Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện lục yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.05 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NÔNG THU HÀ

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM NGỌC HƯƠNG QUỲNH

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hồn tồn trung thực, khách quan, khơng trùng lặp với các luận văn
khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai
tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2023
Người cam đoan

Nông Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo, cô giáo trong tập thể lãnh đạo Trường Đại học Lâm nghiệp;
Khoa Quản lý kinh tế; các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung
cấp những kiến thức rất quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lịng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến TS. Phạm Ngọc Hương Quỳnh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học
và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện Lục n, các phịng, ban chun mơn huyện Lục Yên, lãnh đạo
đảng uỷ, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể các xã, thị trấn cùng bạn bè, đồng
nghiệp, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù
bản thân em đã luôn cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cơ và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng … năm 2023
Tác giả luận văn


Nông Thu Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ............ 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................... 5
1.1.2. Vai trị của huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới ............. 17
1.1.3. Nội dung công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................ 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực cho
xây dựng NTM ............................................................................................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới ở một số địa phương................................................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................. 33
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............. 34
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................ 38

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên [15] ........................................... 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 39
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đến huy động nguồn lực cho xây dựng NTM ở huyện Lục Yên ................ 44


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 44
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 46
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 48
3.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lục Yên................... 48
3.1.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lục Yên ............................................................... 48
3.1.2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Lục Yên ..................................................................................................... 59
3.1.3. Kết quả cụ thể các nguồn lực được huy động ................................ 64
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM ở ba xã nghiên
cứu ................................................................................................................ 74
3.3.1. Khái quát chung ba xã nghiên cứu ................................................. 74
3.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực tại ba xã nghiên cứu
.................................................................................................................. 74
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Lục Yên ...................................................................................... 81
3.2.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 81
3.2.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 84
3.3. Định hướng và các giải pháp tăng cường huy động nguồn lực xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................ 85
3.3.1. Định hướng huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái................................................................................ 85
3.3.2. Các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................................................. 86
KẾT LUẬN .......................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 99
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVC

Cơ sở vật chất

HĐND

Hội đồng nhân dân


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái (số liệu đến hết năm 2022) .............................................. 57
Bảng 3.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2022 ....................................................... 66
Bảng 3.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM
(N=120) ................................................................................................ 75
Bảng 3.4. Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình NTM (N=30) .......... 75
Bảng 3.5. Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương (N=150) ............................................................... 76

Bảng 3.6. Những việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
(N=120) ................................................................................................ 77
Bảng 3.8. Ý kiến của cán bộ xã, thơn về khó khăn huy động nguồn lực từ
cộng đồng (N=30) ................................................................................. 80


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực đóng vai trị quan
trọng và là yếu tố quyết định sự phát triển. Yếu tố nguồn lực được xét đến
như một công cụ để giải quyết nan đề của đối tượng. Đặc biệt, đối với hoạt
động phát triển cộng đồng như xây dựng nơng thơn mới thì nguồn lực đóng
vai trị tiên quyết trong việc thúc đẩy tạo nên sự thay đổi. Do đó, xu hướng
chung trong phát triển cộng đồng là phân tích, tìm kiếm nguồn lực, phát huy
nguồn lực. Nguồn lực ở đây là cả nội lực và ngoại lực.
Phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân, thay đổi bộ mặt
nông thôn theo hướng hiện đại là một trong những mục tiêu lớn trong tổng thể
chiến lược phát triển quốc gia trong tình hình mới được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và được cụ thể hóa trong nhiều văn kiện, nghị quyết của
Đảng. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị
Trung ương 7, khóa X, về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó có
nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới (NTM) [2].
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 263/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 [25], trong đó nêu rõ: Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy
động nguồn vốn, đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ
vào tình hình thực tế, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách Trung ương để ưu
tiên bổ sung cho chương trình. Các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ
vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình. Quyết định của Thủ

tướng cũng lưu ý huy động tố đa các nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện,
xã) để tổ chức triển khai chương trình. Các tỉnh, thành phố ưu tiên bố trí
nguồn vốn ngân sách Nhà nước được phân bổ, đầu tư cho các địa bàn khó
khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các vùng, miền.


