Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 24 tháng tuổi tại xã tuân tức, huyện thạnh trị, tỉnh sóc trăng năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

LA HĨN

H
P

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 6-24 THÁNG TUỔI
TẠI XÃ TUÂN TỨC, HUYỆN THẠNH TRỊ,
TỈNH SĨC TRĂNG NĂM 2017

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

LA HĨN

H
P


THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 6-24 THÁNG TUỔI
TẠI XÃ TUÂN TỨC, HUYỆN THẠNH TRỊ,
TỈNH SĨC TRĂNG NĂM 2017

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THANH HÀ

Năm 2017


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng trẻ em .........................................................4

H

P

1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................4
1.1.2. Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi ...............................4
1.1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi .....................................5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng ở trẻ ...................................................6
1.1.5. Hậu quả của suy dinh dưỡng ...........................................................................10
1.2. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em .......................................................................12

U

1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới ...............................................12
1.2.2. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam ................................................13

H

1.3. Một số nghiên cứu về tình trạng suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi ......................15
1.4. Thông tin địa bàn nghiên cứu.............................................................................20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:.....................................................................23
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ...........................................................................................23
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: ................................................................................24
2.5. Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................25
2.6. Các biến số,thước đo và tiêu chuẩn đánh giá .....................................................27
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................29
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................29
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .........................30



ii

Chương 3 KẾT QUẢ ................................................................................................31
3.1. Mô tả đặc điểm chung của trẻ, đặc điểm chung của mẹ, hộ gia đình ................31
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-24 tháng tuổi tại xã Tuân Tức, huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017. ..................................................................................33
3.3. Thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ tại xã Tuân Tức, huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017. .......................................................................36
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại xã Tuân Tức,
huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017. ............................................................42
Chương 4 BÀN LUẬN .............................................................................................52
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi. ......................................52

H
P

4.2. Thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ. .........................................56
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6 đến 24 tháng
tuổi. ............................................................................................................................60
KẾT LUẬN ...............................................................................................................67
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................69

U

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
PHỤ LỤC ..................................................................................................................75
Phụ lục 1: Phiếu cân đo nhân trắc dành cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi ....................75

H


Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn bà mẹ có con từ 6 đến 24 tháng tuổi ............................76
Phụ lục 3: Bảng biến số nghiên cứu ..........................................................................85
Phụ lục 4: Một số tiêu chí đánh giá thực hành của bà mẹ .........................................89
Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn sâu cán bộ phụ trách chương trình dinh dưỡng............91
Phụ lục 6: Phiếu phỏng vấn sâu lãnh đạo địa phương ..............................................93
Phụ lục 7: Phiếu phỏng vấn sâu hội phụ nữ ..............................................................95
Phụ lục 8: Phiếu hướng dẫn thảo luận nhóm ............................................................97
Phụ lục 9: Phiếu giới thiệu và đồng ý tham gia nghiên cứu .....................................99


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMHT

Bú mẹ hoàn toàn

CC/T

Chiều cao/tuổi

CN/CC

Cân nặng/tuổi

CN/T

Cân nặng/tuổi

CNSS


Cân nặng sơ sinh

ĐTV

Điều tra viên

GSV

Giám sát viên

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

HGĐ

Hộ gia đình

HPN

Hội phụ nữ

NCBSM

Ni con bằng sữa mẹ

NCV

Nghiên cứu viên


NKHHC

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp

PV

Phỏng vấn

H
P

U

Phỏng vấn sâu

PVS

Suy dinh dưỡng

SDD

Suy dinh dưỡng trẻ em

SDDTE
TC
TCBP
TCMR
THCN
THCS


H

Tiêu chảy
Thừa cân béo phì
Tiêm chủng mở rộng
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TLN

Thảo luận nhóm

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

TYT

Trạm y tế

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

VCDD


Vi chất dinh dưỡng

WHO

Tổ chức y tế thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá TTDD cá nhân của trẻ dưới năm tuổi .........................................5
Bảng 1.2. Mức phân loại SDD trên quần thể trẻ dưới năm tuổi .................................6
Bảng 1.3. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi theo các vùng ở Việt Nam năm 2015 .......14
Bảng 3.1. Bảng thông tin chung của trẻ trong nhóm nghiên cứu. ............................31
Bảng 3.2. Thơng tin chung về các bà mẹ có con từ 6 đến 24 tháng tuổi. ................32
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình, chiều cao trung bình theo nhóm tuổi của trẻ..........33
Bảng 3.4. Tình trạng SDD của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi theo nhóm tuổi ...............34
Bảng 3.5. Thơng tin về thực hành chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai theo dân tộc ..36

