Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT TUYẾN TRÙNG BƯỚU RỄ CÂY HỒ TIÊU CỦA CHẾ PHẨM NEMAITB Ở NHÀ LƯỚI VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM TẠI ẤP BẦU TRƯ, XÃ AN BÌNH, HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
O








ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT TUYẾN TRÙNG BƯỚU
RỄ CÂY HỒ TIÊU CỦA CHẾ PHẨM NEMAITB Ở
NHÀ LƯỚI VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM TẠI
ẤP BẦU TRƯ, XÃ AN BÌNH, HUYỆN PHÚ GIÁO,
BÌNH DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ NGÀNH : 111





GVHD : Th.S DƯƠNG ĐỨC HIẾU
SVTH : ĐỖ DUY CƯỜNG


MSSV : 105111007



TP. HỒ CHÍ MINH, 06/2009
ii
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục hình và sơ đồ
Danh mục bảng và đồ thị
Lời mở đầu 01
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về cây hồ tiêu 03
1.1.1 Nguồn gốc hồ tiêu 03
1.1.2 Đặc điểm hình thái 04
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu 05
1.1.3.1 Giống tiêu 05
1.1.3.2 Một số nọc (cây choái) sử dụng trồng tiêu và mật độ trồng tiêu 09
1.1.3.3 Đất đai 09
1.1.3.4 Các yếu tố khí hậu 10
1.1.3.5 Bón phân và kỹ thuật bón phân 10
1.1.3.6 Tƣới nƣớc – thoát nƣớc 12
1.1.3.7 Một số yếu tố khác 12
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên cây hồ tiêu 13
1.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tiêu trên thế giới và Việt Nam 18
1.1.6 Thực trạng vùng trồng hồ tiêu tại Phú Giáo, Bình Dƣơng 21
1.1.7 Thành phẩm hóa học và giá trị sử dụng của hạt hồ tiêu 22

1.1.7.1 Thành phần hóa học của hạt tiêu 22
1.1.7.2 Giá trị sử dụng 23
1.2 Khái quát tuyến trùng 23
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến trùng 25
1.2.2 Phân loại tuyến trùng ký sinh thực vật 26
1.2.3 Tuyến trùng ký sinh thực vật (plant-parasitic nematodes) 26
iii
1.2.4 Hình thái và cấu tạo tuyến trùng thực vật 28
1.2.5 Chu kỳ sống của tuyến trùng 30
1.2.6 Sinh sản và phát triển của tuyến trùng thực vật 33
1.2.7 Sự di chuyển và phát tán của tuyến trùng 34
1.2.8 Các yếu tố ảnh hƣởng lên đời sống tuyến trùng 35
1.2.9 Mối quan hệ giữa nitơ, phospho đối với quần xã tuyến trùng đất 36
1.3 Cơ sở phòng trừ tuyến trùng 37
1.3.1 Phòng ngừa 37
1.3.2 Luân canh 38
1.3.3 Biện pháp canh tác 38
1.3.4 Biện pháp hóa học 39
1.3.5 Biện pháp vật lý 39
1.3.6 Biện pháp sinh học 40
1.3.6.1 Các tác nhân thiên địch 40
1.3.6.2 Chế phẩm sinh học 41
1.3.7 Tác động của compost đến tuyến trùng 43
CHƢƠNG 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu, hóa chất và trang thiết bị 44
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 46
2.2.1 Phƣơng pháp xác định độ ẩm 46
2.2.2 Phƣơng pháp xác định pH 47
2.2.3 Xác định độ dẫn điện (EC) 47
2.2.4 Xác định hàm lƣợng chất hữu cơ tổng số theo phƣơng pháp

WALKEYBLAC 47
2.2.5 Xác định tổng C hữu cơ 48
2.2.6 Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng axit humic 48
2.2.7 Xác định nitơ tổng số theo phƣơng pháp micro Kjeldahl 49
2.2.8 Xác định phốt pho tổng số bằng phƣơng pháp so màu(AOAC: 965.17-
1990) 50
2.2.9 Phƣơng pháp định lƣợng Calcium và Magnesium 51
2.2.10 Phƣơng pháp kiểm tra số lƣợng vi sinh vật 54
iv
2.2.11 Phƣơng pháp chiết xuất thô hoạt chất sinh học từ chế phẩm NemaITB 55
2.2.12 Phƣơng pháp định tính azadirachtin bằng sắc ký bản mỏng 56
2.2.13 Phƣơng pháp tách tuyến trùng từ rễ - phƣơng pháp lọc tĩnh 56
2.2.14 Phƣơng pháp tách tuyến trùng theo phƣơng pháp ly tâm 57
2.2.15 Phƣơng pháp đếm tuyến trùng 60
2.2.16 Phƣơng pháp thử độc tính 60
2.2.17 Phƣơng pháp thử nghiệm trên cây trồng 61
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân tích lý hóa và snh học của chế phẩm dùng trong nghiên cứu 62
3.2 Định tính hoạt chất azadirachtin của sản phẩm chiết xuất từ chế phẩm
NemaITB 63
3.3 Kết quả thử nghiệm dịch chiết của chế phẩm NemaITB ở điều kiện in vitro . 64
3.4 Thử nghiệm hiệu quả phòng trừ tuyến trùng bƣớu rễ của chế phẩm
NemaITB ở điều kiện vƣờn ƣơm 66
3.5 Sơ bộ đánh giá hiệu quả phòng ngừa tuyến trùng bƣớu rễ cây hồ tiêu của
chế phẩm NemaITB tại ấp Bầu Trƣ, xã An Bình (Phú Giáo, Bình Dƣơng) 72
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận 77
4.2. Kiến nghị 77












CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
















Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 3 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu



1.1 Khái quát về cây hồ tiêu
1.1.1 Nguồn gốc hồ tiêu
Hồ tiêu (danh pháp khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc
họ Hồ tiêu (Piperaceae). Tiêu là món gia vị được loài người phát hiện từ thế kỷ thứ
IV trước Công nguyên, thời La Mã cổ đại, tiêu là một trong những sản phẩm quý
được dùng như một món lễ vật để triều cống hoặc bồi thường chiến tranh. Các nhà
nghiên cứu cho rằng tiêu có nguồn gốc từ Tây Nam Ấn Độ nằm ở vùng Ghats và
Assam, mọc hoang trong rừng nhiệt đới ẩm. Đến đầu thế kỷ XIII, tiêu được trồng và
sử dụng rộng rãi trong bửa ăn hàng ngày. Ở Đông Dương, cây tiêu mọc hoang được
tìm thấy từ trước thế kỷ XVI nhưng đến thế kỷ XVI mới có những giống mới được
đưa vào canh tác.
Tại Việt Nam, vào nửa cuối thế kỷ XVII, nhà bác học Lê Quý Đôn trong Phủ
Biên tạp lục, đã ghi nhận một loại tiêu mọc hoang trong trắng Ở Quảng Trị. Theo
ông mô tả thì cây tiêu lúc bấy giờ " mọc đầy rừng, leo vào các cây mà mọc. . .".
Tiêu được trồng ở Việt Nam từ thời Pháp thuộc và phát triển cho đến ngày nay.
Cây tiêu được xem là cây gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Từ Ấn
Độ sau đó được trồng lan rộng các nước vùng Nam Á, Đông Nam Á (Indonesia,
Malaysia, Thái Lan, Srilanka, Campuchia, Việt Nam, Lào…). Đến thế kỷ XIX mới
đưa sang trồng ở Châu Phi và Châu Mỹ, nhiều nhất là ở Madagasca và Brazil. Hiện
nay tiêu được trồng nhiều ở các nước nằm trong vùng xích đạo khoảng 15
0
vĩ Bắc và
15
0
vĩ Nam (vì do xuất sứ từ vùng nhiệt đới ẩm). Ở Việt Nam có thể trồng ở vĩ độ 17,
từ Quảng Trị, Gia Lai đến Phú Quốc.
 Phân loại
Giới: Plantae

Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Piperales
Họ: Piperaceae
Chi: Piper
Loài: P. nigrum
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 4 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là một họ thực vật chứa trên 2.000 loài được nhóm
trong 9 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo ở khu vực nhiệt
đới.
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây
khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và
thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh
dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình
đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một
chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có
thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanh và hồ tiêu đen. Đốt cây rất
dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy
nhất.
- Rễ: Có 4 loại rễ chính.
+ Rễ cọc: Rễ cọc chỉ có khi trồng bằng hạt. Sau khi gieo, phôi hạt phát
triển, rễ đâm sâu vào đất, có thể sâu 2-2,5 m, nhiệm vụ chính là giữ cây và hút nước
chống hạn cho cây.
+ Rễ cái: Rễ cái phát triển từ hom tiêu (nếu trồng bằng hom). Mỗi hom có
từ 3-6 rễ, nhiệm vụ chính là hút nước chống hạn cho cây trong mùa khô, sau trồng 1

năm, rễ cái có thể ăn sâu tới 2 m.
+ Rễ phụ: Rễ phụ mọc ra từ rễ cái thành từng chùm mang nhiều lông hút,
tập trung nhiều ở độ sâu 15-40 cm. Nhiệm vụ chính là hút nước và dưỡng chất để
nuôi cây. Đây là loại rễ quan trọng nhất của cây tiêu trong quá trình sinh trưởng và
phát triển.
+ Rễ bám (rễ khí sinh, rễ thằn lằn): Rễ này mọc từ đốt thân chính hoặc
cành của cây tiêu, bám vào nọc (nọc sống, nọc chết, nọc xây…) nhiệm vụ chính là
giữ cây bám chắc vào nọc, hấp thụ (thẩm thấu) chỉ là thứ yếu.
Trong hệ rễ, phần ở dưới đất quan trọng hơn phần ở trên không khí. Hệ
thống rễ ở tầng đất từ 0-30 cm rất quan trọng, nên tạo điều kiện tầng đất này thuận
lợi cho rễ tiêu phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 5 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


- Thân: Tiêu thuộc loại thân bò, là loại thân tăng trưởng nhanh nhất có thể 5-7
cm/ngày. Cấu tạo thân tiêu gồm nhiều bó mạch libe mộc có kích thước khá lớn, nên
có khả năng vận chuyển nước, muối khoáng từ dưới đất lên thân rất mạnh. Do vậy,
khi thiếu nước hoặc bị vấn đề gì khác thì cây tiêu héo rất nhanh. Thân tiêu có màu đỏ
nhạt (non) đến nâu xám, nâu xanh, xanh lá cây đậm (lúc cây sung, lá lớn). Khi cây
già hóa mộc thì màu nâu sẫm. Nếu không bấm ngọn thì có thể mọc dài tới 10 m.
- Cành: Có 3 loại cành:
+ Cành vượt (cành tược): Mọc ra từ các mầm nách lá ở những cây tiêu
nhỏ hơn 1 tuổi, mọc thẳng hợp với thân chính một góc nhỏ hơn 45
0
. Cành này phát
triển rất mạnh, nếu dùng làm hom để giâm cành thì cây tiêu ra hoa chậm hơn cành
mang trái nhưng tuổi thọ kéo dài hơn (25-30 năm).
+ Cành ác (cành mang trái): Là những cành mang trái mọc ra từ các mầm

của nách lá ở gần ngọn của thân chính trên những cây tiêu lớn hơn 1 tuổi, góc độ
phân cành lớn hơn 45
0
.
Cành này ngắn hơn cành tược, lóng ngắn, khúc khuỷu và thường mọc
cành cấp 2, nếu lấy cành này nhân giống thì mau cho trái (nhưng tuổi thọ thấp).
+ Dây lươn: Mọc ở gần mặt đất từ những mầm nách lá, mọc dài ra bò trên
mặt đất, thân nhỏ, lóng dài làm tiêu hao dinh dưỡng của thân chính và nhánh ác.
Trong sản xuất người ta thường cắt bỏ hoặc dùng làm hom giâm cành.
- Lá: Lá cây tiêu thuộc lá đơn, hình trái tim, mọc cách. Cuống lá dài 2-3cm,
phiến lá dài 10-25cm, rộng 5-10cm tùy giống.
Lá là một bộ phận dùng để nhận biết giống, trên phiến lá có 5 gân hình lông
chim.
- Hoa: Hoa mọc thành từng gié (chùm) treo lủng lẳng trên cành. Một gié dài
khoảng 7-12cm, trung bình có từ 30-60 hoa trên gié sắp xếp theo hình xoắn ốc, mỗi
hoa có một lá bắc nhỏ nhưng rụng rất sớm khó thấy. Hoa tiêu có thể lưỡng tính hoặc
đơn tính và co thể đồng chu, dị chu hoặc tạp hoa.
Hoa tiêu không có bao, không có đài, có 3 cánh hoa, 2-4 nhị đực, bao phấn có
2 ngăn, hạt phấn tròn và rất nhỏ, đời sống rất ngắn khoảng 2-3 ngày. Bộ nhụy cái
gồm: Bầu noãn có 1 ngăn và chứa 1 túi noãn (tiêu chỉ có 1 hạt).
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 6 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Từ khi xuất hiện gié đến khi hoa nở đầy đủ khoảng 29-30 ngày. Sự thụ phấn
của hoa không phụ thuộc vào gió, mưa hoăc côn trùng mà phấn của hoa trên thụ cho
hoa dưới của một gié.
Sự thụ phấn của hoa phụ thuộc rất lớn bởi độ ẩm không khí, độ ẩm đất. Đây là
điều cần lưu ý cho việc tưới nước cho vùng trồng tiêu ở miền Đông Nam Bộ.

