Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Luận văn kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng bệnh viêm gan b nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện ung bướu hà nội năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.03 KB, 119 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Bộ Y TÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TÉ CƠNG CỘNG

TRẦN THỊ BÍCH HẢI

KIẾN THỨC, THÁI Độ, THựC HÀNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG BỆNH
VIÊM GAN B NGHÈ NGHIỆP CỦA ĐIÊU DƯỠNG
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2013
LUẬN VĂN THẠC sĩ Y TÉ CỒNG CỘNG
MÃ SÓ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp tại Bệnh viện
Ung Bướu Hà Nội và gia đình, bạn bè. Đen nay luận văn đã hồn thành.
Với sự kỉnh trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
TS Nguyễn Thúy Quỳnh - Trường Đại học Y te công cộng, cơ đã tận tình chỉ bảo,
hướng dân động viên và giúp đỡ tôi trong suất thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn. Ths Phan Thị Thúy Chỉnh đã giúp đỡ tơi trong khi phân tích và tổng hợp kết quả của
luận văn.
Các thầy, cô giảo trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tỉnh giảng dạy, hướng
dân, giúp đỡ tơi hồn thành chương trĩnh học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.


Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giảm đốc, các đồng nghiệp Bệnh viện Ung
Bướu Hà Nội, đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện, triển khai nghiên cứu này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đĩnh và bạn bè những
người đã dành cho tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ tơi trong suốt thời gian học
tập.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Học viên

Trần Thị Bích Hải


I

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BSCK
CDC


Bác sĩ chun khoa
Trung tâm Dự phịng và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ

CTYT

Chất thải y tế

ĐH
ĐTV

Đại học
Điều tra viên

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HBV

Vi rút viêm gan B (virut Hepatitis B)

HCV

Vi rút viêm gan c (virut Hepatitis C)

HIV

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (Human
Immunodefficiency virus)


KAP

Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge, Attitudes, Practices)

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NVYT

Nhân viên y tế

TNNN

Tai nạn nghề nũhiệp

VGB

Viêm gan B

VGBNN

Viêm gan B nghề nghiệp

WHO

Tổ chức Y tế thể giới
(World Health Organization)



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................:............................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIẺU...................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN cứu.................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐẺ.......................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu...................................................................................................4
Chương 1: TỎNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................5
1.1. Một số khái niệm và dịch tễ học bệnh viêm gan B...............................................5

1.1.1. Một số khái niệm viêm gan B:................................................................5
1.1.2. Chẩn đoán bệnh viêm gan B...................................................................5
1.1.3. Triệu chứng của bệnh viêm gan B:.........................................................6
1.1.4. Đường lây truyền của bệnh viêm gan B..................................................7
1.2. Thực trạng VGB trong cộng đồng và trong NVYT:............................................8

1.2.1. Thực trạng VGB trong cộng đồng:.........................................................8
1.2.2. Thực trạng VGB trong NVYT:...............................................................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tói việc lây nhiễm...........................................................11
1.4. Dự phịng lây nhiễm VGB cho NVYT................................................................12

1.4.1. Tiêm vắc xin chủ động dự phòng VGB:...............................................12
1.4.2. Dự phòng phơi nhiễm với HBV:...........................................................13
1.4.3. Dự phòng sau phơi nhiễm với HBV:....................................................14
1.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của NVYT về phòng
bệnh viêm gan B nghề nghiệp.......................................................................................16

1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới:......................................................................16
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam:.....................................................................17

1.6. Khung lý thuyết:...................................................................................................19
1.7. Giói thiệu địa bàn nghiên cứu:...........................................................................20
Chương 2: ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu....................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................21
2.4. Mẩu và Phương pháp chọn mẫu.-.......................................................................21


2.5. Phưong pháp thu thập số liệu..............................................................................21
2.6. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 3)....................................................................23
2.7. Các khái niệm và cách đánh giá........................................................................ 23