2
Nhận định về nguồn vốn hỗ trợ Chương trình, Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT từng nhấn mạnh: Chắc chắn rằng vốn, bao gồm vốn đầu tư và cả
vốn sự nghiệp sẽ không đủ để đạt được mục tiêu một chương trình vừa có
chiều rộng, vừa có chiều sâu, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa phát triển kinh
tế kết hợp với văn hóa, xã hội nơng thơn. Đặc biệt, chương trình chú trọng
hình thành các khơng gian, thiết chế cộng đồng dân cư nông thôn, gắn với
không gian sản xuất và phát triển kinh tế nơng thơn, trong đó nâng cao năng
lực và chết lượng sống dân cư nông thôn là đặc biệt quan trọng [33].
Là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, huyện Lục Yên luôn coi việc
xây dựng nơng thơn mới khơng chỉ là mục tiêu mà cịn là động lực phát triển
của cả huyện. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 xác định mục tiêu “Phát huy truyền thống đồn kết, khơi dậy ý
chí, khát vọng phát triển; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, phát triển nhanh, bền
vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2025, cơ bản trở
thành huyện nông thôn mới. Xây dựng quê hương Lục Yên phát triển xanh, hài
hòa, bản sắc và hạnh phúc” [8]. Ngay sau Đại hội Đảng bộ huyện, Huyện ủy
Lục Yên đã ban hành nghị quyết chuyên đề, chỉ thị, kế hoạch… để tổ chức thực
hiện. Huyện Lục Yên tiếp tục chú trọng đẩy mạnh cộng tác đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới, trong năm
2021 đã huy động các nguồn lực thực hiện kiên cố hóa được 60,66 km đường
giao thông nông thôn; xây dựng 05 công trình cầu, 147 cơng trình cống; thực
hiện mở mới 6,51 km đường đất; tổng số kinh phí huy động thực hiện trên 118
tỷ đồng, trong đó nguồn lực trong nhân dân là 18,3 tỷ đồng.

Tuy nhiên, vấn đề đang đặt ra cho huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là: Là
một huyện miền núi, điểm xuất phát khi tiếp cận triển khai chương trình là rất
thấp, chủ yếu các xã mới đạt được các tiêu chí về: hệ thống chính trị, an ninh
trật tự, y tế, giáo dục, văn hóa; các tiêu chí về cơ sở hạ tầng, kinh tế phần lớn
đều chưa đạt. Cấp ủy, chính quyền ở một số cơ sở còn cứng nhắc trong việc


3
lãnh đạo, chỉ đạo; chưa nhận thức đúng, chỉ đạo đúng về thực hiện các tiêu
chí, đặc biệt là các tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thôn. Việc xác
định mục tiêu đã rõ, nhưng việc khai thông, huy động nguồn lực và tổ chức
thực hiện để đẩy nhanh phong trào xây dựng NTM hiện nay trên địa bàn
huyện đã và đang là nỗi suy tư, trăn trở của các cấp lãnh đạo, chính quyền và
người dân nơi đây, khi mà thời gian xác định về đích đã sắp đến [32].
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” làm luận văn thạc sĩ
cho mình, với mong muốn đóng góp về mặt lý luận cho lời giải thực tiễn cấp
bách hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá được thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái;
- Đề xuất được giải pháp tăng cường huy động nguồn lực xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nguồn lực.


4
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Tập trung đánh giá kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Nguồn lực là một khái niệm
rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực sau đây: Tài
chính, tài sản, đất đai, nhân lực và các nguồn lực khác: Cơ chế, chính sách….
* Phạm vi về không gian:
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Lục Yên.
Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số xã đại diện của huyện (xã
Mai Sơn, xã Liễu Đô, xã Vĩnh Lạc, xã Trúc Lâu, xã An Lạc).
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2020 đến năm 2022.
- Thông tin tài liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát năm 2022
4. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính được chia thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn
về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;

Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Lý thuyết huy đọng nguồn lực là một lý thuyết quản lý được sử dụng để
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc quản lý và sử dụng tối ưu các nguồn
lực cảu một tổ chức. Lý thuyết này nhấn mạnh việc tập trung các nguồn lực
hiện có của tổ chức và tận dụng chúng để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thuyết huy động nguồn lực cho rằng, các nhóm trong cộng đồng đều
có tiềm năng nhất định, ngay cả nhóm nhỏ và yếu thế và chúng ta có thể huy
động nguồn lực của họ; các thành viên của một tập thể hợp tác với nhau để
tạo ra được sức mạnh trong các hoạt động cồng đồng nếu như lợi ích của họ
được gắn với các hoạt động và chương trình đó. Lý thuyết này nhấn mạnh đến
khả năng của các thành viên tham gia là có được nguồn lực tài nguyên và vận
động người dân hoàn thành các mục tiêu chung của cộng đồng. Để huy động
nguồn lực là sự tham gia của người dân thì cần đẩy mạnh yếu tố lợi ích hoặc
hướng nhứng hoạt động phát triển cộng đồng. Có hai trường phái: Trường
phái (John D.McCarth và Mayer Zald) là sẵn sàng chịu rủi ro để thành công,
đạt các giá trị về lợi ích kinh tế, nên giá trị kinh tế sẽ được đặt ra hàng đầu
trong huy động nguồn lực. Trường phái thứ hai (Charles Tily và Doug
MacAdam) nêu bạt vai trị của chính trị trong việc huy động nguồn lực với
các quan điểm kể cả khơng có kinh tế, mà có tác động chính trị thì có thể huy
động được nhiều nguồn lực từ các bên tham gia trong cộng đồng. Cả hai
trường phái này đều chưa tính đến yếu tố trách nhiệm xã hội.
* Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn

Đảng ta xác định “Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến


6
lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước” [2].
Hiện nay, chưa có khái niệm mang tính chất pháp lý về nơng thơn. Tuy
nhiên, dựa trên trình độ phát triển kinh tế, xã hội, có thể hiểu, nông thôn là
thuật ngữ chỉ những khu vực phát triển nông nghiệp là chủ yếu, chưa đạt các
tiêu chí về phân loại đơ thị theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Theo tác giả Trịnh Thị Hịa: “Nơng thôn là vùng sinh sống của tập hợp
cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nơng thơn là vùng khác
với đơ thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân, làm nghề chính là
nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp
cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp hơn” [28].
Hội nghị nhóm chun viên của Liên Hợp Quốc đã đề cập đến một khái
niệm - CONTINIUM nơng thơn - đơ thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một
khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ
nhau. Trong đó, nơng thơn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền,
nông thị là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa
nơng thơn và thành thị, cịn đơ thị là các thành phố [dẫn theo 17].
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 08 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bới
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [4].

Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên


7
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu: Nơng thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa-xã hội và được quản lý bới cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Một số đặc điểm riêng của nông thơn Việt Nam, đó là:
- Ở vùng nơng thơn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông,
đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và
là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và
tiến bộ của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong
tương lai sẽ khơng phải chủ yếu có các nơng dân sinh sống và làm nơng
nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế
khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương mại
dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở nông
thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ.
- Nơng thơn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên
nhiên to lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài ngun đất, nước, khí
hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và
cả do con người tạo ra.
- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nơng thơn, có nhiều gia
đình trong một dịng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng

khít lâu đời. Những người ngồi dịng họ cùng chung sống, góp sức phịng
tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng
nghĩa xóm lâu bền.


8
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia như
các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nơng nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hố, các danh lam thắng
cảnh... Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu
vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật
ngữ này ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông
thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có
sự tổng hợp lý luận hệ thống về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc
tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” [dẫn theo 17]. Chiến lược này cũng nhằm mở
rộng phúc lợi của quá trình phát triển cho những cư dân nơng thơn, những
người đang tìm kiếm sinh kế ở nông thôn.
Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động
nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nơng thơn thơng qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành cơng khi chính người dân

nơng thơn tham gia tích cực vào q trình phát triển. Ðiều đó địi hỏi chiến
lược phát triển nông thôn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của
chính người dân nơng thơn. Họ phải biết cách tự duy trì bền vững cuộc sống
của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng tiếp cận các hàng hố,


9
dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tự người dân nơng
thơn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội và trong q trình phát
triển của đất nước.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây
là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn. Ðồng thời, phát triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hố nền
văn hố nơng thơn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông
qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Khái niệm phát triển nơng thơn
mang tính tồn diện và đa phương, bao gồm phát triển các hoạt động nông
nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nơng nghiệp, cơng
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ và
phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,
cơng nghệ, văn hố, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành
một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát

triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát
triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nơng thơn. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng
thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. [17]