H
P

Bảng 3.6. Thông tin về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ theo dân tộc ...................38
Bảng 3.7. Thông tin về thực hành ăn bổ sung theo dân tộc .....................................39
Bảng 3.8. Thơng tin về thực hành chăm sóc trẻ bệnh theo dân tộc .........................40
Bảng 3.9. Thông tin về thực hành vệ sinh của mẹ và trẻ theo dân tộc ....................41
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa TTDD và thứ tự con của trẻ. ...................................42

U


Bảng 3.11. Mối liên quan giữa TTDD và cân nặng sơ sinh của trẻ. .........................42
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa TTDD với tình trạng bệnh tật..................................43
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa TTDD với dân tộc của mẹ. ......................................44

H

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa TTDD với nghề nghiệp của mẹ. ..............................44
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa TTDD với trình độ học vấn của mẹ. .......................45
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa TTDD với thực hành NCBSM ................................45
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa TTDD với ABS .......................................................46
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa TTDD với thực hành chăm sóc khi trẻ bị bệnh .......46
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa TTDD với thực hành rửa tay của bà mẹ và trẻ .......47
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa TTDD với số con trong gia đình. ............................48
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa TTDD với nguồn nước ăn uống ..............................48
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa TTDD với hố xí hợp vệ sinh ...................................49
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa TTDD với kinh tế gia đình ......................................49
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa TTDD với TCMR ...................................................50
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa TTDD với thông tin hướng dẫn bà mẹ cách nuôi con..50


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ SDD theo tình trạng kinh tế xã hội, dân tộc năm 2014 ...............14
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ em theo nhóm tuổi năm 2009-2010 ..............................15
Biểu đồ 3.1. TTDD của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi....................................................33
Biểu đồ 3.2. Tình trạng SDD của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi theo mức độ ...............34
Biểu đồ 3.3. Tình trạng SDD của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi theo giới tính ..............35
Biểu đồ 3.4. Tình trạng SDD của trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi theo dân tộc ................36


H
P

H

U


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
TTDD trẻ dưới năm tuổi tại Việt Nam những năm qua có nhiều cải thiện.
Tuy nhiên, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng tỷ lệ SDD ở trẻ vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỷ lệ SDD trẻ em vẫn cao. Tn Tức là một
xã nghèo cịn gặp nhiều khó khăn, người dân tộc thiểu số chiếm đa số, nhận thức
người dân cịn hạn chế. Vì vậy nghiên cứu về thực trạng và một số yếu tố liên quan
đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-24 tháng tuổi tại xã Tuân Tức, huyện Thạnh Trị,
tỉnh Sóc Trăng là một nhu cầu thực tế để có những đề xuất phù hợp nhằm góp phần
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng tại địa phương. Mục tiêu: Đánh giá TTDD trẻ 6-24 tháng
tuổi, từ đó mơ tả thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ và xác định một

H
P

số yếu tố liên quan đến TTDD của trẻ 6-24 tháng tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu
cắt ngang mô tả được tiến hành bằng cân đo đánh giá TTDD 243 trẻ 6-24 tháng
tuổi, kết hợp phỏng vấn bà mẹ theo bộ câu hỏi có cấu trúc. Kết quả: nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm lần lượt là 13,2%, 27,2%, 7,4%. Đa
số trẻ SDD chủ yếu là mức độ vừa, tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ người dân tộc

Khmer (32%) cao hơn trẻ dân tộc Kinh (13,6%) với p < 0,05. Thực hành của mẹ khi

U

mang thai khá tốt: 84,7% bà mẹ khám thai đúng và đủ, tỷ lệ bà mẹ uống viên sắt khi
mang thai cũng ở mức cao 88,1%, tuy nhiên còn điểm hạn chế khi chỉ có 18,5% bà
mẹ ăn uống nhiều hơn và 48,6% bà mẹ được làm việc nhẹ nhàng. Thực hành