2.7.1. Khái niệm:............................................................................................23
2.7.2. Tiêu chí và Cách đánh giá (phụ lục 2)..................................................24
2.8. Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................26
2.9. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................................26
2.10. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục..........................................26
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu...............................................................................28
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.......................................................28
3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của ĐD về phòng bệnh VGBNN..................31

3.2.1 . Kiến thức của điều dưỡng về phòng bệnh VGBNN..............................31
3.2.2 Thái độ của điều dưỡng về bệnh và phòng bệnh VGBNN.....................39
3.2.3 Thực hành trong phòng bệnh VGBNN..................................................41
3.3. Một so yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh VGBNN.........................46

3.3.1 Một số yểu tố liên quan đen thực hành của điều dưỡng về phòng bệnh
VGBNN...........................................................................................................46
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành xử trí khi bị tai nạn nghề nghiệp

của điều dưỡng.................................................................................................49
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................................53
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..........................................................53
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành phịng bệnh VGBNN của điều dưỡng
bệnh viện Ung Bưó’u Hà Nội.................................................................................... 54

4.2.1. Kiến thức của điều dưỡng về bệnh và phòng bệnh VGBNN.................54
4.2.2. Thái độ với phòng bệnh VGBNN.........................................................57
4.2.3. Thực hành phòng bệnh VGBNN...........................................................58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh VGBNN..........................61

4.3.1. Yeu tố liên quan đến thực hành dự phòng với các yếu tố nguy cơ.........61
4.3.2. Yeu tố liên quan đến thực hành xử trí khi bị tai nạn nghề nghiệp..........62
4.4. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................................64
4.5. Ý nghĩa của nghiên cứu.......................................................................................65
KÉT LUẬN........................................................................................................................66
1. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh VGBNN.........................................66


V

2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh VGBNN.............................66
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................68

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA................................................................................. 73
Phụ lục 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ........................................................................... 86
Phụ lục 3: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN cứu............................................................. 94
Phụ lục 4: PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA PHÁT VẤN NGHIÊN cứu.................101



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n = 132)........................................8
Bảng 3.2: Thông tin đối tượng nghiên cứu (n = 132)..............................................29
Bảng 3.3. Kiến thức về bệnh VGBNN (n = 132).....................................................31
Bảng 3.4 Kiến thức về nguy cơ mắc bệnh VGBNN (n = 132)................................32
Bảng 3.5. Kiến thức của điều dưỡng về bệnh VGBNN (n = 130)...........................33
Bảng 3.6. Kiến thức về dự phòng phơi nhiễm vi rút VGB (n = 132).......................34
Bảng 3.7. Kiến thức về mục đích sử dụng BHLĐ (n=132)......................................34
Bảng 3.8. Kiến thức về phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn (n=132)...............35
Bảng 3.9 Kiến thức của ĐD về phòng bệnh VGBNN (n = 132)..............................35
Bảng 3.10. Kiến thức về xử trí tại chỗ khi bị tai nạn nghề nghiệp (n=132).............36
Bảng 3.11. Kiến thức về điều trị sau phơi nhiễm với vi rút VGB (n = 132)............37
Bảng 3.12. Kiến thức về điều trị cho NVYT khi phơi nhiễm HBV (n = 132).........37
Bảng 3.13. Kiến thức của ĐD về xử trí sau phơi nhiễm (n = 132)...........................37
Bảng 3.14. Thái độ về bệnh và phòng bệnh VGBNN (n = 132)..............................39
Bảng 3.15. Thực hành trong sử dụng bảo hộ lao động và vệ sinh tay (n = 132)......41
Bảng 3.16. Thực hành qui trình tiêm truyền an tồn (n = 132)................................42
Bảng 3.17. Thực hành qui trình kiểm sốt nhiểm khuẩn bệnh viện (n = 132).........42
Bảng 3.18. ĐD bị tổn thương do vật sắc nhọn trong 6 tháng gần đây (n = 132)......43


vii

Bảng 3.19. Kỹ năng thực hành xử trí tai nạn nghề nghiệpdo vật sắc nhọn (n = 49) 44
Bảng 3.20. Thực hành xử trí khi bị dính/văng bắn máu dịch (n = 43).....................45
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân và thực hành phòng bệnh

VGBNN (n = 132).............................................................................................

