Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài tập nhóm lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.97 KB, 17 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM

BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM

Đề tài số 5:

Phân tích nội dung cơ bản của bài học “Nắm vững ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” và sự vận dụng của
bài học này trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện
nay

Nhóm:

03

Lớp:

N09.TL2/4426

Khoa:

Pháp luật Kinh tế

Trường:

ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


Tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC.................................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
NỘI DUNG................................................................................................................ 3
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BÀI HỌC “NẮM VỮNG NGỌN CỜ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI”.................................................................3
1. Khái niệm............................................................................................................. 3
2. Cơ sở bài học.......................................................................................................4
3. Nội dung bài học..................................................................................................4
4. Ý nghĩa bài học....................................................................................................6
II. SỰ VẬN DỤNG BÀI HỌC “NẮM VỮNG NGỌN CỜ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI” TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY................................................................................................7
1. Vận dụng bài học trong mối quan hệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
Độc
lập dân tộc là điều kiện để tiến lên CNXH, nhưng CNXH lại có tác động củng cố
độc lập dân tộc..................................................................................................................... 7
2. Vận dụng bài học để xác định đúng đắn các chặng đường của thời kỳ quá
độ, hoạch định chính xác nhiệm vụ, mục tiêu cho mỗi chặng đường...................................8
3. Vận dụng bài học trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng tổ quốc XHCN vững mạnh..........................................................................................9
4. Vận dụng bài học để phát triển xã hội, phát huy tinh thần, bản sắc văn hóa
Việt
Nam

trong
hội
nhập
quốc
tế
100
5. Nhận diện, đấu tranh, phản bác quan điểm sai trái, thù địch về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam....................................................................12
KẾT LUẬN 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................14
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM............................................................................16

Nhóm 03 – N09.TL2/Lớp
4426

2


Đề 5: Phân tích nội dung cơ bản của bài học “Nắm vững ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội” và sự vận dụng của bài học này trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU
Với lịng u nước nồng nàn, trí tuệ và tầm nhìn thời đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh
sớm đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm thấy ánh sáng chân lý thời đại để giải phóng
và phát triển dân tộc Việt Nam. Đó là đường lối nắm vững và giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp cơng nhân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhằm
thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Đó
là con đường phát triển, là mục tiêu, là bước đi của cách mạng nước ta, là nội dung cốt
lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và cũng là triết lý phát triển Việt Nam trong thời đại

mới. “Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” là bài học đầu tiên
trong 5 bài học kinh nghiệm lớn được Đảng ta nêu lên trong “Cương lĩnh Xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)”. Độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội là bài học xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng nước ta, là
một trong những cội nguồn thắng lợi mà nhân dân ta đã giành được từ khi có sự lãnh
đạo của Đảng đến ngày nay.
NỘI DUNG
I.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BÀI HỌC “NẮM VỮNG NGỌN CỜ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI”
1.
Khái niệm
Độc lập là quyền bất khả xâm phạm của một đất nước, một quốc gia, một dân tộc
bởi chính người dân sinh sống ở đó, có nghĩa có chủ quyền tối cao. Độc lập dân tộc
theo nghĩa chung nhất là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc - quốc gia đối với vận
mệnh của dân tộc mình, đối với việc tổ chức các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, …trong phạm vi khơng gian lãnh thổ của mình; chủ động thực hiện đường lối,
chính sách đối ngoại của quốc gia, không chịu sự can thiệp, chi phối mang tính áp đặt
từ bên ngồi.
Chủ nghĩa xã hội là thực hiện triệt để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng con người. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội theo quan
điểm Mác: Là tổng hợp các tư tưởng phản ảnh các cuộc đấu tranh chống áp bức bóc
lột giữa giai cấp bị áp bức, bóc lột và giai cấp bóc lột đang là giai cấp thống trị. Là
tổng hợp các tư tưởng phản ảnh những ước mơ, nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu
của con người mà trước hết là những người lao động nghèo khổ về một xã hội tương


lai tốt đẹp khơng có áp bức bóc lột. Là tổng hợp những giải pháp khả thi để đi đến xã
hội mong muốn đó. Khái niệm chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh mang
nhiều ý nghĩa khác nhau, chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: Chủ nghĩa xã hội

