
lực lượng để lật đổ giai cấp cũ thiết lập Nhà nước mới.
+ Kiểu Nhà nước sau tiến bộ, hoàn thiện hơn kiểu Nhà nước trước: Bởi vì nó dựa trên
phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn và qua thời gian xã hội ngày càng phát triển
hơn đòi hỏi kiểu Nhà nước mới phải càng hoàn thiện hơn.
=> KẾT LUẬN: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể

hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển
của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
VI. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và những biện pháp thực hiện
quyền lực Nhà nước. (Được thể hiện dưới 3 góc độ: hình thức chính thể, hình thức cấu
trúc và chế độ chính trị)
2. Các yếu tố tạo thành hình thức Nhà nước
a) yếu tố 1: hình thức chính thể
- Là cách thức tổ chức và trình tự thiết lập các cơ quan tối cao của Nhà nước và xác
lập mối quan hệ của các cơ quan đó.
- Hình thức chính thể có 2 dạng cơ bản: chính thể qn chủ và chính thể cộng hịa:
+ Chính thể qn chủ: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập
trung trong tay người đứng đầu Nhà nước theo thế tập (cha truyền con nối) hoặc theo
chỉ định. Chính thể qn chủ có nhiều hình thức là chính thể quân chủ tuyệt đối
(chuyên chế) và chính thể qn chủ tương đối (lập hiến).
+ Chính thể cộng hịa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước được
giao cho một cơ quan đại diện theo thể thức bầu cử trong thời hạn nhất định (nhiệm
kỳ). Chính thể cộng hịa có 2 dạng: cộng hịa q tộc và cộng hịa dân chủ.
 Chính thể cộng hịa quý tộc: là hình thức mà quyền bầu cử các cơ quan đại diện
là đặc quyền của tầng lớp quý tộc.
 Chính thể cộng hịa dân chủ: là hình thức mà tất cả các công dân đủ một số
điều kiện quy định được tham gia bầu cử các cơ quan đại diện. Có 2 hình thức
chính thể qn chủ cộng hòa: cộng hòa dân chủ tư sản và cộng hòa dân chủ
nhân dân.
b) yếu tố 2: hình thức cấu trúc
- Là cách thức tổ chức các cơ quan Nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ từ
trung ương đến địa phương và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau.



- Có 2 hình thức cấu trúc Nhà nước chủ yếu: Hình thức cấu trúc Nhà nước đơn nhất
và Hình thức cấu trúc Nhà nước liên bang.
c) yếu tố 3: chế độ chính trị
- Là tồn bộ các phương pháp và cách thức mà cơ quan Nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
- Chia thành 2 chế độ: Chế độ chính trị dân chủ và Chế độ chính trị phi dân chủ.
CÂU HỎI
1. Theo bạn Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ có phải là tổ chức có
quyền lực cơng khơng?

=> Ở Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đồn TNCS Hồ Chí
Minh) và Hội Phụ nữ Việt Nam là hai tổ chức chính trị quan trọng. Tuy nhiên, quyền
lực của họ chủ yếu là ở mức tổ chức và đại diện cho lợi ích của thành viên mà họ đại
diện, khơng phải là quyền lực chính trị trực tiếp. Quyền lực chính trị tại Việt Nam
thường thuộc về Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức, cơ quan nhà nước khác.
(Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đồn TNCS Hồ Chí Minh): Đây là tổ chức
đại diện cho thanh niên Việt Nam, chủ yếu là thanh niên có độ tuổi từ 14 đến 30.
Nhiệm vụ chính của Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức, giáo dục, và đào tạo thanh
niên để trở thành công dân tốt và đồng lòng với mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Đồn có vai trị trong việc tham gia các hoạt động xã hội, tình
nguyện và có mặt trong nhiều sự kiện quan trọng.
Hội Phụ nữ Việt Nam: Hội Phụ nữ Việt Nam là tổ chức đại diện cho phụ nữ Việt
Nam. Nhiệm vụ chính của Hội là bảo vệ và đại diện quyền lợi của phụ nữ, tham gia
vào các hoạt động vì phụ nữ và gia đình. Hội cũng tham gia vào các chương trình xã
hội, giáo dục về vấn đề phụ nữ và hỗ trợ phụ nữ trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.)