H

NCBSM chưa tốt: vẫn còn nhiều bà mẹ còn vắt bỏ sữa non 38,7% , trẻ được bú
trong 1 giờ đầu chiếm 55,1%, trong khi trẻ được BMHT trong 6 tháng đầu chỉ có
32,5%, tỷ lệ bà mẹ cai sớm cho trẻ còn cao 69,6%. Thực hành cho ABS chưa tốt:
chỉ có 30,9% các bà mẹ cho con ăn bổ sung đúng thời gian và 34,6% bà mẹ cho trẻ
ăn đủ 4 nhóm thức ăn. Thực hành chăm sóc của mẹ khi trẻ bị bệnh còn nhiều bất
cập tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn không đúng cách khi tiêu chảy cịn cao 61,3%, chỉ có
62,6% trẻ được uống oresol khi trẻ bị tiêu chảy. Thực hành chăm sóc vệ sinh chưa
tốt : chỉ có 65,4% việc thực hành vệ sinh tay của bà mẹ và của trẻ đạt. Các yếu tố
liên quan có ý nghĩa thống kê với SDD thể nhẹ cân gồm: CNSS thấp, trẻ thường
xuyên bị bệnh, mẹ làm nghề nơng, mẹ có trình độ học vấn ≤ THCS, gia đình ≥2
con, NCBSM, ABS, gia đình nghèo. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với
SDD thể thấp cịi gồm: CNSS thấp, mẹ làm nghề nơng, mẹ người dân tộc Khmer,
thực hành NCBSM, vệ sinh cá nhân. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với


vii

SDD thể gầy còm gồm: trẻ thường xuyên bị bệnh, gia đình ≥2 con, thực hành
NCBSM, chăm sóc khi trẻ bị bệnh, mẹ không được hướng dẫn nuôi con.
Từ kết quả trên cho thấy cần tăng cường công tác truyền thơng, tư vấn thích

hợp cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là những hộ nghèo, các bà mẹ có trình độ
văn hóa thấp, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc để cải thiện thực hành nuôi dưỡng
trẻ nhỏ nhằm làm giảm tỷ lệ SDD trong cộng đồng.

H
P

H

U


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng cơ thể thiếu protein-năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng (VCDD). SDD protein-năng lượng là vấn đề hay gặp ở trẻ dưới
5 tuổi do thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết phối hợp với điều kiện vệ sinh nghèo
nàn, do trẻ bị mắc các bệnh nhiễm trùng nhiều lần và thiếu sự chăm sóc cần thiết.
SDD để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của
trẻ, dễ mắc các bệnh mãn tính khi trưởng thành và ảnh hưởng đến thế hệ kế tiếp
[38].
SDD trẻ em mang tính cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Phân bố SDD trẻ em khác biệt rõ rệt giữa các châu lục, các vùng miền trên

H
P

thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, SDD trẻ em dưới 5 tuổi tập trung chủ
yếu ở châu Á và châu Phi. Các vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Tây Phi
và Trung Phi có trẻ em SDD ln cao, nhất là Ấn Độ, Bangladesk, Đông Timor, Lào,

Niger, Somalia, Burkina [63].

Ở Việt Nam, theo công bố của Viện Dinh dưỡng, năm 2015 tỷ lệ SDD trẻ em

U

dưới 5 tuổi trên toàn quốc thể nhẹ cân là 14,1%; thể thấp còi là 24,6% và thể gầy
còm là 6,4% [43]. Theo xếp loại của WHO, tỷ lệ SDD ở cả 3 thể của Việt Nam đều
ở mức trung bình. Tuy vậy, qua khảo sát thực tế đã cho thấy, cơng tác phịng chống

H

SDD mới chỉ thực hiện tốt ở khu vực thành thị, còn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tỷ lệ SDD trẻ em vẫn cao trong đó trẻ em dân tộc ít người chịu
nhiều thiệt thịi trong chăm sóc dinh dưỡng cũng như chăm sóc sức khỏe và khả
năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Báo cáo năm 2014 của viện dinh
dưỡng tỷ lệ SDD nhẹ cân của trẻ em ở vùng nông thôn (16,1%) cao hơn vùng thành
thị (10,1%) và vùng dân tộc ít người (21,9%) cao hơn so với dân tộc kinh (9,7%).
Tương tự, tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ em ở vùng nông thôn (26,8%) cao hơn vùng
thành thị (18,1%) và vùng dân tộc ít người (32,1%) cao hơn so với dân tộc kinh
(16,2%) [42].
Tuân Tức là một xã nghèo thuộc vùng nơng thơn của huyện Thạnh Trị tỉnh
Sóc Trăng, trong đó người dân tộc Khmer chiếm đa số, do đó nhận thức cịn chưa
cao, trình độ dân trí cịn hạn chế. Bên cạnh đó người dân tộc Khmer vẫn còn những