như là một phong trào lịch sử mang tính chính trị xã hội; Chủ nghĩa xã hội là hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân, ở đây, Hồ Chí Minh hiểu chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa
với chủ nghĩa Mác - Lênin; Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa; Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản là một chế độ xã hội
đối lập với chế độ tư bản mà hình thức xấu xa tàn bạo nhất của nó là chủ nghĩa thực
dân, cả chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới.
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là đặt lợi ích quốc gia dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở vị trí cao nhất, bao trùm, thống nhất hữu cơ, quyện chặt
nhau, trở thành mục tiêu, lý tưởng, sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nhất quán trong tư tưởng chỉ
đạo, đường lối chiến lược, phương pháp và nghệ thuật lãnh đạo cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2.
Cơ sở bài học
Cơ sở lý luận của bài học Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội trong thời kỳ mới.
Cơ sở thực tiễn là yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc, của thời đại và những
biến cố lịch sử của nước ta và trên thế giới trong quá trình đấu tranh để giải quyết yêu
cầu đó. Đó là yêu cầu về đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập cho tổ quốc; là tự
do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao động; là giữ vững độc lập xây dựng
đất nước phát triển, giàu mạnh, văn minh và tốt đẹp.
3.
Nội dung bài học
Bài học Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể hiện
qua các thời kỳ cách mạng:
Thời kỳ 1930-1945: Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền.
Trong thời kì này, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng tuyên bố sẽ làm cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất, đấu tranh xây dựng một xã hội tự do
tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ cập giáo dục. Nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và CNXH thể hiện giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc cách mạng giải

phóng dân tộc, đỉnh cao là cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945
thành công, chấm dứt chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, chấm dứt sự đơ hộ
của thực dân Pháp sau gần một thế kỷ.
Thời kỳ 1945-1954: Giai đoạn vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tiến trình kháng
chiến chống thực dân Pháp thắng lợi.


Đảng ta lãnh đạo tiến hành nhiệm vụ “kép” vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Trung ương Đảng đã vạch ra đường
lối chủ trương xây dựng nền độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội như sau:
Ngày 12/12/1946, Đảng đề ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến. Đêm 19/12/1946, chủ tịch
Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Tháng 2/1951, Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ hai đã tổng kết quá trình 21 năm từ khi Đảng ra đời, đề ra tên gọi của
cuộc cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng ra hoạt động
công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Cái mới của Đại hội II cho ta thấy rõ
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến trong cách mạng
Việt Nam; dân tộc dân chủ là tính chất cách mạng, nhân dân là lực lượng cách mạng
(nền tảng là khối liên minh công - nông - trí); sự cần thiết phải thành lập Đảng và Mặt
trận riêng ở mỗi nước; mặt trận chung ở ba nước Đông Dương. Thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là tổng hợp của nhiều nguyên nhân,
trong đó sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu quyết định
thắng lợi. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng đã xây dựng
được quân đội nhân dân anh hùng, có nghệ thuật quân sự tài giỏi, được sự giúp đỡ,
nuôi dưỡng từ nhân dân đã tổ chức các chiến dịch lớn thắng lợi. Đó là chiến dịch 60
ngày đêm của quân và dân Hà Nội kìm chân quân Pháp; chiến dịch Việt Bắc Thu
Đông năm 1947; chiến dịch Biên Giới năm 1950 và đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên
Phủ, buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình, cơng nhận độc
lập chủ quyền của ba nước Đông Dương năm 1954 bởi Hiệp định Giơ-ne-vơ.
Thời kỳ 1954-1975: Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến
trình kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi

Nhờ nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng
đã xác định đúng vị trí và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền. Đảng lãnh đạo nhân dân
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Đây là sự hòa quyện, gắn kết
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh giải phóng miền Nam, nhân dân
miền Nam nhìn thấy sức mạnh, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Với tinh
thần đó, chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đóng vai trị quyết định nhất đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội giai đoạn 1954-1975 đã đem lại một sức mạnh tổng hợp của cả hai miền, đặc biệt
là sức mạnh của CNXH ở miền Bắc, sức mạnh cả trong nước và ngoài nước, của
CNXH và nhân dân tiến bộ thế giới. Thắng lợi của sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc đưa cả nước đi lên CNXH là nhờ đường lối độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH.
Thời kỳ 1975 đến nay: Giai đoạn cả nước quá độ lên CNXH.
Trong thời kì này, đổi mới trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, xuất phát từ địi
hỏi của cả Đảng và quần chúng, nhằm tìm ra con đường đi lên CNXH phù hợp đặc


điểm nước ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do
nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên
thế giới”. Những đặc trưng về xã hội xã hội chủ nghĩa đồng thời hàm chứa những giá
trị của độc lập dân tộc. Công cuộc đổi mới ở nước ta nhờ vào sự nỗ lực, thống nhất cao
độ của toàn Đảng, toàn dân đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.