- Trái: Trái tiêu chỉ mang 1 hạt có dạng hình cầu, đường kính 4-8mm (thay đổi
tùy giống, điều kiện chăm sóc, sinh thái).
Từ khi hoa nở đến trái chín kéo dài 7-10 tháng, chia ra các giai đoạn:
+ Hoa xuất hiện và thụ phấn: 1-1,5 tháng.
+ Thụ phấn đến phát triển tối đa: 3-4,5 tháng, đây là giai đoạn cần nhiều
nước nhất.
+ Trái phát triển tối đa đến chín: 2-3 tháng.
Ở miền Nam trái chín tập trung vào khoảng tháng 1-2 trong năm có thể kéo
dài đến tháng 4- 5 (do xuất hiện hoa trễ).
- Hột tiêu: cấu tạo bởi 2 lớp, bên ngoài gồm vỏ hạt và bên trong chứa phôi nhũ
và các phôi (đây là bộ phận sử dụng).

Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 7 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu



Hình 1.1 a) hình ảnh miêu tả cây hồ tiêu b) Vườn tiêu ở Phú Giáo, Bình Dương
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu
1.1.3.1 Giống tiêu
Chọn giống tiêu có ý nghĩa quan trọng trong kiểm soát sâu bệnh và giảm giá đầu tư.
+ Giống tiêu trên thế giới hiện nay: có khoảng 80 giống trong đó Ấn Độ
khoảng 20 giống, Indonesia 15 giống, Malaysia từ 10-12 giống. Trong 80 giống này
chia làm 2 nhóm:
 Nhóm lá to (Lampong): lóng tiêu dài, lá to, mỏng, phiến, cuống dài. Sinh
trưởng rất mạnh, cành nách dài và mọc ngang, tán rộng nhưng chậm ra trái, ra hoa
kết trái khoảng sau 3-4 năm sau khi trồng. Gié bông dài trên 15 cm, trái phân bố đều
trên gié, trái nhỏ. Mau cỗi thường dưới 20 năm. Kén đất, đòi hỏi đất tốt, thâm canh
mới cho năng suất cao. Năng suất thấp, không ổn định và dễ nhiễm bệnh.

 Nhóm lá nhỏ (Bangka): lóng ngắn, lá nhỏ, phiến lá dầy,chiều dài phiến 10-15
cm, rộng 5-10 cm. Cành phụ ngắn, đứng, tán hẹp. Mau ra hoa, ra trái sau 2 năm
trồng. Gié bông ngắn (dưới 15 cm) trái to và phân bố không đều trên gié. Lâu cỗi,
tuổi thọ cao trên 30 năm. Không kén đất, đất không tốt vẫn cho năng suất vừa phải.
Năng suất ổn định và ít nhiễm bệnh.
a
b
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 8 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


+ Các giống tiêu ở Việt Nam:
Một số giống địa phương: tiêu Quảng Trị, tiêu sẻ, tiêu Di Linh, tiêu Bà Rịa,
tiêu Phú Quốc, tiêu trâu…
 Tiêu trâu: Có 2 loại lá tròn và lá dài, là giống chống chịu điều kiện ngoại cảnh
và sâu bệnh tốt, ít phải chăm sóc, hạt lớn nhưng hạt đóng thưa, năng suất thấp.
 Tiêu sẻ:
 Sẻ đất đỏ: lá nhỏ dài 10-12 cm, rộng 4,5-5 cm, hơi thuôn màu xanh
đậm, chùm quả ngắn, đóng hạt dày năng suất trung bình 2-3 kg tiêu đen/ nọc/năm.
 Sẻ mỡ, sẻ Phú Quốc: lá dạng bầu, chùm quả ngắn hạt lớn, hạt đóng dày
chịu hạn tốt, ít nhiễm bệnh.
 Tiêu Vĩnh Linh: Lá dạng trung bình chùm quả dài hạt đóng dày, năng
suất cao ổn định, chất lượng hạt tốt, thích nghi cao với điều kiện sinh thái của các
tỉnh miền Đông Nam Bộ, dễ nhiễm bệnh chết chậm.
+ Một số giống tiêu nhập nội:
 Tiêu Indonexia (Lada Belangtoeng): được nhập từ đảo Sarawak ở Indonexia
nhập vào Việt Nam năm 1971, lá lớn, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu một số bệnh ở rễ đặc biệt là tuyến trùng, kháng bệnh tiêu điên, bệnh chết nhanh
và bệnh chết chậm khá, phải có thời gian hạn ngắn trong mùa khô mới cho năng suất

cao. Nhược điểm cơ bản của giống tiêu này là trong điều kiện đất xấu, thâm canh
kém cây chậm ra hoa, năng suất năm đầu không cao và kém ổn định.
 Tiêu Ấn Độ (Pannijur-1): lá to, tròn hoặc dài, chùm quả dài, hạt đóng dày,
phát triển mạnh, năng suất cao, cho qủa sớm, phẩm chất hạt tốt, kháng bệnh chết
nhanh và chết chậm trung bình, trong điều kiện không thâm canh cho năng suất thấp.
 Tiêu Campuchia (Sréchéa, Kam chay, Kép…): khả năng chống chịu điều kiện
ngoại cảnh tốt, hạt đẹp, ra hoa hơi muộn, năng suất ít ổn định, dễ nhiễm bệnh chết
héo.
Trong điều kiện tự nhiên, sinh thái của Đồng Nai nhà vườn nên chọn trồng
một số giống tiêu có năng suất cao, chất lượng tốt, ít nhiễm bệnh, đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu như: Giống Tiêu Pannijur – 1, giống tiêu Lada Belangtoeng, giống tiêu Vĩnh
Linh [8].
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 9 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


1.1.3.2 Một số nọc (cây choái) sử dụng trồng tiêu và mật độ trồng tiêu
 Một số nọc (cây choái) thường được sử dụng trồng tiêu
Cây nọc có nhiệm vụ chống đỡ cho cây tiêu trong quá trình sinh
trưởng và phát triển.
Nọc trong trồng tiêu được phân ra là nọc sống và nọc cố định (nọc
chết, nọc xây).
 Nọc sống là những cây được trồng để cây tiêu bám vào đó, nọc
sống được trồng trước tiêu một thời gian. Nọc sống thường được sử dụng như cây
lồng mức, cây gòn, cây vông,…Những cây được chọn làm nọc sống phải có rễ ăn sâu
để bớt cạnh tranh dinh dưỡng và nước với cây tiêu, chống chịu tốt và ít sâu bệnh.
 Nọc cố định được sử dụng như nọc chết (căm xe, roi, cà chắc),
nọc xi măng, nọc xây gạch…Đối với nọc chết cao từ 4-4,5 m, chôn sâu vào đất để lại
3,5-4 m, đường kính thân nọc từ 10-20 cm và phải xử lý thuốc trừ mối, diệt trùng ở