2
tập qn mang tính gia đình, địa phương như cho trẻ ăn bổ sung sớm để trẻ cứng
cáp hơn, không cho trẻ ăn thêm dầu mỡ sợ trẻ bị tiêu chảy …. nên cơng tác chăm
sóc cho phụ nữ và trẻ em cịn gặp khó khăn. Thêm vào đó, trẻ em giai đoạn từ 6 đến

24 tháng tuổi là giai đoạn quan trọng vì đây là thời kỳ có nhu cầu dinh dưỡng cao,
trong khi sữa mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, đây cũng là thời kỳ
là giai đoạn trẻ học ăn từ thức ăn bên ngoài. Thời kỳ này, trẻ rất dễ mắc các bệnh
nhiễm khuẩn: tiêu chảy, viêm tai, nhiễm trùng đường hô hấp, cộng với sự suy giảm
sức đề kháng do “khoảng trống miễn dịch” gây ra, khiến cho trẻ ít có khả năng
chống đỡ các căn bệnh nhiễm trùng, nguy cơ trẻ bị SDD cũng tăng theo. Đồng thời
tại địa phương vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề chăm sóc dinh dưỡng

H
P

cho trẻ cũng như góp phần giảm tỷ lệ SDD của xã theo Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030 [4]. Từ những vấn đề trên, tôi quyết
định lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên cần nghiên cứu là:

“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
6-24 tháng tuổi tại xã Tuân Tức, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017”.

H

U


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-24 tháng tuổi tại xã Tuân Tức,
huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017.
2. Mơ tả thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 6-24 tháng tuổi của bà mẹ
tại xã Tuân Tức, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-24

tháng tuổi tại xã Tuân Tức, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2017.

H
P

H

U


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng trẻ em
1.1.1 Một số khái niệm
- Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối với các
thành phần các chất dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ
thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội
[22],[23].
- Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm về chức phận,
cấu trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

H
P

[22],[37]. TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như tình trạng an
ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập, điều kiện vệ sinh mơi trường, cơng tác chăm
sóc sức khỏe trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ... TTDD của trẻ em
từ 0 đến 5 tuổi thường được coi là đại diện cho tình hình dinh dưỡng và thực phẩm
của toàn cộng đồng [22],[37].


U

- SDD là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các VCDD. Bệnh hay
gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nhưng ít nhiều ảnh
hưởng đến sự phát triển thể chất tinh thần và vận động của trẻ [38]. Thời gian trong

H

bụng mẹ và 2 năm đầu đời sau khi sinh là thời gian quan trọng quyết định mọi tiềm
lực về sức khỏe, tư duy, sự phát triển não bộ của trẻ. Phần lớn các trường hợp SDD
xảy ra trước khi trẻ được 2 tuổi. Hai năm đầu sau sinh là giai đoạn cơ thể phát triển
nhanh nhất, đồng thời cũng là giai đoạn có nguy cơ SDD cao nhất [21].
1.1.2. Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
Có nhiều chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng SDDTE như chiều cao, cân
nặng, chu vi cánh tay, nếp gấp cơ tam đầu và nhị đầu, vòng đầu. Tuy nhiên, phổ
biến nhất vẫn là các chỉ số chiều cao và cân nặng của trẻ. Theo đó, tình trạng
SDDTE được đánh giá chủ yếu dựa vào ba chỉ tiêu: cân nặng theo tuổi (CN/T),
chiều cao theo tuổi (CC/T) và cân nặng theo chiều cao (CN/CC) so với đơn vị độ
lệch chuẩn (Z-score) theo chuẩn tăng trưởng của WHO 2006 [36]. Tại Việt Nam,
Viện Dinh Dưỡng sử dụng quần thể chuẩn này từ năm 2006.