2. Có phải các quốc gia trên thế giới đều trải qua các kiểu Nhà nước trong quá trình
phát triển hay khơng ? Cho ví dụ?
=> Khơng phải nhà nước nào cũng bắt buộc đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước. Ví dụ
điển hình như Việt Nam, Việt Nam không trải qua nhà nước Tư bản chủ nghĩa mà từ

nhà nước phong kiến tiến lên nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945, nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ phong kiến ở Việt Nam,
từ đó Việt Nam xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ
nghĩa.

PHẦN 2: Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam


1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỀN CỦA NHÀ NƯỚC VN
- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời
- Ngày 30/4/1975, Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng, thống nhất đất nước
- Ngày 2/7/1976, nước ta đổi tên thành Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VN
Thể hiện ở các đặc trưng: Vừa là bộ máy chính trị, vừa là tổ chức quản lý kinh tế /
Công cụ xây dựng xã hội nhân đạo, công bằng, bình đẳng / Tính dân chủ XHCN /
Mang bản chất của giai cấp công nhân
* Điều 2 Luật hiến pháp 2013
- nhà nước chxhcn Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân
- nước chxhcn Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân và gc nơng dân và đội ngũ
trí thức
- quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
=> Bản chất của nn: do nhân dân và vì nhân dân
a) trong lĩnh vực chính trị: quyền bầu cử, ứng cử, tự do ngơn luận, tự do báo chí, hội
họp… / kiên quyết ngăn chặn và nghiêm cấm những hành vi lạm dụng chức quyền, vi
phạm quyền dân chủ / thiết lập và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
b) trong lv kinh tế: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng về hình
thức sở hữu / Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động / Đảm bảo và mở rộng

quyền tự do kinh doanh
c) trong lv tư tưởng văn hóa – xã hội: Tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần / Quy
định và thực hiện tốt quyền tự do cá nhân / Hệ tư tưởng chủ đạo: Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng
d) trong lv đối ngoại: Thực hiện đường lối đối ngoại hồ bình, hợp tác và hữu nghị với
phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội
bộ của nhau, các bên cùng có lợi
3. CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
a) Chức năng đối nội : Tổ chức và bảo đảm văn hoá xã hội nâng cao tinh thần cho
nhân dân / Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự / Tổ chức và bảo đảm kinh tế
cho tất cả thành phần kinh tế hoạt động hiệu quả


b) Chức năng đối ngoại: Bảo vệ tổ quốc, độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, hồ
bình cho đất nước. / Củng cố, mở rộng hợp tác quan hệ hợp tác hữu nghị theo ngun
tắc bình đẳng cùng có lợi.
4. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
- Là một hệ thống gồm nhiều cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương
- Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất
- Nhằm tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước
* ĐẶC ĐIỂM: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phân nhiệm và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước / Đội ngũ công chức, viên chức đại diện và bảo
vệ quyền và lợi ích cho giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động / Gồm nhiều cơ quan
hợp thành / Là tổ chức hành chính có tính cưỡng chế
* Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền: ( nhân dân -> quốc
hội(tập trung quyền lực vào quốc hội), sau đó quốc hội sẽ phân ra cho chính phủ và
tồn án )
a) Hệ thống cơ quan quyền lực
- Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước

cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam / Có quyền lập hiến, lập pháp và những vấn
đề quan trọng nhất của đất nước / Thực hiện quyền giám sát tối cao về toàn bộ hoạt
động của bộ máy NN / Nhiệm kỳ: 5 năm. Hoạt động thông qua các kỳ họp (2
kỳ/năm) / Cơ qua thường trực: Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Hội đồng nhân dân các cấp: Là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý
chí và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân và cơ quan NN cấp trên / Được tổ chức ở 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã
b) Chủ tịch nước:
- Do Quốc hội bầu ra trong số Đại biểu Quốc hội
- Là người đứng đầu NN, thay mặt NN trong các việc đối nội và đối ngoại
- Nhiệm vụ, quyền hạn: Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh / Đề nghị Quốc hội bầu,
miễn chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSND tối cao, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó
Chủ tịch nước, Thủ tướng; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên của Chính phủ.
c) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
Là cơ quan chấp hành và điều hành, đồng thời là cơ quan hành chính cao nhất, bao
gồm: chính phủ, thủ tướng, ủy ban nhân dân các cấp, các phó thủ tướng, các bộ trưởng
và các thủ trưởng cơ quan ngang bộ


d) hệ thống cơ quan xét xử:
- Ở Trung ương: TANDTC (trong đó có TAQS trung ương). Chánh án TANDTC chịu
trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. / Ở địa phương: các TAND địa phương (tỉnh,
huyện) và TAQS địa phương. Chánh án TAND địa phương chịu trách nhiệm và báo
cáo trước HĐND
e) hệ thống các cơ quan viện kiểm sát nhân dân
- Bao gồm: VKSND tối cao, các VKSND địa phương (tỉnh, huyện) và các VKS quân
sự
- Có 2 chức năng chính: Kiểm sát các hoạt động tư pháp / Thực hiện quyền công tố

- Viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH
- Viện trưởng VKSND địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo trước HĐND
* Nguyên tắc cơ bản về tooe chức cơ bản hoạt động của bộ máy nn Việt Nam: Là
những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo tạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ
thống các cơ quan trong bộ máy NN / Đảng lãnh đạo về tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN / Bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý NN / Nguyên tắc
tập trung dân chủ / Nguyên tắc pháp chế XHCN / Ngun tắc bình đẳng, đồn kết
giữa các dân tộc
5. MƠ HÌNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Có cấu trúc lãnh thổ đơn nhất / Chế độ chính trị: chế độ dân chủ XHCN / Hình thức
chính thể cộng hoà / Cách tổ chức và thực hiện quyền lực NN: theo nguyên tắc tập
quyền kết hợp tam quyền phân lập
CÂU HỎI
1. Nhà nước Việt Nam đang tiến hành các hoạt động để gia nhập WTO là nhiệm vụ
hay chức năng của Nhà nước?
=> Anh Đào xinh gái nghĩ là cả hai. Gia nhập WTO có thể được coi là một nhiệm vụ
quan trọng của Nhà nước vì nó địi hỏi sự quản lý và hỗ trợ chặt chẽ từ phía chính
phủ. Đồng thời, nó cũng là một trong những chức năng của Nhà nước, vì để tham gia
một tổ chức quốc tế như WTO, quốc gia cần thực hiện các biện pháp cụ thể và điều
chỉnh chính sách nội địa của mình để tuân theo các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức
đó. Do đó, việc gia nhập WTO có thể được coi là một phần của nhiệm vụ và chức
năng chính của Nhà nước.
2. Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là người đứng đầu Nhà nước Việt
Nam hay có mối quan hệ nào khác với Nhà nước Việt Nam?
- Ở Việt Nam, Tổng Bí thư của Đảng Cộng sản Việt Nam thường khơng phải là người
đứng đầu Nhà nước. Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có ba chức vụ chính liên


quan đến việc lãnh đạo cấp cao, đó là Chủ tịch nước (người đứng đầu Nhà nước), Thủ
tướng Chính phủ, và Tổng Bí thư của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thường được bầu cử bởi
Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ Việt Nam và được
Quốc hội bầu cử. Trong khi đó, Tổng Bí thư của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trì Ban
Bí thư của Đảng và có trách nhiệm lãnh đạo các hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam.

BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT VÀ PHÁP
LUẬT CHXHCN VIỆT NAM
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc, khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của pháp luật
1.1 Nguồn gốc của pháp luật
-> Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra pháo
luật để thể hiện chức năng này
a. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc pháp luật:
Thuyết thần học: Theo quan niệm thần học, luật pháp được quy về cội nguồn
của thượng đế, do thượng đế sáng tạo nên. Về bản chất, đó là ý của chúa trời, là thứ
luật chỉ tồn tại ở sự quy phục của con người và nó nhất thành bất biến.
Thuyết pháp luật tự nhiên: Học thuyết này khẳng định pháp luật là tất cả các
quy tắc mà con người cũng như các sự vật, hiện tượng tự nhiên phải có và sẽ tồn tại
bất biến như thuộc tính của con người, sự vật và hiện tượng.
b. Quan điểm của học thuyết Mác - Lênin
Theo học thuyết Mác - Lênin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng của đời sống
chính trị - xã hôi, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản ngun thủy khơng có nhà nước do đó cũng khơng có pháp
luật, hành vi của con người chủ yếu được điều chỉnh bằng con đường tập qn, tín
điều tơn giáo và uy tín của các vị trưởng lão, thủ lĩnh quân sự.
Con đường hình thành pháp luật
Thứ nhất: Do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội, phong
tục, tập quán biến chúng thành pháp luật

-

Thứ hai: Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

-

Thứ ba: Nhà nước thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của toà án.