46

Bảng 3.22 Mổi liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng bệnh VGBNN.......47
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thái độ với thực hành phịng bệnh VGBNN..........47
Bảng 3.24. Mơ hình hồi quy Logistic về mối liên quan giữa một số yếu tố với thực
hành phòng bệnh VGBNN......................................................................................48
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số yếu tố và thực hành xử trí TNNN (n = 59) .49
Bảng 3.26. Mối liên quan kiến thức với thực hành xử trí TNNN (n = 59)...............50
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thái độ với thực hành xử trí TNNN.......................50
Bảng 3.28. Mơ hình hồi quy Logistic về mối liên quan giữa một số yếu tố với thực
hành xử trí tai nạn nghề nghiệp (n=59)....................................................................51


viii

DANH MỤC CÁC BIẺU

Biểu đồ 3.1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu................................................28
Biểu đồ 3.2: Nguồn thông tin về bệnh VGB.......................................................30
Biểu đồ 3.3: ĐD biết về chế độ hưởng bảo hiểm khi..........................................33
Biểu đồ 3.4: Kiến thức của ĐD về bệnh và phòng bệnh VGBNN.......................38
Biểu đồ 3.5: Quan điểm của ĐD về dự phòng bệnh VGB khi
mắc

tiếp xúc với BN

VGB........................................................................................................................ 40
Biểu đồ 3.6. Thái độ về bệnh và phòng bệnh VGBNN.........................................40

Biểu đồ 3.7. Thực hành dự phòng nguy cơ phơi nhiễm vi rút VGBNN................43
Biểu đồ 3.8. Thực hành xử trí của ĐD khi bị tai nạn nghề nghiệp.........................45


TÓM TẮT NGHIÊN cứu

Viêm gan B (VGB) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở người do vi rút VGB gây
ra, bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm
vi rút viêm gan B (HBV) cao trên thế giới. Tỉ lệ người có HBsAg trong cộng đồng từ
14 - 26% [30], [48]. Trong đó, tỷ lệ nhiễm HBV của nhân viên y tế (NVYT) rất cao
do thường xuyên phải tiếp xúc với máu, dịch tiết của bệnh nhân bị nhiễm HBV. Đe
giảm tỷ lệ mắc viêm gan B nghề nghiệp (VGBNN), các biện pháp dự phịng lây
nhiễm đóng vai trị rất quan trọng [37].
Do đó chúng tơi tiển hành nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành
của điều dưỡng của bệnh viện Ưng Bướu Hà Nội về phòng bệnh viêm gan B nghề
nghiệp với hai mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
bệnh VGBNN của điều dưỡng bệnh viện Ưng Bướu Hà Nội, năm 2013 và (2) Mô tả
các yếu tố liên quan đển thực hành phòng bệnh VGBNN của điều dưỡng bệnh viện
Ung Bướu Hà Nội, năm 2013.
Với phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, được tiến hành từ
tháng 3/2013 đến tháng 5/2013, qua phát vấn 132 điều dưỡng (ĐD) tại bệnh viện
Ưng Bướu Hà Nội. số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm EpiData 3.0 và
SPSS 17.0.


Kết quả nghiên cứu cho thấy: 56,9% ĐD có kiến thức đạt về bệnh và phịng bệnh
VGBNN trong đó có 58,3% có kiến thức về bệnh VGB; 66,7% có kiến thức về dự
phòng bệnh VGBNN; 42,7% kiến thức đạt về xử trí sau phơi nhiễm.
57,6% điều dưỡng có thái độ đúng với phịng bệnh VGBNN trong đó 86,3% điều
dưỡng khơng đồng tình với ý kiến cho

rằng chỉ dự phịng lây khi BN mắc VGB; 17,4% DD cho ràng không nên thơng báo ở
đầu bệnh án bệnh nhân có HBsAg dương tính.
Thực hành: 65,2% điều dưỡng thực hành đúng trong dự phịng phơi nhiễm: 52%
thường xun vệ sinh tay; chỉ có 24,2% ĐD mang đầy đủ xe tiêm, khay đi tiêm
truyền và cả khi rút truyền hay tiêm bổ sung; chỉ 34,1% ĐD không đậy nắp kim


tiêm sau khi đã sử dụng. 50,9% ĐD xử trí đúng khi bị tai nạn nghề
nghiệp (tổn thương do vật sắc nhọn hay dính/văng bắn máu dịch).