5
Zscore được tính bằng cơng thức:

1.1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi
Dựa vào ba chỉ tiêu trên ta đánh giá TTDD cá nhân và quần thể
- Mức phân loại nhận định ý nghĩa sức khỏe cá nhân
CN/T: Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất. Cân nặng của trẻ được so

sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể chuẩn, WHO lấy điểm
ngưỡng là dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) được coi là SDD thể thiếu cân. Phân loại
TTDD bằng chỉ tiêu cân nặng theo tuổi có nhược điểm là không phân biệt được

H
P

SDD mới xảy ra hay kéo dài đã lâu [38].

CC/T: Chiều cao của trẻ được so sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng
giới của quần thể chuẩn, chỉ tiêu chiều cao theo tuổi dưới (-2SD) phản ánh tình
trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài trong quá khứ làm đứa trẻ bị SDD thể thấp còi [38].
CN/CC: Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ngưỡng là dưới (-2SD)

U

theo quần thể chuẩn của WHO phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm
đứa trẻ ngừng lên cân hay tụt cân trở nên SDD thể gầy còm. Khi cả hai chỉ tiêu
CC/T và CN/CC đều thấp hơn ngưỡng đề nghị thì trẻ bị SDD thể phối hợp (mãn

H

tính và cấp tính), vừa gầy còm vừa còi cọc [38].
Bảng 1.1. Đánh giá TTDD cá nhân của trẻ dưới năm tuổi
Chỉ số Z-score

Cân nặng/tuổi

Chiều cao/ tuổi


Cân nặng/
chiều cao

Trẻ SDD thể nhẹ Trẻ SDD thể thấp
cân, mức độ nặng còi, mức độ nặng

Trẻ SDD thể gầy
còm, mức độ nặng

<-2 SD

Trẻ SDD thể nhẹ
cân, mức độ vừa

Trẻ SDD thể thấp
còi, mức độ vừa

Trẻ SDD thể gầy
còm, mức độ vừa

-2SD≤ Z-score ≤2SD

Trẻ bình thường

Trẻ bình thường

Trẻ bình thường

<-3 SD


> 2SD

Trẻ thừa cân

Trẻ thừa cân

> 3SD

Trẻ béo phì

Trẻ béo phì


6
- Mức phân loại nhận định ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
Bảng 1.2. Mức phân loại SDD trên quần thể trẻ dưới năm tuổi
Tiêu chí

Mức độ SDD của cộng đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)
Thấp

Trung bình

Cao

Rất cao

Thấp cịi

<20


20-29

30-39

≥40

Nhẹ cân

<10

10-19

20-29

≥30

Gầy còm

<5

5-9

10-14

≥15

1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng ở trẻ
1.1.4.1. Cân nặng sơ sinh thấp


H
P

Trong các nguyên nhân gây SDD ở trẻ em, chúng ta không thể không nói đến
SDD bào thai (CNSS dưới 2500gr). Điều này đã được nêu lên trong nghiên cứu của
1 số tác giả nước ngoài như: R.O. Sarni trên 907 trẻ dưới 5 tuổi tại Brazil [47], K.B.
Silveira và cộng sự trên 2075 trẻ từ 4 tháng đến 6 tuổi [59]. Theo nghiên cứu Lương
Tuấn Dũng 2012 những trẻ đẻ ra có cân nặng dưới 2500g có tỷ lệ SDD thể nhẹ cân
và thấp còi gấp 3,34 lần và 2,3 lần [10].

U

Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ tử vong cao hơn những trẻ có cân nặng
bình thường khơng những trong giai đoạn sơ sinh mà trong cả những giai đoạn về

H

sau. Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cao gấp 3-4 lần so với những trẻ bình thường. Ngồi ra những trẻ này cịn dễ bị
SDD cịi cọc. Đã có những nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa trẻ sơ sinh nhẹ cân
và các bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường…khi chúng
trưởng thành.