1.2. Khái niệm pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự) có tính bắt
buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước ban hành (hoặc thừa
nhận) thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước.
1.3. Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
+ Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
+ Điều chỉnh QHXH phù hợp với lợi ích giai cấp thống thống trị
+ Bảo vệ, củng cố lợi ích, địa vị của giai cấp thống trị
Tính xã hội
+ Thể hiện ý chí của các giai cấp khác trong xã hội
+ Bảo vệ lợi ích của mọi thành viên trong xã hội
+ Điều chỉnh hành vi của mọi chủ thể trong xã hội
+ Thể hiện tính cơng bằng, khách quan
1.4. Chức năng của pháp luật
Định nghĩa: Chức năng của pháp luật là những tác động của pháp luật đến các quan hệ
xã hội nhằm duy trì trật tự và đem lại lợi ích cho xã hội trong đó có lợi ích của giai
cấp thống trị.
PHÂN LOẠI:
- Chức năng điều chỉnh:

+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định và phạm vi, khuôn
mẫu chung.
+ Pháp luật tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng phù hợp
với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan.
+ Pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội thông qua việc quy định về quyền và
nghĩa vụ cho các chủ thể trong xã hội dưới những hình thức như cho phép, bắt buộc,
ngăn cấm hay khuyến khích, hướng dẫn thực hiện....
- Chức năng bảo vệ:
+ Là bảo vệ những quan hệ xã hội được nhà nước xác nhận hoặc thừa nhận khỏi bị
xâm phạm bất luận từ hướng nào.
+ Chức năng này được thực hiện bởi: Pháp luật đăng tải thái độ của nhà nước về các
quan hệ xã hội cần được bảo vệ, do đó mọi người ý thức được cách xử sự của mình;


Thông qua các chế tài pháp lý và các quy định về xử lý vi phạm pháp luật mà các vi
phạm pháp luật bị phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, hậu quả gây ra đều được
khắc phục.
- Chức năng giáo dục:
+ Pháp luật chứa đựng những giá trị nhân bản nên có tính thuyết phục sâu sắc
+ Pháp luật đăng tải thông tin giúp con người nhận thức, lựa chọn và đánh giá được
hành vi đúng khi tham gia vào quan hệ xã hội và biết cách xử sự khi gặp hành vi sai.
1.5. Vai trò của pháp luật
-

Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng quyền lực nhà nước.

-

Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội.


-

Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới.

Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang
giao giữa các quốc gia.
2. Mối quan hệ giữa Pháp luật và các hiện tượng xã hội khác
2.1. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Kinh tế
Kinh tế là phạm trù thuộc cơ sở hạ tầng của xã hội, pháp luật là phạm trù thuộc kiến
trúc thượng tầng. Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối,
một mặt pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác pháp luật lại có tác động mạnh trở
lại đối với kinh tế, là mối quan hệ giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Pháp
luật là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc, phát sinh, phát triển trên cơ sở một hạ
tầng kinh tế nhất định. Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế-xã hội quyết
định, chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của chế độ kinh tế-xã hội sớm
hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi của pháp luật, và pháp luật không thể cao hơn
hoặc thấp hơn sự phát triển của kinh tế. Mặt khác, pháp luật có sự tác động trở lại, có
thể là tích cực hoặc tiêu cực, đối với sự phát triển kinh tế. Điều đó phụ thuộc vào sự
tiến bộ hay lạc hậu của pháp luật. Thậm chí, pháp luật cịn định hướng và thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế.
2.2. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Chính trị
Chính trị là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng khác
nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực, phản ánh đối sánh giai cấp và đấu tranh giai
cấp.
Trong mối quan hệ với chính trị pháp luật là hình thức biểu hiện cụ thể của cính trị.
Đường lối chính sách của giai cấp thống trị ln giữ vai trì chủ đạo đối với pháp luật.
Chính trị và pháp luật là hai hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng đều bị chi
phối và quy định bởi hạ tầng cơ sở. Đây là mối quan hệ tương hỗ, ngang bằng nhau.



Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các
chính sách kinh tế. Các chính sách đó được cụ thể hoá trong pháp luật thành những
quy định chung thống nhẩt trong toàn xã hội.
2.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước
Trong mối quan hệ với nhà nước, pháp luật là cơ sở để nhà nước triển khai thực hiện
và phát huy hiệu ực của quyền lực chính trị.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, luôn phản ánh những
quan điểm, đường lối chính sách của lực lượng nắm quyền lực nhà nước và bảo đảm
cho quyền lực đó được triển khai nhanh, rộng trên quy mơ tồn xã hộ.
Ngược lại pháp luật chỉ tồn tạo và có hiệu lực dựa trên sức mạnh của quyền lực nhà
nước. Pháp luật dù do nhà nước ban hành, nhưng khi pháp luật được công bố thì trở
thành một hiện tưởng có sức mạng cơng khai, bắt buộc đối với mọi chủ thể, trong đó
có cả nhà nước. Nhà nước nói chung và các cơ quan nhà nước nói riêng đều phải tơn
trọng và thực hiện pháp uật nghiêm chỉnh và triệt để. Đồng thời nhà nước không thể
ban hành pháp luật một cách chủ quan, duy ý chí, khơng tính đến nhu cầu khách quan,
phổ biến của các mối quan hệ xã hội, đến tâm lý xã hội. Khi pháp luật có các bộ phận
khơng cịn phù hợp với thực tiễn, nhà nước phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ
bỏ để ban hành quy định phù hợp hơn với điều kiện thực tế và sự phát triển của các
quan hệ xã hội.
2.4. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm của con người về chân, thiện, mỹ; là
niềm tin nội tâm về thiện và ác, về sự công bằng, nghĩa vụ, trách nhiệm và danh dự
giữa những con người trong một cộng đồng.
Lực lượng thống trị do có ưu thế đặc biệt về chính trị nên có điều kiện để thể hiện
quan điểm đạo đức của mình thành pháp luật. Tuy nhiên pháp luật không thể không
chịu ảnh hưởng bởi đạo đức của các lực lượng, các giai cấp khác và phải phản ánh
quan điểm, quan niệm, lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội để thích ứng
và tựa hồ như thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong xã hội xã hội chủ
nghĩa, pháp luật lấy đạo đức làm cơ sở, pháp luật không thể đưa ra những quy phạm
trái đạo đức. (tính xã hội)

Với tính chất là những nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, đạo đức và pháp luật có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều là những hiện tượng thuộc thượng tầng
kiến trúc có mối quan hệ tương hỗ, bình đẳng với nhau. Giữa pháp luật và đạo đức có
sự tương đồng: đều mang tính giai cấp sâu sắc.
Giữa pháp luật và đạo đức cũng có những điểm khác nhau: pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra, biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong lúc đó
cùng một xã hội lại tồn tại những đạo đức khác nhau, đạo đức của giai cấp thống trị,
của giai cấp bị trị, của những nghề nghiệp khác nhau... Đạo đức không chỉ ra cụ thể tỉ
mỉ cho mọi người các hành vi tốt mà chỉ yêu cầu mọi người có hành động trung thực,


đúng đạo lý. Còn pháp luật quy định rõ hành vi nào phải thực hiện, hành vi nào không
được làm.
Ưu thế của pháp luật là nó hướng dẫn cụ thể xử sự của con người.
3. Các đặc điểm cơ bản của pháp luật (Đặc tính của pháp luật)
Thứ nhất, pháp luật mang tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung)
Thứ hai, pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Thứ ba, pháp luật có tính cưỡng chế (Tính bảo đảm thực hiện bới nhà nước)
Thứ tư, tính ổn định
4. Kiểu pháp luật : là tổng thể các dấu hiệu cơ bản và đặc trưng cơ bản của pháp luật,
thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế xh nhất định
* Kiểu pháp luật chủ nô:
- Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô
- Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ
- Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nơ
- Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ
- Quyền gia trưởng, thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội.
* Kiểu pháp luật phong kiến:
- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến

- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi
của địa chủ, những hình phạt dã man.
* Kiểu pháp luật tư sản:
- Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt chủng
tộc, màu da…
* Kiểu pháp luật XHCN
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Bảo vệ quyền lợi của nhân dân


- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
xoá bỏ giai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
5. Hình thức pháp luật
5.1. Định nghĩa
- Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngoài xã hội, hay còn
gọi là nguồn của Pháp luật.
- Về mặt pháp lý, hình thức Pháp luật là cách thức mà Nhà nước (giai cấp thống trị)
sử dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung đối với mọi người (Pháp luật).
- Có 3 loại hình thức pháp luật: Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp
luật
* Tập quán pháp
- Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội
- Phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích của xã hội
- Nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
- Được nhà nước đảm bảo thực hiện