10

* Khái niệm nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [2].
Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [26].
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thơn truyền thống hiện nay,
có thể khái qt gọn theo 05 nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội

nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
* Khái niệm Chương trình xây dựng nơng thơn mới
Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 263/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 [25].
Theo đó:
Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển kinh tế nơng thơn, q trình đơ thị hố, đi vào chiều sâu,


11

hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nơng thơn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi
trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an tồn, giàu bản sắc văn
hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
* Khái niệm nguồn lực
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nguồn lực. Theo PGS, TS. Đoàn
Minh Huấn: “Nguồn lực là toàn bộ tài sản, tài nguyên, sức mạnh vốn có sẵn
sàng đưa vào sử dụng hoặc dự trữ để phục vụ cho sản xuất và đời sống con
người. Đối với một quốc gia, một địa phương, hoặc một doanh nghiệp, nguồn
lực được hiểu là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia, vị trí địa lý,
quy mơ thị trường, vốn, trình độ khoa học - cơng nghệ, sức mạnh văn hóa,
con người, thể chế chính trị... tạo lợi thế, sức cạnh tranh của quốc gia, của
địa phương, của doanh nghiệp trong quản lý và phát triển. Có những loại
nguồn lực do thiên nhiên ban tặng, thường gọi là nguồn lực tự nhiên, như
điều kiện địa lý, tài nguyên đất đai, khoáng sản, nguồn nước, năng lượng mặt
trời, năng lượng gió và các loại tài nguyên sinh vật và phi sinh vật khác trên
mặt đất, trong lòng đất, dưới đại dương..., đóng vai trị là những yếu tố đầu

vào cực kỳ quan trọng cho sản xuất. Nguồn lực phi tự nhiên là các loại nguồn
lực chủ yếu được tạo ra bởi chính bàn tay, khối óc của con người, như thể chế
quản lý, nhân lực, vốn, giá trị văn hóa, khát vọng phát triển, tư duy lãnh đạo,
sở hữu trí tuệ,...” [9].
Lê Thị Mai Liên và Nguyễn Thị Lệ Thu cho rằng: “Nguồn lực là tất cả
những yếu tố, phương tiện và hệ thống có quyền chi phối, điều kiển, sử dụng
để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế, xã hội, có thể chia
nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực,
nguồn vật lực và nguồn thông tin”. “Những thứ được coi là nguồn lực phải là


12
những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát
triển. Tiềm năng chưa đưa vào sử dụng hoặc chưa xem xét là nguồn lực” [14]
Như vậy, có thể hiểu nguồn lực gồm cả yếu tố yếu tố tự nhiên và yếu tố
xã hội để phục vụ cho đời sống của con người.
Từ khái niệm về nguồn lực, ta có thể khái quát nguồn lực xây dựng
nông thôn mới như sau: Nguồn lực xây dựng nơng thơn mới là là tồn bộ tài
sản, tài nguyên, sức mạnh vốn có sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc dự trữ để
phục vụ cho xây dựng nông thôn mới, gồm nguồn lực tự nhiên và nguồn lực
xã hội. Nguồn lực tự nhiên gồm là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý…; nguồn lực xã hội gồm vốn, trình độ khoa học - cơng nghệ, sức mạnh văn
hóa, con người, thể chế chính trị... tạo lợi thế cho địa phương trong việc xây
dựng nông thôn mới.
* Nguồn lực cộng đồng
Để thực hiện được mục tiêu xây dựng nông thôn mới phải huy động
được nguồn lực cộng đồng.
Theo Nguyễn Ngọc Luân (2011): Nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các
nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho
chính họ [20].

- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên
rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các cơng trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành
viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).


13

- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh
tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong
vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, các nguồn lực cộng đồng khơng nhìn ở phạm vi
rộng như trên. Nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp của
người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm…) cho các hoạt động xây dựng
NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất, công
lao động, tham gia ý kiến...
Michael Dower cho rằng: Cộng đồng đóng vai trị quan trọng trong
phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nơng thơn bền vững, vì: Họ biết
rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. Họ quản lý nguồn tài nguyên
như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà q trình phát triển phải
dựa vào đó. Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển. Sự cam kết của họ là sống cịn (nếu như họ khơng ủng hộ
một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ khơng thực hiện được). Hơn thế nữa, một

cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng thu hút người
dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác [Dẫn theo 18].
Đảng ta xác định mục tiêu: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình
độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng nền nơng nghiệp
phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản



×