gốc. Còn nọc xây chiều cao từ 3-4 m, đường kính đáy 0,8-1,3 m, đường kính đỉnh
0,5-0,7 m, chân móng nọc sâu 0,4-0,5 m (nọc xây gạch). Do nọc xây có đường kính
lớn nên tăng số dây trên nọc (8-12 dây) nên năng suất cao (10 – 20 kg/ nọc) nhưng
chi phí đầu tư lớn, đòi hỏi phải che tủ ở trên để che bóng cho tiêu.
 Mật độ: Tùy theo giống, loại nọc và số dây trên 1 nọc
 Nọc chết: tiêu sẻ khoảng cách 1,8x 2m/1 nọc, 2 dây, trồng được
khoảng 2770 nọc/ha. Tiêu lá lớn thì trồng khoảng 2x2m, 2-3 dây/ nọc, khoảng 2500
nọc/ha.
 Nọc sống: 2 x 2,5m, nọc 3 dây, 2000 nọc/ha. 2,5x2,5 m, nọc 3-4
dây, 1600 nọc/ha.
 Nọc xây: 3 x 3,5m hoặc 3,5 x 3,5m; nọc từ 8-12 dây tùy loại nọc
xây, trồng khoảng 950 nọc/ha hoặc 810 nọc/ha.
1.1.3.3 Đất đai: Tiêu có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ
Bazan, đất sét pha cát, phù sa bồi, đất xám…nhưng tốt nhất là đất đỏ hoặc phù sa
mới bồi, thoát nước tốt.
Đất dễ thoát nước đặc biệt không úng ngập, mực nước ngầm sâu > 1m.
Đất giàu mùn (trên 2%), tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, giàu dinh
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 10 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


dưỡng, độ pH: 5,5-6,5; đạm (N%) trên 1,5 %; tỉ lệ C/N = 15-20, độ dốc 3- 10 độ
hoặc 20 độ bố trí theo đường đồng nước. Tiêu không chịu được độ mặn 3‰ [8].
1.1.3.4 Các yếu tố khí hậu
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp bình quân cả năm từ 25
o
C – 30
o
C, nhiệt

độ dưới 15
o
C và cao hơn 40
o
C tiêu không phát triển được.
- Ẩm độ: Ẩm độ thích hợp bình quân 75 – 90%, ẩm độ cao làm cho hạt
phấn dễ dính vào nuốm nhị cái và thời gian thụ phấn kéo dài do nuốm nhụy trương to
khi có ẩm độ, tạo điều kiện cho sự hình thành quả tốt hơn.
- Lượng mưa: Lượng mưa yêu cầu cả năm từ 2.000 – 2.500mm, phân bố
đều trong 7 – 8 tháng. Lượng mưa tối thiểu là 1.800mm. Cây tiêu cần có mùa khô rõ
rệt khoảng 3 -4 tháng để quả chính tập trung. Tiêu không thích hợp với mưa lớn và
đọng nước ở vùng rễ.
- Gíó: Tiêu không thích gió lớn, gió dễ làm đổ nọc tiêu gây ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của tiêu. Gío lạnh về mùa đông ảnh hưởng đến ra hoa,
đậu quả.
- Ánh sáng: Tiêu là cây ưa ánh sáng, nhất là trong thời kỳ cho quả. Tuy
nhiên tiêu cần cây che bóng khi thời tiết nắng gắt.
- Địa hình: tiêu chỉ thích ở độ cao dưới 800 m, lên cao lạnh tiêu kém
phát triển. Ở miền Nam hiện nay trồng đến độ cao 900 m nhưng bắt buộc nhiệt độ
trên 15
o
C.
Trồng tiêu muốn cho năng suất cao tốt nhất phải có độ cao dưới 500 m
(ở vùng Lộc Ninh Bình Phước là 200 m, Long Khánh Đồng Nai, Bà Rịa từ 100-
150m).
1.1.3.5 Bón phân và kỹ thuật bón phân
 Phân bón:
 Phân hữu cơ: Trong phân có đầy đủ khoáng đa, trung, vi lượng cần
thiết cho cây sử dụng, nếu không có phân hữu cơ, cần phải bổ sung phân vi lượng.
Có thể thay thế phân hữu cơ bằng phân hữu cơ vi sinh với lượng 2 tấn/ha/năm. Phân

hữu cơ được sử dụng phổ biến trong nông dân là phân chuồng như phân heo, phân
bò, phân gà… Tùy vào từng vùng trồng tiêu, ở vùng đó có nguồn phân chuồng gì thì
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 11 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


họ sẽ bón phân đó. Gần đây, trên thị trường có xuất hiện phân hữu cơ Komix đã
được trồng thử nghiệm ở một số vùng trồng tiêu và cũng cho kết quả tốt.
 Phân vô cơ
+ Đạm (N): giúp tiêu sinh trưởng phát triển tốt, tham gia vào hình
thành các bộ phận của cây nhiều chồi, giúp phát triển thân lá, ra nhiều hoa, kích
thước trái to. Thiếu đạm lá vàng cây cằn cỗi. Dư đạm lá nhiều, dễ nhiễm bệnh, ít trái.
Bón đạm phải cân đối với các loại phân khác.
+ Lân (P): giúp bộ rễ phát triển tốt, hút được nhiều chất dinh
dưỡng, giúp ra hoa đậu trái tốt, chịu hạn tốt. Thiếu lân cây cằn cỗi ít đậu trái, gân lá
vàng. Lân cần trong giai đoạn cây con và đầu thời kỳ ra hoa.
+ Kali (K): Giúp cây quang hợp tốt, cây cứng chống chịu sâu bệnh
và thời tiết bất thường, tăng phẩm chất hạt. Thiếu kali cây khó hấp thu đạm, rụng
hoa, lá xoăn, bìa lá khô xám ở đầu. Cây cần kali trong giai đoạn cây non, ở giai đoạn
ra trái để hạt vừa chắc và chín.
+ Magiê (Mg): Cây rất cần Mg do đó phải bổ sung thêm Mg bằng
cách tưới Sunfat Mg 1% (1-2 lít/gốc) hoặc phun phân vi lượng qua lá.
+ Canxi (Ca): Rất cần cho cây tiêu sử dụng, phòng chống bệnh…
Hai năm bón thêm 0,5-1kg vôi cho 1 cây. Với trụ xây phải bón nhiều hơn. Định kỳ
2-3 tháng xịt phân bón lá 1 lần.
 Kỹ thuật bón phân
 Lượng phân bón (kg/ha/năm): Lượng phân bón mỗi năm phụ thuộc
vào giống, mật độ và khoảng cách trồng
+ Phân hữu cơ : 10 kg/nọc

+ Urê : 300-400 g/ nọc
+ Super lân : 450-600g/ nọc
+ Kali clorua : 200-250 g/ nọc
+ Vôi : 200-300g/nọc
 Thời kì bón
* Khi tiêu còn nhỏ pha nước tưới 1-2 tháng/1 lần.
* Khi tiêu lớn chia làm 5 lần bón:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 12 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