- Áp dụng phổ biến trong pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản
* Tiền lệ pháp
- Là hình thức nhà nước thừa nhận một số quyết định của cơ quan hành chính và cơ
quan xet xử trong khi giải quyết các vụ việc xảy ra
- Rồi lấy đó làm mẫu cho cách giải quyết đối với các vụ việc khác tương tự xảy ra sau
đó.
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Là hình thức Pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đây là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của Nhà nước.
- Hình thức Văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu
tại Việt Nam.
II/ Pháp luật CHXHCN Việt Nam
1. Khái niệm hệ thống pháp luật


- Hệ thống Pháp luật là tổng thể các quy phạm Pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất với nhau được phân định thành các chế định Pháp luật và các ngành luật và được
thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự và hình thức
nhất định.
- Các yếu tố này thể hiện trong hệ thống Pháp luật ở 2 mặt là:
+ Các bộ phận mang tính cấu trúc bên trong hệ thống
+ Mặt thể hiện bên ngoài của hệ thống.
* Các bộ phận cấu trúc bên trong hệ thống pháp luật gồm:
- Quy phạm Pháp luật: là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh các hành vi trong xh theo định hướng của Nhà nước. Là
phần từ nhỏ nhất trong hệ thống pháp luật
- Chế định Pháp luật: là nhóm những quy phạm pháp luật diều chỉnh 1 nhóm các quan
hệ xh cùng loại có quan hệ mật thiết với nhau

- Ngành luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
một lĩnh vực nhất định của đời sống
* Mặt thể hiện bên ngoài của hệ thống Pháp luật:
Là hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật, bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới
luật được sắp xếp theo trật tự thứ bậc, hiệu lực pháp lý trong một hệ thống.
2. Căn cứ phân định ngành luật
- Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội chịu sự tác động của luật pháp.
- Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức luật pháp đã tác động vào mối quan hệ xã hội
được điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh)
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
3.1. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta hiện nay
Hiện nay, các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta chia thành: Nhóm ngành
luật quốc nội gồm 11 ngành luật và nhóm ngành luật quốc tế gồm 02 ngành luật:
- Nhóm ngành luật quốc nội (gồm 11 ngành): 1. Luật Hiến pháp, 2. Luật Hành chính,
3. Luật Tài chính, 4. Luật Hình sự, 5. Luật Tố tụng Hình sự, 6. Luật Dân sự, 7. Luật
Tố tụng Dân sự, 8. Luật Hôn nhân và Gia đình, 9. Luật Lao động, 10. Luật Đất đai,
11.Luật Kinh tế.
- Nhóm ngành Luật Quốc tế : 1. Công pháp quốc tế, 2. Tư pháp quốc tế.
C. CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Theo bạn cách giải thích nguồn gốc Pháp luật theo quan điểm của thuyết tư sản thì
Pháp luật xuất hiện trước hay sau sự hình thành Nhà nước?


=> Theo Anh Đào xinh gái thì Nhà nước có trước. Thơng qua nhà nước, pháp luật
hình thành bằng các con đường, một là, nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn
trong xã hội nhưng phù họp với ý chí của nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật;
hai là, nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng
làm khn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự; ba là, nhà nước đặt ra
các quy tắc xử sự mới.
2. Nếu Pháp luật khơng có đặc tính cưỡng chế thì việc quản lý xã hội của Nhà nước có

hiệu quả khơng? Tại sao?
=> Nếu khơng có cưỡng chế thì kỉ luật nhà nước khơng được bảo đảm, pháp chế
không được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ
thù giai cấp, kẻ thù dân tộc hoạt động chống phá nhà nước.
3. Có phải các quốc gia ngày nay đều phải trải qua tất cả các kiểu Pháp luật?
=> Không, các quốc gia không phải lúc nào cũng phải trải qua tất cả các kiểu pháp
luật, vì hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia có thể khác nhau dựa trên lịch sử, văn
hóa, và hệ thống chính trị của nền kinh tế.
4. Trong các hình thức Pháp luật được áp dụng hiện nay, hình thức nào là tiến bộ
nhất? Tại sao?
=> Hình thức văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật tiến bộ nhất vì nó thể
hiện đầy đủ nhất ý chí, quan điểm của nhà nước, mỗi văn bản có tên gọi, chứa đựng
nội dung và hiệu lực pháp lý riêng biệt.
5. Theo bạn những yếu tố cần có để có một hệ thống Pháp luật hữu hiệu là gì? Tại
sao?
6. Hệ thống Pháp luật Việt Nam có phân chia ngành luật thành ngành luật cơng pháp
và tư pháp khơng? Giải thích căn cứ phân chia ngành luật của Việt Nam hiện nay?
7. Tại sao nói quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống Pháp luật?
8. Theo bạn quan điểm và hình thức thể hiện của Hệ thống Pháp luật Việt Nam có
khác biệt với các hệ thống Pháp luật các nước tư sản khơng? Giải thích?