Có mối liên quan giữa thực hành dự phịng phơi nhiễm với giới tính của đối
tượng nghiên cứu. Điều dưỡng nam thực hành không đúng gấp 5 lần so với điều
dưỡng nữ (OR = 5,13; CI 1,56-16.89; p=0,007). Thực hành xử trí khơng đúng khi bị
tai nạn nghề nghiệp ở nhóm điều dưỡng dưới 30 tuổi với nhóm điều dưỡng 30 tuổi
trở lên (p<0,05) và kiến thức về xử trí sau phơi nhiễm với thực hành xử trí khi bị tai
nạn nghề nghiệp (p<0,001). Nhóm có kiến thức khơng đạt có thực hành khơng đúng
cao gap 17 lần so với nhóm kiến thức đạt.
Đe góp phần làm giảm tỉ lệ mắc bệnh VGBNN ở bệnh viện Ưng Bướu Hà Nội
nói riêng và Sở Y tế Hà Nội nói chung, chúng tơi đưa ra một số khuyến nghị với lãnh
đạo bệnh viện nên có kế hoạch đào tạo, tập huấn để điều dưỡng có kiến thức về
phòng bệnh VGBNN và thường xuyên kiểm tra, giám sát để điều dưỡng thực hiện
đúng qui trình kỹ thuật trong khi chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân (đặc biệt là điều
dưỡng nam, điều dưỡng trẻ dưới 30 tuổi). Với điều dưỡng cần thực hiện tốt các biện
pháp dự phòng để phòng ngừa phơi nhiễm với máu dịch. Khi bị tai nạn nghề nghiệp
cần xử trí đúng qui trình


1

ĐẶT VẤN ĐÈ


Bệnh viêm gan B (VGB) do vi rút viêm gan B gây ra, đây là vấn đề sức khỏe
mang tính tồn cầu, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đen nay chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu cho bệnh VGB. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới ước tính hơn
một phần ba dân số thế giới đã từng bị nhiễm HBV với khoảng 350 triệu người mang
HBV (HBsAg+) mạn tính. Nhiều nghiên cứu cho rằng tại châu Á và châu Phi có tỷ lệ
người mang HBsAg mạn tính cao nhất the giới (5-10%) và khoảng 20-30% số này
trở thành viêm gan mạn tính trước khi dẫn đến tử vong do suy gan, xơ gan và ung thư
gan [15], [18], [49], [51],
Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao trên thế giới. Theo số liệu
điều tra của Bộ Y tế năm 2004, có khoảng 12-16 triệu người nhiễm HBV, tương ứng
với tỉ lệ người có HBsAg dương tính trong cộng đồng từ 14 - 26% [8]. Nhiều nghiên
cứu dịch tễ học cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV khác nhau ở nhóm đối tượng, khu vực
nghiên cứu và theo từng tác giả cũng khác nhau. Tại Hà Nội, thì tỷ lệ nhiễm ở cộng
đồng dân cư là 11,35% [12], ở miền Trung theo nghiên cứu của Viên Chinh Chiến là
17,6% [13]. Ở thành phố Hồ Chí Minh, theo Võ Huỳnh Minh Cơng thì tỉ lệ này là
9,3% [11], ở cần Thơ theo nghiên cứu của Chân Hữu Hầu là 11% [14], Tần suất
mang HBsAg tăng cao ở lứa tuổi trưởng thành, ở nam cao hơn ở nữ và có liên quan
đến nghề nghiệp, đến mức độ phơi nhiễm.
NVYT là đối tượng có nguy cơ nhiễm HBV rất cao. Tỉ lệ NVYT nhiễm HBV
trong nghiên cứu tại miền Bắc của Khúc Xuyền là 13,1% [29], miền Trung của Viên
Chinh Chiến là 17,6% [13], tại miền Nam bệnh viện nhân dân Gia Định là 39% [11],
Những nguy cơ cao nhiễm HBV có thể là chấn thương do các vật sắc nhọn, bơm kim
tiêm hoặc do dịch cơ thể bắn vào niêm mạc mắt, mũi, miệng, da bị trây xước hoặc
các vết thương hở do tiếp xúc với máu hoặc sản phẩm của máu nhiễm HBV do HBV
có khả năng sống lâu hàng tuần trong vết máu khô và khả năng lây nhiễm gấp từ 50100 lần so với HIV [28], [33]. Theo WHO, trong 35 triệu nhân viên y tế trên tồn cầu
có 2 triệu tiếp xúc qua da với bệnh truyền nhiễm mỗi