1.1.4.2. Bệnh nhiễm trùng
Vòng xoắn bệnh lý giữa các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em và SDD đã được
chứng minh. Bệnh nhiễm trùng dẫn tới SDD, SDD dẫn tới bệnh nhiễm trùng và
vịng xoắn bệnh lý cứ thế tiếp diễn nếu khơng có can thiệp hoặc xử trí phù hợp.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm năm 2009 cho thấy trẻ có TC và NKHHC nguy cơ
SDD tăng gấp 4,3 và 2,1 lần so với nhóm khơng TC và NKHHC [31]. Một nghiên
cứu của các nhà khoa học Brazil trên 119 trẻ trong 10 năm cho thấy: Trong 2 năm



7
đầu đời nếu trẻ bị 7 đợt tiêu chảy thì lúc lên 7 tuổi trẻ sẽ thấp hơn 3,6cm so với bạn
cùng tuổi, cùng giới tính khơng nhiễm bệnh [3]. Vì vậy, cách chăm sóc cho trẻ khi
bị tiêu chảy và chú ý rửa tay bằng xà phòng cho cả mẹ và trẻ để hạn chế trẻ bị
nhiễm khuẩn.
Nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ảnh hưởng đến TTDD của đứa trẻ. Nhiễm
trùng dẫn đến tổn thương đường tiêu hóa do đó làm giảm hấp thu, đặc biệt các vi
chất, làm cho kháng nguyên và các vi khuẩn đi qua nhiều hơn. Nhiễm trùng làm
tăng hao hụt các chất dinh dưỡng, trẻ ăn kém hơn do giảm ngon miệng. Những đứa
trẻ có HIV thường bị tiêu chảy, và kéo theo đó là SDD. Nhiễm khuẩn dễ đưa đến
SDD do rối loạn tiêu hóa, và ngược lại SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng

H
P

giảm. Do đó tỷ lệ SDD có dao động theo mùa và thường cao trong những mùa có
các bệnh nhiễm khuẩn lưu hành ở mức cao (tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, sốt rét)
[37].
1.1.4.3. Yếu tố dinh dưỡng
- Dinh dưỡng bà mẹ khi có thai

Trước khi có thai, dinh dưỡng và thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy

U

đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kì có thai, cho sự phát triển và lớn lên của
thai nhi. Nhiều nghiên cứu thấy các yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh có cân nặng


H

thấp trước tiên là TTDD kém của người mẹ trước khi có thai và chế độ khơng cân
đối, khơng đủ năng lượng khi có thai hoặc thiếu các vi chất và chất khoáng cần thiết
như sắt, canxi… Những bà mẹ trong khi có thai lao động nặng nhọc, khơng được
nghỉ ngơi đầy đủ cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới CNSS. Yếu tố bệnh tật của
người mẹ và yếu tố đẻ thiếu tháng cũng làm tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng thấp
[35].
Để đảm bảo nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng, trong thời gian có
thai bà mẹ phải ăn uống nhiều hơn bình thường cả về số lượng và chất lượng bữa
ăn. Các bà mẹ cần ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm v́ mỗi loại thực phẩm có vai
trị quan trọng khác nhau, tốt nhất là kết hợp được các nhóm thực phẩm từ 4 nguồn
thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất và chất xơ. Bà


8
mẹ không ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu) và những chất kích thích (cà phê, rượu, nước
chè đặc…) [45].
- Nuôi con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ không chỉ là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng tốt nhất giúp cho sự
phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ mà con cung cấp 1 lượng lớn các kháng thể giúp
trẻ chống đỡ bệnh tật trong những năm đầu cuộc đời đặc biệt là trong 6 tháng đầu.
Chính vì thế cần thiết phải cho trẻ bú sữa mẹ càng sớm càng tốt ngay sau đẻ, không
vắt bỏ sữa đầu, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ngay cả khi trẻ bị bệnh và
cho trẻ bú mẹ kéo dài từ 18 đến 24 tháng và có thể lâu hơn [35].
- Ăn bổ sung

H
P


Từ 6 tháng tuổi, trẻ phát triển nhanh, nhu cầu của trẻ nhiều hơn nên sữa mẹ
không thể đáp ứng được đầy đủ do đó cần phải cho trẻ ăn bổ sung. Với từng lứa tuổi
trẻ cần được cung cấp số bữa ăn, số lượng và thành phần khác nhau. Ăn bổ sung
sớm hay muộn, thức ăn không đạt yêu cầu về cả số lượng và chất lượng đều dẫn đến
tình trạng SDD của trẻ [35]. Lê Phán nghiên cứu thấy có đến 68,8% trẻ ăn bổ sung
trước 4 tháng tuổi bị SDD và 59,8% trẻ SDD do ăn khơng đủ 4 nhóm thực phẩm

U

hàng ngày [30].