Những thành tựu đó chẳng những hiện thực hóa từng bước giá trị của chủ nghĩa xã hội
mà còn nâng cao vị thế đất nước, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, củng cố nền
độc lập dân tộc.
4.
Ý nghĩa bài học
Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là một bài học kinh
nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng và mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, từ khi có Đảng, đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tồn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam. Điều đó thể hiện sự nhất
quán trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Đảng. Đây là sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ
nghĩa vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. Với đường
lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi cơ bản về chiến lược, sách lược trong
cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Là cơ sở cho
Đảng ta cụ thể hóa những đường lối, chủ trương, chính sách, mục tiêu của cách mạng
Việt Nam trong mỗi giai đoạn.
Thứ hai, nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH cho phép
Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lai, sức mạnh
của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để xây
dựng tổ quốc Việt Nam, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,
đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; củng cố vững chắc hơn độc lập dân tộc, từng
bước đưa nước ta lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, bài học là cơ sở khoa học để đánh giá, xem xét quá trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng cũng như cách mạng thế giới, củng cố lịng tin và xây dựng trách
nhiệm của mình trong việc góp phần thắng lợi đối với sự lãnh đạo của Đảng và công
cuộc đổi mới đi lên CNXH. Dù thời cuộc biến đổi xoay vần thì hệ giá trị độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội vẫn là mục tiêu, lý tưởng trong ý thức và trong hành động, là



quốc bảo phù hợp xu thế thời đại. Mãi mãi giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, chắc chắn nhân dân ta sẽ tiếp tục giành thắng
lợi to lớn hơn nữa trong tương lai, đưa Việt Nam đến giữa thế kỷ XXI “trở thành nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” sánh vai cùng các nước trong khu vực và
trên thế giới.
II. SỰ VẬN DỤNG BÀI HỌC “NẮM VỮNG NGỌN CỜ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI” TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
1.
Vận dụng bài học trong mối quan hệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội: Độc lập dân tộc là điều kiện để tiến lên CNXH, nhưng CNXH lại có tác động
củng cố độc lập dân tộc
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên suốt và chủ đạo
trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam và mãi là sợi chỉ đỏ chỉ dẫn cho sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tích cực, chủ động hội
nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng ngày nay. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tục
coi đây là quan điểm chỉ đạo để thực hiện đường lối đổi mới: “Kiên định và vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”.
Từ khi mơ hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, những quan
điểm phủ nhận mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuất hiện càng
nhiều, thậm chí cho rằng Việt Nam nên quay lại con đường phát triển tư bản chủ
nghĩa. Song điều đó là khơng thể, bởi các lý do sau:
Một là, dân tộc Việt Nam không thể giành được độc lập nếu khơng có đường lối
cách mạng vô sản. Ngay từ khi thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược nước ta
năm 1858 đến trước năm 1930, đã có hàng trăm phong trào, cuộc khởi nghĩa nổi lên
nhưng đều bị đàn áp tàn bạo và đều thất bại. Ngun nhân chính là do khơng có đường
lối cách mạng đúng theo một hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng, phù hợp

với tiến trình lịch sử. Chỉ đến khi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường duy
nhất đúng để cứu nước, giải phóng dân tộc, là con đường giải phóng dân tộc gắn liền
với giải phóng giai cấp; giai cấp vơ sản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, độc
lập dân tộc gắn liền với với chủ nghĩa xã hội thì cách mạng nước ta mới thành cơng.
Hai là, giành được độc lập dân tộc mà không gắn với chủ nghĩa xã hội thì chẳng
những khơng giữ được độc lập dân tộc mà cịn khơng thể mang lại tự do, hạnh phúc
cho nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nếu nước độc lập mà dân
không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Chỉ có
cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giải phóng triệt để giai cấp vơ sản và nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột; bảo đảm quyền và phát huy năng lực làm chủ của nhân dân;