2


năm, có 40% nhiễm vi rút viêm gan B. Khoảng gần 40% các trường
hợp nhiễm HBV trong NVYT là do lây nhiễm nghề nghiệp.

Ở.các nước đang phát triển như Việt Nam, tỷ lệ này chiếm tới 40 - 65% và đa
phần lây nhiễm qua chấn thương do các vật sắc nhọn [48], [50], Ngoài ra một yếu tố
khác như quần thể bệnh nhân mang HBV trong số các bệnh nhân nói chung cao
(người đồng tính, người nghiện chích, người sống tại các khu vực có tỷ lệ mac VGB
cao như châu Á hoặc châu Phi và các khu vực kém phát triển) sẽ có nguy cơ mắc
VGB cao hơn so với các nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở có ít bệnh nhân có
nguy cơ cao [31].
Bệnh viêm gan B nghề nghiệp đang rất được quan tâm hiện nay vì đặc tính tiến
triển thầm lặng và hậu quả trầm trọng, nặng nề của bệnh. Chính vì vậy, bệnh VGB do
yếu tổ nghề nghiệp được công nhận là một trong 28 Bệnh nghề nghiệp được bảo
hiểm tại Việt Nam [6].
Bệnh viện Ưng Bướu Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa ung bướu thuộc Sở Y tể
Hà Nội. Quy mô 290 giường bệnh kế hoạch được giao nhưng công suất sử dụng
giường bệnh trung bình đạt từ 140 - 150% [10]. Là một bệnh viện chuyên khoa nên
bệnh viện luôn tiếp nhận số lượng bênh nhân đến khám và điều trị rất đơng, đây cũng
chính là một áp lực trong công việc cho NVYT nhất là điều dưỡng dễ dẫn đến nguy
cơ tai nạn nghề nghiệp [24], Việc thường xuyên tiếp xúc với máu dịch BN đặc biệt là
bệnh nhân mắc bệnh VGB ngày càng nhiều (tỉ lệ bệnh nhân của bệnh viện có HBsAg
dương tính là 13,2%) cũng là yếu tố nguy cơ cho NVYT mắc bệnh VGB khi bị tai
nạn nghề nghiệp [10], [12], [46].
NVYT trong bệnh viện bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ
lý...nhưng điều dưỡng là người thường xuyên và trực tiếp chăm sóc cho bệnh nhân
hơn cả. Cơng việc chính là làm các thủ thuật như tiêm truyền, thay băng, chọc dò, lấy
bệnh phẩm xét nghiệm.... nên đây là đối tượng có nguy cơ lây truyền các bệnh truyền
nhiễm trong đó có bệnh VGBNN cao nhất chiếm trên 60% [22], [47], Kết quả phỏng
vấn nhanh điều dưỡng cho thấy hiểu biết của họ về phòng bệnh viêm gan B còn hạn

chế.