1.1.4.4. Kiến thức thực hành chăm sóc trẻ của người mẹ và các thành viên
trong gia đình

H

Trẻ dưới 2 tuổi là thời kỳ phát triển đặc biệt của trẻ với các nhu cầu dinh
dưỡng và đặc điểm cơ thể khác hẳn trẻ lớn. Đây là lứa tuổi phát triển rất nhanh
đồng thời TTDD của trẻ phụ thuộc rất lớn vào sự ni dưỡng và q trình chăm sóc
trẻ.

Chế độ ăn của trẻ hồn tồn phụ thuộc vào sự chăm sóc của mẹ và những
thành viên chăm sóc trẻ trong gia đình. Chính vì vậy kiến thức, thực hành dinh
dưỡng của người mẹ và các thành viên trong gia đình có vai trò rất quan trọng đối
với TTDD của trẻ.
Cùng với việc cung cấp chất dinh dưỡng qua chế độ ăn hợp lý, cách chăm
sóc có một vai trị đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển thể chất, tinh thần


9

của trẻ nhất là những năm đầu tiên. Đối với trẻ em, nội dung của việc chăm sóc bao
gồm 4 lĩnh vực đặc biệt quan trọng :
-

Chăm sóc về ăn uống

-

Chăm sóc sức khỏe

-

Chăm sóc vệ sinh

-

Chăm sóc về tâm lý, tình cảm

Khi một trong các nội dung trên khơng được thực hiện thì TTDD của trẻ sẽ
bị ảnh hưởng.
Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung của những bà mẹ có con
nhỏ đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan đến tình trạng SDD của trẻ.

H
P

Do sự bất cập trong chăm sóc bà mẹ, trẻ em, kiến thức của người chăm sóc trẻ, yếu
tố chăm sóc của gia đình, các vấn đề nước sạch, vệ sinh mơi trường và tình trạng
nhà ở không đảm bảo, mất vệ sinh. Các quan niệm sai lầm của người mẹ hoặc gia
đình trong vấn đề chăm sóc thai sản, ni con bằng sữa mẹ và thức ăn bổ sung là

những nguyên nhân quan trọng, trực tiếp làm cho bé dễ bị SDD [17].
Theo một nghiên cứu về tập tính dinh dưỡng và ni con thì việc thiếu kiến

U

thức, ít hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là ở các bà mẹ người dân tộc thiểu
số, vùng núi cao, nông thôn xa đô thị đã ảnh hưởng tới TTDD của trẻ [25].

H

Theo nghiên cứu của Hà Văn Hùng và cộng sự năm 2011 cho thấy các yếu tố
thực hành bú sữa mẹ, số bữa ăn tối thiểu của trẻ, thực hành uống viên sắt khi mang
thai của mẹ là những yếu tố có liên quan đến SDD [19].
Cũng có những nghiên cứu cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ có mối quan hệ mật thiết
với trình độ giáo dục người mẹ. Những đứa trẻ được ni dưỡng bởi những người
phụ nữ có học thức cao hơn thì thường được chăm sóc dinh dưỡng tốt hơn. Theo
nghiên cứu của Phạm Thị Tâm năm 2009 cho thấy những người mẹ có trình độ học
vấn dưới cấp 2 sẽ làm tăng nguy cơ SDD trẻ em gấp 4,6 lần so với những người mẹ
có trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên [31].
1.1.4.5. Điều kiện kinh tế xã hội
Các yếu tố như : điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém, nguồn nước sinh
hoạt bị ô nhiễm, nhà ở ẩm thấp…..đã làm tăng tỷ lệ SDD và bệnh tật cao hơn so với


10
nơi có điều kiện vệ sinh mơi trường tốt hơn. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Nghĩa tại xã Tà Rụt huyện đakrông, tỉnh Quảng Trị năm 2011 cho thấy mơi trường
xung quanh nhà ở, nguồn nước gia đình sử dụng, thực hành vệ sinh cá nhân (vệ sinh
trong gia đình, rửa tay trước khi chế biến thức ăn, rửa tay sau khi đi cầu...) là các
yếu tố nguy cơ gây SDD ở trẻ [28]. Việc tiêm chủng mở rộng và đúng lịch cho trẻ

cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng
ở trẻ em. Tiếp cận các dịch vụ y tế, phòng bệnh, khám thai đầy đủ, chữa và điều trị
bệnh kịp thời cũng làm giảm các yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ em [38].
Tình trạng nghèo đói cũng là yếu tố nguy cơ gây SDD. Nghèo đói làm cho
khả năng mất an ninh lương thực rất cao và đe dọa đến khẩu phần hàng ngày của cả