bảo đảm quyền dân tộc tự quyết, quyền lựa chọn con đường và mơ hình phát triển đất
nước. Đến thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, qua tiếp thu kinh nghiệm
thế giới, ta có điều kiện để phát triển nhanh được lực lượng sản xuất, xây dựng được
nền kinh tế hiện đại - đây là một trong những đặc trưng cơ bản hết sức quan trọng
của CNXH; tham khảo được kinh nghiệm để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
hiện đại; chúng ta có thêm các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực văn
hóa - xã hội - mơi trường, từ đó dần đảm bảo chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp
phần nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế.
Ba là, giành độc lập dân tộc mà đưa đất nước theo con đường tư bản chủ chủ
nghĩa là đi ngược lại ước mơ, nguyện vọng, ý chí và phủ nhận sự hy sinh xương máu
của biết bao thế hệ người Việt Nam. Đưa đất nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa
là đưa giai cấp bóc lột quay trở lại địa vị thống trị, đưa dân ta trở lại con đường lầm
than, cơ cực, tự tước đoạt thành quả cách mạng của dân tộc. Dưới tác động của đại dịch
Covid- 19, kinh tế suy thoái đã làm phơi bày sự thật của những bất công xã hội trong
các xã hội tư bản chủ nghĩa: Đời sống của đa số dân cư lao động bị giảm sút nghiêm
trọng, thất nghiệp gia tăng; khoảng cách giàu - nghèo ngày càng lớn, làm trầm trọng
thêm những mâu thuẫn, xung đột giữa các “sắc tộc”. Tuy nhiên, chúng ta chỉ bỏ qua
chế độ áp bức, bóc lột của tư bản chủ nghĩa, mà vẫn kế thừa những thành tựu, giá trị

văn minh mà nhân loại đạt được trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản một cách có
chọn lọc để phát triển đất nước trong bối cảnh mới.
Bốn là, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là điều
kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực
hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội tạo cơ sở cả về lý luận và
thực tiễn để chúng ta vận dụng sáng tạo các bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với hội nhập quốc tế; triển khai các
hoạt động đối ngoại một cách đồng bộ và toàn diện. Một minh chứng rõ ràng gần đây
là trong cuộc bỏ phiếu “Lên án Nga xâm lược Ukraine và yêu cầu Nga chấm dứt chiến
tranh” do Đại Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc tổ chức ngày 02/3/2022, Việt Nam là
một trong các nước bỏ phiếu trắng. Lá phiếu đó thể hiện đường lối ngoại giao từ lịch
sử đến hiện tại, được lựa chọn phải vì lợi ích của Việt Nam, là kết quả của sự xem xét,
nhận định kỹ càng lịch sử, hiện tại, tương lai, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của quốc
gia, dân tộc, lợi ích của nhân dân.
2.
Vận dụng bài học để xác định đúng đắn các chặng đường của thời kỳ
quá độ, hoạch định chính xác nhiệm vụ, mục tiêu cho mỗi chặng đường
Trong thời kỳ đổi mới, thông qua nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, lý
luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta từng bước được hình thành, bổ
sung, phát triển, hồn thiện. Lý luận đó trước hết được thể hiện tập trung trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991, được bổ sung, phát
triển năm 2011. Cương lĩnh đã khái quát những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN


Việt Nam mà nhân dân ta xây dựng, chỉ ra những phương hướng cơ bản để xây dựng
CNXH và những vấn đề lớn (những mối quan hệ biện chứng) cần phải nắm vững và
giải quyết tốt. Văn kiện các kỳ Ðại hội Ðảng toàn quốc trong thời kỳ đổi mới đều bổ
sung những nhận thức mới làm cho lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở
nước ta ngày càng sáng tỏ hơn. Vì vậy, Văn kiện Ðại hội XIII nhận định: “Tư duy lý
luận của Ðảng có bước phát triển. Hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về CNXH