- Sau thu hoạch bón toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân theo
rãnh, hoặc hốc rồi lấp phân lại.
- Tháng 4: Hoà tan 100 kg Urê + 70 kg Lân + 40 kg Kali
- Tháng 6: Hoà tan 90 kg Urê + 80 kg Lân + 40 kg Kali
- Tháng 8: Hoà tan 80 kg urê + 100 kg Lân + 50 kg Kali
- Tháng 10-11: Hoà tan 70 kg Urê + 90 kg Lân + 80 kg Kali
- Khi đã tượng trái: Hoà tan 60 kg urê + 60 kg Lân + 40 kg Kali
1.1.3.6 Tƣới nƣớc – thoát nƣớc:
 Tưới :
Tốt nhất là tưới gốc và tưới phun, làm bồn đắp bờ xung quanh gốc để
giữ nước, gờ có đường khinh 1-1,5m xung quanh gốc tiêu; cao 10-10,5cm, mặt đất
trong gờ thấp hơn ngoài 5-10cm nên xịt nước lên ngọn để nước chảy xuống bồn, khi
đầy 2/3 bồn thì thôi, không xịt trực tiếp vào gốc để làm lòi rễ tiêu. Đối với tiêu lớn
thì 7-10 ngày tưới 1 lần, tiêu còn nhỏ thì 2-3 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới bằng
1/2 tiêu lớn. Nếu đất khô, nắng gắt thì nên tưới đầy bồn, lượng nước phụ thuộc vào
số lần tưới.
 Thoát nước:
Tiêu không chịu được ngập nước nên không được để nước đọng ở

gốc cây tiêu lâu, nên chọn đất hơi dốc để dễ thoát nước, đắp mô ở gốc cao lên,mương
thoát nước rộng 0,5-0,7m sâu 0,5-0,7m.
Vùng thấp thì đắp mô cao lên 10-15 cm quanh gốc.
1.1.3.7 Một số yếu tố khác:
- Buộc dây và xén tỉa cành và hoa: Khi tiêu mọc dài được 20-30 cm thì
lấy dây buộc dây tiêu cho dính vào nọc, để nguyên cho cây tiêu bò hết cây nọc, nếu
màu mưa thì 5-7 ngày buộc 1 lần, mùa nắng 10 ngày buộc 1 lần. Sau khi tiêu cao
được 1 m thì cắt chừa khoảng 3-4 đốt để mọc 2 dây mới, nuôi 2 tượt này mọc khoảng
10 mắt thì cắt chỉ còn 4-5 mắt để ra tượt mới. Cắt 4-5 lần thì tạo được khung tán của
tiêu trên nọc. Vào mùa mưa theo dõi tỉa bỏ các dây lươn, cành tược mọc ngoài bộ
khung thân chính, tỉa 2-3 lần, chỉ nuôi cành tược bổ sung khi cần thiết. Từ năm thứ
10 sau khi trồng bắt đầu phát sinh cành ác nhỏ và yếu không mang trái cần theo dõi
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 13 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


dể tỉa bỏ kịp thời. Sau khi cây ra hoa và hình thành trái thường có những đợt hoa ra
trễ (tháng 7-8) cần tỉa bỏ vì nếu không tỉa bỏ thì hoa sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với
trái làm hạt lép và ảnh hưởng đến vụ sau.
- Làm cỏ xới xáo vun gốc: Làm cỏ tạo thành các băng sạch cỏ vào mùa
mưa 1-2 tháng/lần, mùa khô 2-3 tháng/lần. Đầu và cuối mùa mưa cày xới quanh gốc
tránh làm tổn thương đến rễ. Khi làm cỏ xới gốc, chú ý hạn chế tối đa thương tổn hệ
rễ, không xới đất sâu quá, nếu làm đứt rễ sẽ tạo điều kiện cho nguồn bệnh dễ dàng
thâm nhập.
- Hệ thảm trồng vườn: Đây là những cây thân mềm mọc thấp và lan trên
mặt đất, chúng mọc rất nhanh, nhất là sau cơn mưa, dễ trồng và không cần chăm sóc.
Chúng được trồng trong vườn tiêu với mục đích cố định dinh dưỡng cho tiêu (chẳng
hạn như cố định đạm) và chống cỏ dại đở tốn công làm cỏ. Những cây được chọn
trồng như cây đậu dại để cố định đạm rất tốt, cây cúc dại.



Hình 1.2 Hình ảnh về cây đậu dại (c) và cúc dại (d)
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên cây hồ tiêu[2,8,9]
Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu trong và ngoài nước, người ta đã xác
định có hơn 40 loại sâu, bệnh gây hại trên cây hồ tiêu và cây trồng, vật liệu được sử
dụng làm “choái” cây hồ tiêu. Các loại sâu bệnh và dịch hại “choái” cây hồ tiêu có ý
nghĩa kinh tế và cần được quan tâm nghiên cứu và giải quyết bao gồm:
- Rầy (Elasmognatus néspalensis):
c
d
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 14 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Thân dài, cánh rất ngắn, thường núp ở mặt dưới lá để hút nhựa lá non và gié
bông, xuất hiện đầu và cuối mùa mưa, tháng 7-8 và 11-12, gây thiệt hại nặng, đồng
thời là tác nhân truyền bệnh virus cho cây.
- Rệp sáp hay rệp dính (Pseudococcus sp.):
Là loại côn trùng nhỏ, hình bầu dục, dài 2,5-4,5 mm, rộng 2-3 mm. Cơ thể có
màu vàng hồng, bên ngoài phủ một lớp bột sáp màu trắng. Xuất hiện nhiều trong
mùa nắng, lúc dịch của cây đậm đặc. Rệp bám chặt vào các đốt, gié bông hoặc gié
trái và mặt dưới lá, hút nhựa làm trái và lá bị khô, lá có màu xanh vàng không đều,
cây còi cọc, suy nhược. Sau khi rệp sáp tấn công một thời gian thì các loại nấm, bồ
hóng bám vào làm đen lá và gié trái. Ở rễ, rệp sáp chích hút nhựa làm rễ không hoạt
động được.
- Côn trùng cắn phá lá và trái non:
Đó là bọ cánh cứng Apogonica rauca phá hại về đêm, ban ngày trốn ở kẽ lá
hoặc dưới đất.