H
P

gia đình và đứa trẻ. Đặc biệt các vùng nông thôn, vùng miền núi là những nơi có tỷ
lệ nghèo đói cao thì tỷ lệ SDD rất cao [42],[43]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy
tại Đăknông năm 2014 thấy trẻ em trong gia đình nghèo có nguy cơ SDD thể nhẹ
cân cao hơn 2,1 lần và nguy cơ SDD thể gầy còm cao hơn 3,3 lần so với trẻ em
trong gia đình không nghèo [33].

Các yếu tố xã hội như phong tục tập quán, dân tộc, vùng dân cư cũng có

U

nhiều ảnh hưởng đến tình trạng SDD trẻ em [24],[25].

Sức ép về dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến TTDD của trẻ. Cũng là

H

những gia đình có thu nhập như nhau, cùng một vùng sinh sống nhưng tre em trong
gia đình có nhiều con hơn thì có nguy cơ bị SDD cao hơn, Nghiên cứu của Lê Thị
Hương và cộng sự tại Hà Nam cho thấy trẻ em ở những gia đình mà người mẹ có từ
2 con trở lên có nguy cơ SDD cao gấp 4,5 lần [20].
1.1.5. Hậu quả của suy dinh dưỡng

Tác giả Baker nêu ra một thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một số bệnh
mạn tính. Theo ơng, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa ở
người trưởng thành có thể có nguồn gốc từ SDD bào thai. Chính vì thế, phòng
chống SDD bào thai hoặc trong những năm đầu tiên sau khi ra đời có một ý nghĩa
rất quan trọng trong dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời [48].


11
SDD ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học hành của
trẻ, khả năng lao động ở tuổi trưởng thành. SDD trẻ em thường để lại những hậu
quả nặng nề. Gần đây, nhiêu bằng chứng cho thấy SDD ở giai đoạn sớm, nhất là
trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời người. Hậu quả của
thiếu dinh dưỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng bị SDD trong thời
kỳ còn là trẻ nhỏ hoặc trong độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị
SDD. Bà mẹ bị SDD dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh (CNSS) thấp. Hầu hết
những trẻ có CNSS thấp bị SDD (nhẹ cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu sau
sinh. Những trẻ này có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và khó có
khả năng phát triển bình thường [38].

H
P

1.1.5.1. Ảnh hưởng đến vóc dáng, chiều cao khi trưởng thành

Chiều cao có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố gene và môi trường thông
qua các giai đoạn tăng trưởng [17]. Nếu tình trạng SDD kéo dài từ nhỏ đến thời
gian dậy thì, chiều cao của trẻ em sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Tầm vóc
của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng SDD không được cải thiện qua
nhiều thế hệ.


U

Một nghiên cứu ở các nước có thu nhập thấp và trung bình cho thấy chiều
cao của người trưởng thành có mối quan hệ thuận chiều với cân nặng và chiều cao

H

sơ sinh. Mỗi centimet chiều cao sơ sinh có liên quan với sự tăng 0,7-1cm chiều cao
khi trưởng thành. Ở tất cả các nước triển khai nghiên cứu, sự khác biệt chiều cao là
rất lớn khi trưởng thành ở những người khi còn dưới 5 tuối SDD thấp còi. Những
trẻ bị SDD thấp cịi đến khi trưởng thành sẽ trở thành người có chiều cao thấp [49].
1.1.5.2. Ảnh hưởng đến nhận thức, phát triển trí tuệ và khả năng lao động khi
trưởng thành.
Mặc dù cịn ít các nghiên cứu dọc theo dõi từ trẻ thơ đến khi trưởng thành,
tuy nhiên bằng chứng cho thấy có sự kết hợp giữa SDD thấp cịi với khả năng nhận
thức hiện tại và trong tương lai hoặc khả năng học tập của trẻ em thuộc những nước
có thu nhập thấp hoặc trung bình. Nhiều nghiên cứu triển khai ở các nước khác cho
thấy có mối liên quan giữa SDD thấp còi, chậm đi học, thi lại nhiều hơn và tỷ lệ bỏ



×