và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, phát triển”. Chúng ta
tin tưởng rằng, Ðại hội XIII của Ðảng với những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, sáng
tạo được thể hiện trong 12 định hướng, các mục tiêu phát triển đất nước, 6 nhiệm vụ
trọng tâm, 3 đột phá chiến lược sẽ đưa đất nước phát triển lên một giai đoạn mới trên
con đường độc lập dân tộc và CNXH để đến năm 2045 nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng XHCN có thu nhập cao.
Cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trong tương lai vẫn sẽ phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Đảng và Nhà nước phải định hình nền kinh tế tồn diện
theo mơ hình chủ nghĩa xã hội trong thời đại mới đồng thời vẽ ra một lộ trình cụ thể
tiến đến mơ hình tương lai đó. Những vấn đề của mơ hình bao gồm: xác định vai trò
của kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, sự tương quan giữa tư bản và lao động, khoảng
cách giàu nghèo, vấn đề công bằng và an sinh xã hội và nhiều vấn đề kinh tế, chính trị
và xã hội khác nữa. Quan hệ sản xuất cần phải được xây dựng phù hợp với tình hình
trong nước và thế giới, đi kèm với nền văn hố đặc trưng của dân tộc.
Cùng với q trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, cùng với việc đẩy mạnh
nghiên cứu lý luận, tăng cường tổng kết thực tiễn, Ðảng ta sẽ có nhiều bổ sung, phát
triển hơn nữa lý luận và thực tiễn về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta theo
tinh thần Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng là phải: “Nâng tầm tư duy lý luận của
Ðảng, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp kịp thời cơ sở khoa
học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Tổng kết thực tiễn 40 năm đổi mới để bổ sung, phát triển lý luận của Ðảng.
Tiếp tục bổ sung, phát triển hệ thống các quan điểm về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam”.
3.
Vận dụng bài học trong công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
xây dựng tổ quốc XHCN vững mạnh
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình
phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước
lên trình độ mới. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Nếu cơng cuộc cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa khơng được thực hiện dưới một đường lối chỉ đạo đúng đắn, đất
nước sẽ dễ có khả năng rơi vào quỹ đạo của tư bản chủ nghĩa và trở thành hịa tan,
đánh mất bản sắc riêng của mình trên con đường phát triển. Từ nhận thức trên, ta xác


định được vai trò của việc nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trong công cuộc cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cơng cuộc cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có vai trị dẫn đường, chỉ lối, tránh đưa đất
nước phát triển theo con đường tư bản chủ chủ nghĩa - con đường đi ngược lại với
ước mơ, nguyện vọng, ý chí của biết bao thế hệ người Việt Nam. Trong bối cảnh xu
hướng tồn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng, nhất thiết phải có sự nhận
thức đúng đắn, thống nhất về con đường phát triển đất nước để dù học tập, giao
thương, mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới, chúng ta vẫn giữ được bản sắc
và kiên định với định hướng xã hội chủ nghĩa của mình.
Bên cạnh đó, với đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đúng đắn, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta sẽ tiến những bước quan trọng trên con đường xây dựng nước ta
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh. Qua 35 năm đổi mới, nhờ vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự giúp đỡ, hợp tác của cộng đồng quốc
tế, nhân dân ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Những thành
tựu về đổi mới cho chúng ta niềm tin về sự lựa chọn đúng đắn của mơ hình chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những thành tựu nổi bật có
thể kể đến như:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành,
phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, chất
lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên. Cụ
thể, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 343 tỷ USD, trong top 40 nền kinh tế lớn của thế
giới và đứng thứ 4 trong ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 3.500
USD; nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và là một trong

16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới. Việt Nam đã hội nhập quốc tế sâu
rộng, vị thế ngày càng được nâng cao. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối
tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện
thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO.
4.
Vận dụng bài học để phát triển xã hội, phát huy tinh thần, bản sắc văn
hóa Việt Nam trong hội nhập quốc tế
Trong thời đại mà tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu, việc
nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là yêu cầu cấp thiết và là mục
tiêu xuyên suốt và chủ đạo trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhờ vào
việc vận dụng bài học, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại và đến nay
đã có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn trên thế giới. Vai trò, vị thế của nước
ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Việt Nam không chỉ thiết lập các quan hệ song phương mà còn tích cực tham gia
vào các mối quan hệ đa phương, hịa nhịp vào đời sống kinh tế - chính trị thế giới.


Trong 35 năm đổi mới và phát triển, hội nhập quốc tế trở thành một quyết sách chiến
lược. Trong giai đoạn 1986 - 2000, Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị khóa VI, về
nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới, đã có nhận thức ban đầu khách
quan về q trình quốc tế hóa, từ đó tạo tiền đề cho những nhận thức đầy đủ hơn về
hội nhập quốc tế giai đoạn tiếp theo. Đại hội VII của Đảng (năm 1991) xác định
phương châm “mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên
nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi” trong văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Đại hội IX (năm 2001) xác định chủ trương “chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực” trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX. Đại hội X (năm 2006) khẳng định chủ trương “chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” trong
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Đại hội XI (năm 2011) đã mở rộng từ
hội nhập kinh tế quốc tế sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn

diện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Ngày 10-4-2013, Bộ Chính
trị đã ban hành Nghị quyết số 22- NQ/TW, về hội nhập quốc tế, nêu ra những định
hướng quan trọng, làm rõ và thống nhất nhận thức về hội nhập quốc tế và là bước phát
triển quan trọng về tư duy đối ngoại. Đại hội XII của Đảng (năm 2016) tiếp tục đặt ra
yêu cầu cao hơn nữa, đó là “triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế”. Năm 2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban
hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới. Đại hội XIII của Đảng (năm 2021) nhấn mạnh “chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả” và xử lý tốt “mối
quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế” trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII.
Với nền tảng lý luận và tư duy đối ngoại về hội nhập quốc tế luôn được cập nhật
phù hợp với thời đại, quá trình triển khai hội nhập quốc tế của Việt Nam thời gian qua
đã đạt được một số thành tựu quan trọng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh
tế - xã hội, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh
tổng hợp quốc gia. Khơng chỉ góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà cịn
góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia,
mở rộng và tăng cường quan hệ với các quốc gia, với các nước lớn và trung tâm quyền
lực hàng đầu thế giới. Các hoạt động hội nhập toàn diện, sâu rộng, nhất là đối ngoại đa
phương, đã giúp khẳng định và nâng tầm năng lực khởi xướng, nòng cốt, dẫn dắt và
hòa giải của Việt Nam qua đảm nhận thành công nhiều trọng trách, như tổ chức thành
công Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2017, Hội
nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên năm 2019; đảm nhiệm thành công vai trị Chủ tịch
ASEAN 2020; tiếp tục đảm nhiệm vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an


Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021, với nhiều sáng kiến và dấu ấn được bạn bè quốc
tế đánh giá cao.

Trước những thời cơ, vận hội và khó khăn, thách thức đan xen, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, Đảng ta vẫn phải đối mặt với những hạn chế, thiếu sót, khó
khăn từ yếu tố khách quan lẫn chủ quan trong việc nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trong hội nhập quốc tế. Trên bình diện quốc tế, xung đột bạo lực
khu vực vẫn tiếp diễn, bất hòa giữa một số quốc gia vẫn gia tăng như căng thẳng, xung
đột giữa Nga và Ukraine, xung khắc thương mại giữa Mỹ với một số đối tác của Mỹ
leo thang căng thẳng; vấn đề tranh chấp Biển Đông đang diễn biến phức tạp… Một
bầu khơng khí “màu xám” bao trùm tồn cầu trước nguy cơ lây lan của virus SARSCoV-2, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống chính trị, an ninh tồn cầu... Trong khi đó,
các thế lực phản động đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình”, lợi dụng
mạng xã hội kích động biểu tình, bạo loạn, lật đổ, chống phá quyết liệt công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Do đó, chúng ta cần có những giải pháp nhằm hạn
chế, đẩy lùi những hậu quả tiêu cực sẽ và đang diễn ra, đồng thời phát huy, vận dụng
bài học, giữ gìn độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
5.
Nhận diện, đấu tranh, phản bác quan điểm sai trái, thù địch về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, Đảng ta đã kiên quyết đấu tranh
chống những quan điểm sai trái, thù địch về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Theo số liệu thống kê của Bộ Công an, trên thế giới hiện có khoảng 300 tổ chức
phản động người Việt lưu vong và hàng chục cơ quan đặc biệt, các tổ chức nước ngồi
có hoạt động chống phá Việt Nam như BBC, AFP, Việt Tân, Việt Nam phục quốc, …
Những người có quan điểm này thường là những người có lợi ích cá nhân, lợi ích gia
đình liên quan đến chế độ cũ, bởi lẽ sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội sẽ làm cho bản thân họ, gia đình họ mất đi những lợi ích to lớn.
Chúng đưa ra luận điệu: Ở Việt Nam khơng thể có độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Những lập luận đó hồn tồn mang tính mặc cảm, áp đặt, khơng có căn
cứ thực tiễn và khoa học, nằm trong mưu đồ chiến lược chống chủ nghĩa xã hội của
các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị chống chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vấn đề đặt ra là phải chủ động đấu tranh vạch rõ âm mưu thâm độc của các thế

lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị; nâng cao cảnh giác cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân; vơ hiệu hóa luận điệu của chúng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bảo vệ chủ trương, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Muốn vậy, chúng ta cần:
Một là, luôn cần đổi mới tư duy, xây dựng nhận thức đúng đắn và vận dụng bài
học: Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đặc biệt trong kết nối,