- Côn trùng dưới đất:
Gồm mối, dế, sùng trắng là những loại côn trùng rất thường gập ở các vườn
tiêu mới lập trên đất mới khai hoang. Chúng gây hại phần non của rễ, phần vỏ của
thân và tạo vết thương trên các bộ phận này tạo điều kiện cho nấm, tuyến trùng xâm
nhập và gây bệnh cho cây tiêu.
- Tuyến trùng hại rễ:
Là bệnh khá phổ biến ở các vùng trồng tiêu. Có hơn 20 loài trong hang số
hàng ngàn loài tuyến trùng trong đất có thể gây hại cho tiêu. Trùng hại rễ thường là
tuyến trùng nốt sần:Meloidogyne incognita và tuyến trùng đục hang Radopholus
silmilis…, cùng tác động với tuyến trùng còn có một số nấm như Phytophthora
capsici, Fusarium sp, Rhizoctonia bataticola. Tuyến trùng đục lỗ chui vào sống
trong rễ, chích hút dịch cây làm cho cây khô héo và chỗ bị chích hút phình to ra
thành bướu rễ.
Triệu chứng
Cây bị vàng vọt, sinh trưởng kém, năng suất giảm. Cây có triệu chứng vàng
lá giống như suy đạm nhưng khác là không vàng nguyên đám mà chỉ vàng rải rác
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 15 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


từng khoảng nào mà cây bị bệnh. Rễ bị sùng, thối từng điểm, ngắn lại và ít đâm rễ
phụ. Về mùa nắng, cây bị héo nhanh, bộ rẽ suy yếu và dễ bị nấm tấn công.
- Bệnh chết nhanh:
Nguyên nhân gây bệnh
Có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh chết nhanh và
đều cho rằng bệnh do nấm Phytophthora gây ra. Những nghiên cứu mới nhất của
trường Đại học Tổng Hợp Sydney cho thấy có tới 3 loài nấm Phytophthora tham gia
gây triệu chứng bệnh chết nhanh; đó là Phytophthora capsici, P. nicotianae, P.
Cinnamoni. Trong đó, loài nấm Phytophthora capsici là phổ biến hơn cả ở những

vùng trồng tiêu. Bằng phương pháp bẫy dụ động bào tử bằng cánh hoa hồng (hoặc
một số hoa có cánh có màu) đã phát hiện còn có sự tham gia của nấm Pythyum – một
loại nấm cùng họ với nấm Phytophthora. Các kết quả phân lập, làm thuần và gây
bệnh nhân tạo trở lại theo chu trình Koch đều thu được triệu chứng như trên đồng
ruộng.
Triệu chứng
Bệnh gây hại trên tất cả các vùng trồng hồ tiêu ở nước ta. Bệnh thường
được quan sát rõ và điển hình nhất vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô. Ban đầu các
đầu chóp rỗ làm rễ biến màu và có màu nâu nhạt hay màu nâu thấm nước, sau
chuyển sang màu nâu đen, rễ bị thối và không cung cấp đủ nước và dinh dưỡng cho
cây nên cây bị héo nhanh, mép lá hơi co lại và trở nên vàng trước khi rụng, sau khi lá
rụng quả bắt đầu bị nhăn nheo và khô. Khi cây bị hại thân lá có hiện tượng héo rũ
nhanh, từ khi bệnh xuất hiện đến khi cây tiêu chết hoàn toàn có thể chỉ trong vòng
vài ba tuần lễ. Trên thân cây bị bệnh thường quan sát thấy mạch dẫn trong thân bị
đen. Bệnh có thể quan sát thấy trong mùa mưa từng nhánh cây bị héo xanh và có thể
chết từng phần trên “nọc tiêu”. Nhiều khi trong mùa mưa bệnh cũng gây thối chùm
hoa và chùm quả. Cây sinh trưởng chậm, lá nhạt màu và biến sang màu vàng, sau đó
lá, hoa, trái rụng dần từ dưới gốc lên ngọn, các đốt rụng từ trên xuống và gốc bị thối
Bệnh chết nhanh là nguyên nhân gây ra suy thoái vườn tiêu ở nhiều địa phương như:
Cam Lộ - Quảng Trị, Chư sê – Gia Lai, Xuân Lộc – Đồng Nai, Phú Quốc – Kiên
Giang… Các vùng trồng tiêu từ Đã Nẵng trở vào thường biểu hiện bệnh chết nhanh
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 16 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


rõ nhất vào cuối tháng 12 và đầu tháng giêng (lúc kết thúc mùa mưa chuyển sang
mùa khô), các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra biểu hiện của bệnh lại rõ hơn ở cuối tháng
tư đầu tháng năm – khi gió mùa đông bắc không gây mưa ở vùng này.
- Bệnh chết chậm:

Tác nhân gây bện
Dựa trên các kết quả phân tích trong và ngoài nước cho thấy tuyến trùng ký
sinh (Plant parasitic nematodes) gây thương tổn cho bộ rễ, sau đó nấm Fusarium và
các loài nấm khác ký sinh theo là nguyên nhân gây hiện tượng chết chậm. Ở những
vùng có rệp sáp hại rễ cao và mối gây hại sẽ làm cho triệu chứng của bệnh thêm rõ
ràng và phát triển nhanh hơn.
Triệu chứng
Bệnh chết chậm thường có triệu chứng vàng lá từ từ, nhiều khi cây hồ tiêu bị
bệnh 2 – 3 năm sau mới chết. Cây bị bệnh kém phát triển, năng suất thấp. Bộ rễ cây
thường bị hủy hoại. Tùy thuộc vào từng vùng mà trên rễ có biểu hiện bị thâm đen,
khó khăn trong việc cung cấp nước và dinh dưỡng. Quan sát trên rễ có nhiều mụn u
sưng, vết thâm đen trên rễ cây do tập đoàn tuyến trùng gây ra. Gốc thân, cổ rễ bị
thâm đen, thối khô. Các bó mạch trong thân bị chuyển màu thâm đen. Trong điều
kiện mùa khô rệp sáp gây hại trên rễ cũng gây triệu chứng héo vàng, ở nhiều địa
phương còn xuất hiện con muối tham gia gây hại. Triệu chứng chết chậm biểu hiện
rõ cả trong mùa khô và mùa mưa. Rõ ràng, bệnh chết chậm hay hiện tượng vàng lá
chết cây từ từ là một hội chứng rất phức tạp. Đây là một hội chứng phức hợp do
nhiều nguyên nhân gây ra.
- Bệnh sinh lý:
Thiếu đạm: Thường xảy ra ở giai đoạn sau thu hoạch, lá vàng, vàng cam, ngọn
lá cháy, lá rụng.
Thiếu Kali: Đỉnh lá bị cháy kéo dọc theo rìa lá, lá dòn dễ gãy, phiến lá cong,
dây không chết nhưng năng suất giảm.
Thiếu lân: Cây tăng trưởng chậm lại, cằn cỗi, ít đậu trái.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 17 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Thiếu Mg: Phổ biến ở giai đoạn ra hoa và lúc trái già, lá mất màu diệp lục, gân