BÀI 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.Quy phạm pháp luật
a)Khái niệm: Quy phạm Pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là những quy tắc xử
sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm
việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà
nước.
b)Đặc điểm:



-Là những quy tắc có tính chất bắt buộc chung
-Được thể hiện dưới hình thức xác định
-Thể hiện ý chí của nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành
-Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước
c)Cơ cấu
* Giả định:
- Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hồn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế, có
thể tác động lên các chủ thể (tổ chức, cá nhân)
- Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật
Ví dụ:
Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “Người nào
bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.”
“Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất nông nghiệp thì phải nộp
thuế nơng nghiệp”
( giả định: người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản / tổ
chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất nông nghiệp)
* Quy định:
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình huống đã
nêu trong phần giả định của QPPL
- Được xây dựng theo mơ hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào
- Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi
Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:
“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa
thuận”
(quy định: bên bảo lãnh đc hưởng thù lao)
* Chế định (Chế tài):
Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể không

tuân thủ các quy định của quy phạm Pháp luật.
Ví dụ:


Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây truyền
HIV cho người khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho
người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị
HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
(chế định : bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm)
d)Những cách thức thể hiện QPPL trong các điều luật
- Một quy phạm pháp luật có thể trình bày trong 1 điều luật
- Trong 1 điều luật có thể có nhiều quy phạm pháp luật
- Trật tự các bộ phận của quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
- Khơng nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận trong 1 quy phạm pháp luật
* Phân loại quy phạm pháp luật:
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh: Luật hành chính, Luật
dân sự, Luật hình sự, Luật lao động…
- Căn cứ vào nội dung, tác dụng: QPPL nội dung, QPPL hình thức
- Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh: QPPL dứt khốt, QPPL khơn dứt khốt, QPPL
hướng dẫn
- Căn cứ vào cách thức xử sự: QPPL bắt buộc, QPPL cấm, QPPL cho phép
2. Văn bản quy phạm pháp luật
a)Khái niệm
- Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật
định.
- Có các quy tắc xử sự chung.
- Được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
b)Đặc điểm
-Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

-Chứa đựng những quy tắc xử sự chúng bắt buộc
-Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng khơng làm chấm dứt
tính hiệu lực của văn bản
- Văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành được quy định
cụ thể bằng pháp luật
c)Phân loại: 2 loại


- Văn bản Luật:
+ Là những văn bản do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lý cao nhất
+ Có 2 loại:
=>Hiến pháp
Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm
Pháp luật.
Quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân.
Là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật.
=>Các Bộ luật và Luật
- Văn bản dưới Luật :
+ Là những văn bản PL do các cơ quan NN (ngoại trừ Quốc hội) ban hành
+ Có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật
+ Được ban hành trên cơ sở văn bản luật và phù hợp với văn bản luật
3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
-Hiệu lực về thời gian:
+Là giá trị thi hành của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định
+Thời hạn đó được tính từ thời điểm phát sinh hiệu lực, cho đến khi chấm dứt sự tác
động của văn bản đó
-Hiệu lực về khơng gian: Là giá trị thi hành của văn bản quy phạm pháp luật trong
một phạm vi lãnh thổ quốc gia, hay một vùng, một địa phương nhất định

-Hiệu lực về đối tượng tác động: Đối tượng tác động của một văn bản QPPL bao gồm
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và những QHXH mà văn bản đó điều chỉnh
4.Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy
phạm Pháp luật.
CÂU HỎI
1.Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn Thanh niên ban hành và nội
quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước có phải là quy phạm Pháp luật khơng ? Tại
sao?
=> Khơng phải. Vì nó khơng mang tính quy phạm phổ biến, khơng mang tính bắt
buộc chung và khơng phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực của nhà nước.
Những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn thanh niên ban hành và nội quy của các



×