ngoại giao các nước trên thế giới. Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế hội nhập
quốc tế, để tránh bị cơ lập và tự loại mình ra khỏi trào lưu phát triển của thế giới.
Chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại là phương châm đúng, thể
hiện rõ tư tưởng quốc tế của Đảng và Nhà nước nhằm tập hợp lực lượng có lợi cho sự
nghiệp duy trì hịa bình, bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Để chủ trương ấy đem lại hiệu quả cao, trong thời gian tới chúng ta phải xác định dùng
dẫn một số trọng tâm, trọng điểm, những đối tác chiến lược để có chính sách phát triển
quan hệ đối ngoại chặt chẽ, vừa có lợi cho Việt Nam, vừa tăng cường tỉnh đoàn kết
quốc tế trên cơ sở những nguyên tắc giữ vùng độc lập, tự chủ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, củng có lợi trong quan hệ.
Hai là, phải luôn luôn đặt quyền độc lập, tự chủ của dân tộc, lợi ích của quốc gia
lên trên hết trong bất cứ mối quan hệ quốc tế nào. Chỉ có giữ vững lập trường quan
điểm, nguyên tắc tối quan trong đó, chúng ta mới đảm bảo hội nhập mà khơng hịa tan,
khơng những khơng thuộc vào các nước khác mà cịn khẳng định được vị thế của mình
trên trường quốc tế. Chính sách đối ngoại phải hết sức linh hoạt, sát với thực tiễn thì
mới giữ vững được độc lập, tự chủ của nước nhà.
Ba là, phải xây dựng được lịng tự tin, quyết tâm chính trị và sự đồng thuận to
lớn trong tồn bộ hệ thống chính trị cũng như trong tồn thể nhân dân. Chính sách đối
ngoại rộng mở, để cao độc lập, tự chủ phải trở nên thẩm nhuận không chỉ trong đội
ngũ những người làm công tác đối ngoại mà cần được phổ biến tới mỗi cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Bằng những phong trào thiết thực để khơi dậy mạnh mẽ tinh thần

yêu nước và ý thức tự hào, tự chủ trong mỗi người dân Việt Nam, nêu cao tinh thần
cảnh giác trước những nguy cơ “diễn biến hịa bình" của các thế lực thù địch, đồng
thời từ những hành động nhỏ nhất, mỗi người dân góp phần xây dựng một xã hội chấp
hành pháp luật, thân thiện với bạn bè quốc tế.
KẾT LUẬN
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội là một bài học quan
trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với những điều kiện lịch sử
của thời đại mới về mối quan hệ : Giữa vấn đề dân tộc với giai cấp; giữa con đường
giải phóng dân tộc với con đường giải phóng giai cấp cơng nhân và những người lao
động bị áp bức bóc lột. Độc lập dân tộc và CNXH là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng
của cách mạng Việt Nam. Ngọn cờ đó phải ln được nắm vững và giương cao, dù bất
cứ tình huống nào cũng không để lung lay hay hạ thấp xuống.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2022


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tập I
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011
3.
Hồ Chí Minh (2021), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
tập 11
4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tập I
5.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên

chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Báo Nhân Dân, 2021
6.
PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa, Tiếp thu những thành tựu văn minh của chủ
nghĩa tư bản một cách khoa học, khách quan để phát triển, Báo điện tử Đảng cộng sản
Việt Nam, 2022
7.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (2022), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, H, tr.18-20
8.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
9.
Hồ Chí Minh (2002), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.
PGS, TS. HỒNG VĂN PHAI - TS. PHÙNG MẠNH CƯỜNG, Thúc đẩy
phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Tạp chí Cộng Sản
11.
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021
12.
Thiếu tướng, GS.TS Bùi Quảng Bạ; Thiếu tá, TS Trần Thị Thúy Hà, Độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quan điểm nhất quán, xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam, Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận TW, 2021
13.
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân Nhận diện và đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Mặt trận, 2022

14.
Ban Tuyên giáo Trung ương: Phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, thù
địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia,
2017