lá màu vàng, lá trưởng thành màu xanh nhạt, vàng dọc theo chiều dài gân lá, làm lá
rụng.
Thiếu Ca: Thiếu nặng cây cằn cỗi, các lóng ngắn lại, lá non màu xanh nhợt,
mép lá cháy xém gần phiến lá màu xanh nhạt, xuất hiện các đốm nâu ở giữa gân lá
mặt trên và mặt dưới lá.
- Bệnh vi rút hại hồ tiêu:
Bệnh vi rút trên hồ tiêu được biết đến với tên gọi “tiêu điên”. Bệnh vi rút trên
tiêu ở nước ta còn ít tài liệu nghiên cứu, tuy nhiên điều tra tại xã Đắc Nia – Đắc
Nông trên vườn tiêu 5 năm tuổi có tới 12,6% cây biểu hiện triệu chứng hoa lá và lá
nhỏ, tại xã Bình Trung, huyện Châu Đức – Bà Rịa – Vũng Tàu trên vườn cây 8 năm
tuổi có tới 63,5% số cây bị bệnh vi rút.
Các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước đều đã xác định hai loại vi rút: vi rút hoa
lá dưa chuột (Cucumber mosaic virus – CMV) và virut khảm vàng trên hồ tiêu (Piper
yellow mottle virus – PYMV). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu bệnh lý học và biện
pháp cụ thể nào về hai loại virut kể trên gây hại trên hồ tiêu ở nước ta.
Triệu chứng
Làm lá tiêu nhỏ, xoăn lại, vàng, đọt tiêu không phát triển, cây lùn, cằn cỗi,
chậm phát triển, bệnh nặng cây sẽ chết. Cây mới bị bệnh trên lá có triệu chứng khảm
hay còn gọi là hoa lá, lá nhỏ lại và cây phát triển còi cọc. Giai đoạn cuối, các đốt thân
sưng lên và các đốt xít lại gần nhau, nhiều khi gây hiện tượng “nổ đốt – tháo đốt”.
Bệnh gây hại làm cho vườn tiêu phát triển chậm, dần dần tàn lụi và giảm năng suất
rõ rệt.
- Bệnh thán thư:
Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây nên.
Triệu chứng
Trên lá có những vết vằn lớn màu vàng nâu, xung quanh vết vằn có quầng
đen. Nếu vết bệnh lây sang cành, bông thì làm rụng đốt, cành, hạt khô đen và lép.
- Dịch bệnh trên “choái” tiêu:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu


SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 18 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Năm 2005 và 2006 vấn đề cây vông làm choái tiêu ở Bà Rịa – Vũng Tàu bị
ong gây hại. Ong gây hại trên lá, đọt và đục vỏ làm xập dây tiêu đã gây thiệt hại đáng
kể cho người trồng tiêu. Có rất nhiều loại cây choái khác nhau bao gồm: Vông
(Erythyrina inerana), Lồng mức (Wrightia annamenis), Gòn (Eriodendron
anyracinosum), Cóc rừng (Spondias mangifera), Mít (Atocarpus integrifolia), v.v.
Nhưng trong các cây làm choái này chỉ có cây ong hại và không chỉ có ở Bà Rịa –
Vũng Tàu mà tại Đắc Nông cũng bị. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay chỉ có thay thế
cây vông bị ong gây hại bằng các loại choái sống khác phù hợp với điều kiện địa
phương là giải pháp kinh tế nhất.
1.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tiêu trên thế giới và Việt Nam
 Thế giới:
Theo tổ chức FAO, cây tiêu được trồng khắp nơi trên thế giới từ thế kỷ XIX
và hiện nay có 70 quốc gia trồng tiêu.
Năm 1954: thế giới có khoảng 64.000 tấn tiêu hột.
Năm 1978: 160 ngàn tấn tiêu hột.
Năm 1983: 180.000 tấn.
- Sau 1982 sản lượng tiêu trên thế giới giảm dần do sâu bệnh (bệnh tiêu điên)
và thời tiết (ít mưa làm tiêu chết vì thiếu nước và tiêu rụng nhiều) ô nhiễm môi
trường cũng ảnh hưởng lớn đến việc thụ phấn của hoa. Sau 1983 giá tiêu tăng vọt,
đến 1989 – 1990 các nước đổ xô trồng tiêu và diện tích trồng tiêu tăng lên. Các nước
sản xuất nhiều tiêu nhất trên thế giới là Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Brazil,
Madagasca, Srilanka.
- Còn ở các nước Đông Dương, từ thế kỷ XVI đã tìm thấy loại tiêu mọc
hoang trong rừng, sang thế kỷ XVII thì nhập giống tiêu Ấn Độ, Indonesia có năng
suất cao về trồng. Đến thế kỷ XIX, Campuchia là nước trồng tiêu nhiều nhất Đông
Dương. Những năm trước dao động trong khoảng 6.000 đến 7.000 ha nhưng từ năm
1997 đến năm 1998 tăng từ 9.800 đến 11.800 ha tương ứng với năng suất từ 8.000

đến 9.000 tấn và từ 13.000 đến 14.000 tấn/ năm.
* Năng suất trung bình hiện nay trên thế giới 2 – 3kg/nọc/năm.
* Về xuất khẩu tiêu có 2 dạng:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 19 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


+ Tiêu hột:
Chia làm 2 loại: tiêu đen và tiêu trắng (tiêu sọ) và chiếm hầu hết lượng
tiêu xuất khẩu vào khoảng 160.000 tấn/năm.
Trung bình 100kg tiêu tươi (tiêu chùm) chế biến phơi khô được 35 kg tiêu
đen còn tiêu trắng chiếm khoảng 70% so với trọng lượng tiêu đen. Như vậy 100 kg
tiêu tươi thu được khoảng 25 kg tiêu trắng. Lượng tiêu hột chiếm 85% tổng sản
lượng và xuất khẩu tiêu của thế giới.
+ Tiêu xanh:
Thế giới hiện nay sản xuất để xuất khẩu khoảng 2.000 tấn tiêu xanh (tiêu
tươi, tiêu chùm), 4.000 tấn dầu hạt tiêu. Tốc độ tiêu thụ tăng 5-6% nhưng tốc độ sản
xuất chỉ tăng 4%.
Trên thế giới có 42 nước nhập khẩu chính, nhiều nhất là Mỹ khoảng
30.000 tấn tiêu hột/năm, Đức 15.000 tấn/năm, Pháp 7.000 tấn/năm. Mức tiêu thụ
bình quân trên thế giới là 300 gam/đầu người (cao nhất là Mỹ với mức tiêu thụ
khoảng 500 gam/đầu người). Gần đây ở những nước Trung Đông đang tăng dần việc
sử dụng tiêu.
Giá cả tiêu:
- Trước 1970 trên thế giới là 1500 USD/tấn tiêu đen.
1970 – 1980 2000 USD/tấn
1983 đến cuối 1985 4400 USD/tấn
- Cuối 1986 cao nhất là 5200 – 5400 USD/tấn.
- Sau đó giảm dần, đến năm 1994 là 2000 – 2500 USD/tấn.