Các biện pháp dự phịng về lây nhiễm đóng vai trò quan trọng quyết định tỷ lệ
mắc VGB nghề nghiệp [37]. Việc tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành
của điều dưỡng, về phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp hết sức cần thiết và rất quan
trọng giúp cho Sở Y tế Hà Nội nói chung bệnh viện Ung Bướu Hà Nội nói riêng có
kế hoạch đào tạo, tập huấn phòng ngừa thụ động và chủ động cho nhân viên y tế góp
phần giảm phơi nhiễm với máu dịch, giảm lây nhiễm vi rút HBV và không mắc bệnh
viêm gan B nghề nghiệp. Từ đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kiến thức, thái độ, thực hành và một sổ yếu tố liên quan đến thực hành
phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
năm 2013”.


4

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh viêm gan B

nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện Ưng Bướu Hà Nội năm 2013.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành của điều dưỡng bệnh viện

Ung Bướu Hà Nội trong phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp năm 2013.


Chưong1
TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và dịch tễ học bệnh viêm gan B
1.1.1. Một số khái niệm viêm gan B:

* Bệnh viêm gan B: Là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do virus hepatitis B

gây nên. Sau khi xâm nhập cơ thể, các virus này sẽ gây viêm và tổn thương cho tế
bào gan, đưa tới rối loạn các chức năng của gan như tiêu hóa thực phẩm, lọc máu và
chống nhiễm trùng [28].
* Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề

nghiệp tác động tới người lao động. Bệnh xảy ra cấp tính hoặc từ từ. Một số bệnh
nghề nghiệp không chữa khỏi và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phịng
tránh được [6].
* Bệnh viêm gan B nghề nghiệp: Người lao động bị mắc bệnh viêm gan B do phơi

nhiễm với vi rút HBV trong quá trình làm việc. Đối với nhân viên y tế có thể bị
nhiễm trong quá trình cung cấp dịch vụ y tế như chăm sóc bệnh nhân, làm các xét
nghiệm, phịng chống dịch bệnh [9].
1.1.2. Chẩn đoán bệnh viêm gan B
Dựa vào huyết thanh chẩn đốn là chính


Việc phát hiện ra HBsAg trong huyết thanh của một người chứng tỏ người đó có
HBV và có khả năng truyền bệnh cho người khác. HBsAg có thể xuất hiện sớm từ
ngày thứ 6 sau khi nhiễm trùng HBV, song có thể xác định được ở tuần thứ 4 đến thứ
8.
HBsAg có thế là dấu hiệu duy nhất của một nhiễm trùng viêm gan B cấp tính
trong một vài ngày đến một vài tuần trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng.
HBsAg có ở nồng độ cao và dễ xác định khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng với
VGB. Tuy vậy, nồng độ HBsAg bắt đầu giảm xuống khi người bệnh bắt đầu xuất
hiện các triệu chứng lâm sàng. Kháng nguyên bề mặt có thể tồn tại dai dẳng trong
một vài tuần có khi tới 3 tháng ở những bệnh nhân đã hồi phục sau nhiễm trùng HBV
cấp tính.



Các kháng nguyên, kháng thể bề mặt và nhân chủ yếu nói lên đã nhiễm hoặc hiện
diện của virus, phản ánh diễn biến và mức độ của bệnh. Một số dấu ấn huyết thanh
liên quan đến các thời kỳ phát triển của bệnh [23], [28]:
o HBsAg (kháng nguyên bề mặt): thuộc lớp vỏ của HBV - dùng trong xét
nghiệm máu để biết có HBV trong cơ thể
o HBcAg (kháng nguyên lõi): thuộc lớp lõi của HBV - dùng để biết HBV đang
phát triển
o HBeAg (kháng nguyên nội sinh): nếu có trong máu bệnh nhân thì đang có khả
năng lây rất cao
Sau khi HBV nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tạo kháng thể cho từng kháng nguyên
của HBV.
o Kháng thể anti-HBs mới xuất hiện người bệnh được coi như hồi phục, trở
thành miễn nhiễm đối với HBV và không lây bệnh qua người khác được. Một
số bệnh nhân không tạo được kháng thể này và tiếp tục mang mầm bệnh
HBsAg, sẽ có thể lây cho người khác.
o Kháng thể anti-HBc bệnh nhân đang bị dạng viêm gan mạn tính.
o Kháng thể anti-HBe thì có tiên lượng tốt hơn và khả năng lây không nhiều.
1.1.3. Triệu chứng của bệnh viêm gan B:
Viêm gan cấp tỉnh