15.
TS. Lê Thế Cương, Đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 2021
16.
PGS, TS. THÁI VĂN LONG, Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về lợi
ích quốc gia - dân tộc trong quan hệ đối ngoại - Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Cộng Sản, 2021
17.
Chính sách đối ngoại đa phương hóa góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam, Tạp chí Tun Giaos, 2021
18.
Thượng tướng NGUYỄN CHÍ VỊNH, Qn triệt nguyên tắc “Bảo đảm lợi
ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc
tế, bình đẳng, cùng có lợi” trong quan hệ đối ngoại thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí
Quốc Phịng Tồn Dân, 2020
19.
Nguyễn Mạnh Hùng, Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
20.
Xây dựng và phát triển nền đối ngoại, ngoại giao Việt Nam hiện đại và
mang đậm bản sắc dân tộc, Báo Quân Đội Nhân Dân, 2021
21.
TS. NGUYỄN VIỆT L M - LÊ TRUNG KIÊN, Hội nhập quốc tế trong “kỷ

nguyên số” và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Tạp chí Cộng Sản, 2021
22.
Báo điện tử Chính phủ, Mặt trận dân tộc thống nhất (1930 – 1945): Quy tụ
sức mạnh toàn dân tộc trong đấu tranh giành chính quyền, 14/04/2022
23.
Hà Đăng, Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Báo
Thanh tra, 3/8/2011,
24.
GS, TS. VŨ VĂN HIỀN, Thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội và công
cuộc đổi mới của Việt Nam - sự thực không thể bác bỏ, Tạp chí Quốc Phịng Tồn
Dân, 2021
25.
Lê Nguyễn, Nhìn lại nền kinh tế năm 2021 hướng tới năm 2022, Báo điện
tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2022
TRƯỜNG ĐH LUẬT HÀ NỘI
Lớp 4426

BIÊN BẢN
Về việc: Xác định mức độ tham gia và kết
quả tham gia làm bài tập nhóm

Ngày:.......18/04/2022 ................ Địa điểm:.......Trường Đại học Luật Hà Nội………….
Nhóm số:........03.......Lớp:.... N09.TL2/4426............... Khóa.......44……………………
Tổng số thành viên nhóm:.....24........................................................................................
Có mặt:.....24 ............Vắng mặt:.....0 ..........Có lý do: ...................Khơng lý do:……….
NỘI DUNG


Tên bài tập:............Đề 05 “Phân tích nội dung cơ bản của bài học “Nắm vững ngọn
cờ

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” và sự vận dụng của bài học này trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay”…………………………………………………………
Môn
học:.............Lịch
sử
…………………………………..

Đảng

Cộng

sản

Việt

Nam..

Xác định mực độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện
bài tập nhóm số:……………….03...................................Kết quả như sau:

STT Mã SV

Đánh giá
của SV
Họ và tên
Đào Thị Phương Anh

Đánh giá của Giáo viên
SV


A B C

(ký tên)

1

442642

x

Đã ký

2

442643 Hoàng Thị Huyền Thương x

Đã ký

3

442644 Lương Phạm Quỳnh Trang x

Đã ký

4

442645

Dương Diệu Tú


x

Đã ký

5

442646

Nguyễn Thị Xuân Ánh

x

Đã ký

6

442647

Đỗ Thị Thu Trang

x

Đã ký

7

442648

Vũ Hà Bảo Ngọc


x

Đã ký

8

442649

Nguyễn Thị Thùy Linh

x

Đã ký

9

442650

Phạm Thu Hà

x

Đã ký

10

442651

Đỗ Thị Hải Anh


x

Đã ký

11

442652

Hoàng Văn Mạnh

x

Đã ký

12

442653

Lê Thu Hằng

x

Đã ký

13

442654

Trần Đức Trịnh


x

Đã ký

14

442655

Trương Đức Nhân

x

Đã ký

15

442656

Hoàng Hồng Hạnh

x

Đã ký

16

442657

Nguyễn Thanh Tùng


x

Đã ký

17

442658

Hồ Thái Bảo

x

Đã ký

18

442659

Lê Hà Anh

x

Đã ký

19

442660

Nguyễn Mỹ An


x

Đã ký

20

442661

Ngô Thu Hương

x

Đã ký

21

442662

Lê Anh Thư

x

Đã ký

22

442663

Tô Sơn Hùng


x

Đã ký

23

442664

Nguyễn Nhật Anh

x

Đã ký

24

442665

Hoàng Lương Linh Chi

x

Đã ký

Điểm
(số)

Điểm
(chữ)


GV
(Ký tên)


Hà Nội, ngày…… tháng…… năm ………
ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
Kết quả điểm bài viết: ...................................
- Giáo viên chấm thứ nhất .............................
- Giáo viên chấm thứ hai ...............................
Kết quả điểm thuyết trình: ...........................
- Giáo viên cho thuyết trình...........................
Điểm kết luận cuối cùng................................

- Giáo viên đánh giá cuối cùng……………..

NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Tơ Sơn Hùng



×