Tiêu sọ cao nhất là namw giá 6000 USD/tấn, năm 1994 là 3500 – 4000 USD/tấn.
Theo các nhà trồng tiêu thế giới thì cây tiêu vẫn còn có khả năng kinh tế lớn.
Tiêu chuẩn xuất khẩu:
- Ẩm độ hạt: 15%, tốt nhất là 11%.
- Trọng lượng hạt tiêu 480 gam/1 lít hạt.
- Độ tinh khiết 90%, hạt tiêu lép < 2%.
 Việt Nam:
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 20 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


Ở Việt Nam tiêu được du nhập và trồng đầu tiên ở Hà Tiên, Phú Quốc,
Phước Tuy, Bà Rịa. Từ sau 1975 ngành trồng tiêu phát triển mạnh ở Bình Long,
Phước Long (tỉnh Bình Phước). Miền Trung phát triển mạnh ở vùng Khe Sanh
(Quảng Trị). Năm 1965 toàn miền Nam có khoảng 465 ha với sản lượng 605 tấn tiêu
hột và do không chịu được nhiệt độ thấp nên chỉ trồng ở vĩ tuyến 17 trở vào (Quảng
Trị vào). Hiện nay cây tiêu được trồng nhiều ở các vùng như Đăk Lăk, Gia Lai,
Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu cho
đến các tỉnh miền Tây Nam Bộ: Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang (Phú Quốc)… với
khoảng 50.000 ha và sản lượng gần 100.000 tấn.
Cây tiêu Việt Nam có năng suất cao nhất là ở Phú Quốc (8 – 10 kg/nọc
chết/năm), các vùng khác (Bà Rịa, Bình Long…) cao nhất là 6 – 8 kg/nọc chết/năm.
Nếu so với thế giới thì năng suất trồng tiêu ở Việt Nam còn thấp vì:
 Trình độ thâm canh chưa cao ( ngoài kỹ thuật, còn thiếu vốn sản xuất).
 Bệnh tiêu.
 Bón phân mất cân đối (chủ yếu là chỉ bón đạm).
- Các vùng có khả năng phát triển tiêu ở Việt Nam:
+ Đông Nam Bộ: tốt nhất là vùng đất đỏ bazan: Lộc Ninh, Bình Long
(Bình Phước), Bà Rịa, Xuân Lộc (Long Khánh): Do đất đỏ có cơ cấu cụm, thông

thoáng, dinh dưỡng cao, năng suất ở đất đỏ 2 – 3 hoặc đến 8 – 10 -12kg/nọc.
Đất xám miền Đông thường phải tưới nhiều nước hoặc chọn nơi có mực thủy cấp
cao.
Miền Đông Nam Bộ là vùng trồng tiêu lớn nhất của cả nước với tổng diện
tích năm 2006 là 30.500 ha.
+ Tây Nguyên: Lâm Đồng (Di Linh, Bảo Lộc, Đa Hoai), Đăk Lăk, Pleiku,
Buôn Ma Thuột. Khả năng phát triển tiêu lớn nhờ đất đỏ, đất vàng đỏ nhưng hiện
đang tranh chấp với cà phê, cao su. Hiện các tỉnh Tây Nguyên có 14.000 ha.
+ Miền Trung: Khe Sanh (Quảng Trị), Tiên Phước (đang tranh chấp với
dâu tằm)…Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có 1.200 ha, Bắc Trung Bộ 3.800 ha.
+ Kiên Giang: Hà Tiên (vùng khởi đầu: Tô Châu, Thạch Động), Phú
Quốc… nếu bón nhiều phân hữu cơ có thể đạt 10 – 15kg/nọc năm.
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 21 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


+ Đồng bằng sông Cửu Long: phát triển từ năm 1984 – 1985 trở lại đây,
chủ yếu vườn nhà (nọc sống) mang tính chất gia đình, phải bồi mương cao trắc diện
ở nơi trồng tiêu. Hiện nay, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có 600 ha [8].
1.1.6 Thực trạng vùng trồng hồ tiêu tại Phú Giáo, Bình Dƣơng
 Các giống tiêu: Giống tiêu được sử dụng nhiều là giống tiêu Vĩnh Linh,
theo các nhà trồng tiêu đây là giống cho năng suất cao và ít tốn công chăm sóc.
Ngoài ra, trong vùng cũng trồng một số giống tiêu khác như giống tiêu sẻ, giống tiêu
chung, giống tiêu Lộc Ninh…
 Nọc trồng tiêu: nọc sống được sử dụng phổ biến là cây lồng mức do dễ tìm
và cho năng suất cao. Nọc xây thường là nọc xây gạch và nọc xi măng.
 Điều kiện sinh thái: Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương nằm trong vùng
Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đất ở đây thuộc nhóm đất xám là một
trong những loại đất thích hợp cho sự phát triển của cây tiêu. Bên cạnh đó, đất bằng

(đất không có độ dốc) nên dễ chăm sóc và bón phân ít bị sửa trôi đỡ phải làm bồn.
 Phân bón: Chủ yếu sử dụng phân chuồng ( phân heo, phân bò), một năm
bón 2 lần. Ngoài ra, họ còn sử dụng một số phân hữu cơ khác như Komix, Tân Hồng
Lam, phân NPK…
 Tưới tiêu: chế độ tưới từ 3-5 ngày mới tưới một lần.
 Tình hình sản xuất và sản lượng tại Phú Giáo, Bình Dương:
Theo số liệu cung cấp của trạm Bảo vệ Thực vật huyện Phú Giáo [1] hiện
nay, theo thống kê toàn huyện Phú Giáo có 295 ha, trong đó diện tích trồng mới là 6
ha và diện tích cho sản phẩm (diện tích tiêu kinh doanh) là 287 ha. Năng suất trên
diện tích cho sản phẩm khoảng 24,64 tạ / ha. Sản lượng thu hoạch là 707,2 tấn.
Đối với xã An Bình có 173,67 ha chiếm hơn 58% diện tích của cả huyện, với diện
tích trồng mới là 2 ha, còn diện tích cho sản phẩm là 169,67 ha. Năng suất đạt 24,6
tạ/ ha. Sản lượng thu hoạch 407,2 chiếm hơn 57% sản lượng của cả huyện.
 Tình hình dịch bệnh:
Hiện nay, tại Phú Giáo đang có dịch bệnh chết nhanh và chết chậm, đặc
biệt là bệnh chết nhanh diễn ra ở diện rộng làm cho một số vườn tiêu bị chết sạch dẫn
đến giảm diện tích trồng tiêu, gây thiệt hại kinh tế và gây tâm lý lo sợi cho người
Luận văn tốt nghiệp Tổng quan tài liệu

SVTH: Đỗ Duy Cƣờng 22 GVHD: Th.S Dƣơng Đức Hiếu


trồng tiêu làm cho họ có hướng chuyển đổi cây trồng khác như cao su, cây điều, cây
khoai mì. Và diện tích trồng mới để phôi phục diện tích trồng tiêu không cao.





Hình 1.3 Một số hình ảnh về bệnh chết nhanh đang diễn ra ở Phú Giáo

1.1.7 Thành phần hóa học và giá trị sử dụng của hạt hồ tiêu
1.1.7.1 Thành phần hóa học của hạt tiêu
Trong hạt tiêu có 1,2-2% tinh dầu gồm monoterpene, sesquiterpene, và hợp
chất alkaloid như piperine, piperetin, chavicin. Trong đó 5-9% piperin và 2,2-6%
chanvixin. Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị
cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ
tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/ 1 người [23].

×