Một số bệnh nhân có cảm giác như bị cảm nhẹ, đơi khi khơng biết mình bị HBV.
Trong giai đoạn đầu, người bệnh có các hội chứng giả cúm như triệu chứng mệt mỏi
toàn thân, đau mỏi khớp, đau mình, có thể có sốt nhẹ (38°C) và hội chứng tiêu hóa
với các triệu chứng chán ăn, buồn nơn, nơn, táo bón hoặc tiêu chảy. Khi bệnh tiến
triển, các triệu chứng vàng mắt, vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân có màu nhạt sẽ
xuất hiện, đây là những triệu chứng chỉ điểm để nghĩ tới bệnh viêm gan [28].
Viêm gan mạn tính


Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân hồn tồn bình thường. Một số
bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn,
đau bụng, và suy gan.


7

Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị ứ
nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ
rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam vú lớn như vú nữ, tinh hoàn teo
nhỏ [28].
1.1.4. Đường lây truyền của bệnh viêm gan B

Có ba cách thức lây truyền chủ yếu: qua đường máu, qua quan hệ tình dục và
lây truyền từ mẹ sang con [17], [28].
- Lây từ mẹ sang con: là con đường lây truyền chủ yểu ở những khu vực có dịch
lưu hành cao như Việt Nam. Tuổi bị nhiễm thường rất sớm, những trường hợp này,
nguy cơ trẻ trở thành người mang virus mạn tính là rất cao và dễ dẫn đến nhiều hậu
quả nghiêm trọng vì lây trong chu sinh thì 90% tiến tới VGB mạn tính, 50% trong số
đó sẽ dẫn tới ung thư biểu mơ ngun phát nếu giới tính thai nhi là nam. Người mẹ
nhiễm VGB có thể lây truyền cho con trong thời kỳ mang thai qua chỗ rách của nhau
thai trong thời kỳ chu sinh và (ít hơn) qua sữa mẹ.
- Lây truyền qua đường máu: xảy ra khi phơi nhiễm với máu của người bị
nhiễm vi rút viêm gan B, các chế phẩm máu, dụng cụ tiêm truyền...không được xử lý
đúng qui định. Các nhóm người có nguy cơ lây nhiễm VGB cao qua tiêm truyền là
bệnh nhân được truyền máu và các chế phẩm của máu, người nghiện ma túy và gái
mại dâm... Đặc biệt NVYT là những người có nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan B cao
hơn người bình thường do thường xuyên phải tiếp xúc với máu dịch bệnh nhân có
nhiễm vi rút VGB. Lây truyền xảy ra khi niêm mạc và da bị trầy xước phơi nhiễm với
các dịch cơ thể nhiễm vi rút VGB, dịch tiết từ các tổn thương (vết mổ, áp xe, dịch

màng bụng, màng phổi...)
- Lây truyền qua đường tình dục: Do tiếp xúc với tinh dịch và chất tiết âm đạo.
Tỷ lệ HBV mạn tính cao ở những người đàn ông có quan hệ đồng giới cũng như quan
hệ khác giới với nhiều bạn tình. Nguy cơ lây nhiễm tăng cao theo số bạn tình, số lẩn
quan hệ tình dục, trình độ văn hố thấp, quan hệ với gái mại dâm và tiền sử bệnh lây
truyền qua đường tình dục khác. Lây nhiễm từ nam sang nữ nhiều hơn gấp 3 lần từ
nữ sang nam. Nguy cơ bị nhiễm HBV qua một lần tiếp xúc không được bảo vệ
khoảng 1-3%.





×