Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác xã hội hóa y tế tại bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG VĂN LỢI




HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Đà Lạt – 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG VĂN LỢI




HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI HOÁ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG


Chuyên ngành: Tài Chính và Ngân Hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG





Đà Lạt – 2012




MỤC LỤC

MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÃ HỘI HOÁ Y TẾ 7
1.1. Khái quát chung về công tác xã hội hóa y tế. 7
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa y tế 7
1.1.2. Nội dung của xã hội hóa y tế. 9
1.2. Các mô hình xã hội hoá y tế trong các bệnh viện công lập phổ biến hiện nay. . 15
1.2.1. Ngân sách Nhà nước cấp, viện phí và bảo hiểm y tế 15
1.2.2. Ngân sách Nhà Nước cấp, Bảo hiểm y tế, Viện phí, Liên doanh liên kết và
dịch vụ theo yêu cầu. 15
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về các phương thức xã hội hóa y tế và các nguồn tài
chính. 16
1.3.1. Bảo hiểm y tế 16
1.3.2. Thu một phần viện phí 21
1.3.3. Về dịch vụ theo yêu cầu và liên doanh liên kết 23
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 24
Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN 26

ĐA KHOA LÂM ĐỒNG 26
2.1. Giới thiệu khái quát về BVĐK Lâm Đồng 26
2.1.1. Lịch sử hình thành : 26
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ 28
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy 30




2.2. Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn tài chính phục vụ công tác xã hội
hóa y tế tại BVĐK Lâm Đồng 31
2.2.1. Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của Bệnh viện khi
chưa thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác Y tế (giai đoạn 2002 – 2006) 31
2.2.2. Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của Bệnh viện từ
khi thực hiện chủ trương về xã hội hoá công tác Y tế (giai đoạn 2007 – nay) 39
2.3. Kết quả thực hiện công tác chuyên môn. 70
2.3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giai đoạn 2002-2006. 70
2.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giai đoạn 2007- nay 71
2.4. Đánh gía chung về huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác xã hội hóa y
tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng. 72
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA LÂM ĐỒNG 81
3.1. Quan điểm bảo đảm cho công tác xã hội hóa y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Lâm
Đồng 81
3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với công tác xã
hội hóa y tế. 81
3.1.2. Quán triệt quan điểm của tỉnh đối với công tác xã hội hóa của Ngành y tế
Lâm Đồng. 82
3.2. Một số giải pháp cụ thể: 83

3.2.1. Đối với Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng. 83
3.2.2. Đối với Ngành Y tế Lâm Đồng. 84
3.2.3. Đối với UBND Tỉnh Lâm Đồng. 84
3.3. Kiến Nghị: 85
3.2.1. Đối với Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng. 85
3.2.2. Đối với Ngành Y Tế Lâm Đồng. 86
3.2.3. Đối với UBND Tỉnh Lâm Đồng. 86
KẾT LUẬN 88




TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Phụ lục 1. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU VỀ XÃ HỘI HÓA Y TẾ 95



i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
BVĐK
Bệnh Viện Đa Khoa

3
CSSKND
Chăm sóc sức khỏe nhân dân
4
DRG
Diagnosis Related Group
5
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
6
KCB
Khám chữa bệnh
7
NSNN
Ngân Sách Nhà Nước
8
UBND
Ủy ban Nhân dân
9
XHH
Xã hội hóa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Số hiệu
Nội dung
Trang

1
Bảng 2.1
Bảng tổng hợp nguồn kinh phí NSNN giao qua các năm
32
2
Bảng 2.2
Nội dung chi từ nguồn ngân sách nhà nước qua các
năm (2002- 2006)
33
3
Bảng 2.3
Tổng hợp nguồn thu từ bảo hiểm y tế qua các năm
(2002 – 2006)
35
4
Bảng 2.4
Nội dung chi từ nguồn thu viện phí bảo hiểm y tế qua
các năm (2002-2006)
36
5
Bảng 2.5
Tổng hợp nguồn thu viện phí qua các năm ( 2002 –
2006 )
38
6
Bảng 2.6
Nội dung chi từ nguồn thu viện phí qua các năm ( 2002-
2006 )
38
7

Bảng 2.7
Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN giao qua các năm
(2007 – nay).
30
8
Bảng 2.8
Nội dung chi từ nguồn ngân sách nhà nước qua các năm
(2007- nay )
41
9
Bảng 2.9
Tổng hợp nguồn thu từ bảo hiểm y tế qua các năm
(2007 – nay ).
44
10
Bảng 2.10
Nội dung chi từ nguồn thu viện phí bảo hiểm y tế qua
các năm ( 2007-nay )
45
11
Bảng 2.11
Tổng hợp nguồn thu viện phí qua các năm ( 2007 – nay)
50
12
Bảng 2.12
Nội dung chi từ nguồn thu viện phí qua các năm ( 2007-
nay )
51
13
Bảng 2.13

Tổng hợp nguồn thu liên doanh liên kết qua các năm
(2007 – nay)
58
14
Bảng 2.14
Tổng hợp chi cho hoạt động liên doanh liên kết ( 2007-
nay)
59
15
Bảng 2.15
Tổng hợp nguồn thu KCB theo yêu cầu qua các năm
(2007 – nay)
67
16
Bảng 2.16
Nội dung chi từ nguồn thu KCB theo yêu cầu qua các
năm (2007-nay)
68
17
Bảng 2.17
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn ( 2002,
2006)
72
18
Bảng 2.18
kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn năm 2007,
2011
73
19
Bảng 2.19.

Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2002 – 2006
74
20
Bảng 2.20.
Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2007 – 2011
75
21
Bảng 2.21
Tổng hợp nội dung chi giai đoạn 2002 – 2006
76
22
Bảng 2.22
Bảng tổng hợp nội dung chi giai đoạn 2007 – 2011
77


iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 1
Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2002 - 2012
76
2
Biểu đồ 2.
Tổng hợp nội dung chi giai đoạn 2002 - 2012

78




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ “đổi mới”, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế xã hội đã có những thành tựu đáng kể,
đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Nhưng, nền y tế đứng trước những thử
thách rất gay gắt: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân được đặt ra ngày càng
cao và đa dạng; Những vấn đề do mặt trái của cơ chế thị trường mang lại cũng gây
một sức ép mới với ngành y tế như: Quan tâm đến tăng trưởng kinh tế mà ít đầu tư
cho sức khỏe. Sự phân hóa giàu nghèo (từ 5,2 lần năm 1998 lên đến 8,9 lần năm
2008 [19]) ảnh hưởng đến việc thực hiện “công bằng” trong chăm sóc sức khỏe.
Các tệ nạn xã hội xuất hiện ngày càng nhiều cùng với việc thay đổi lối sống đã ảnh
hưởng không nhỏ đến cơ cấu bệnh tật. Tư tưởng chạy theo lợi nhuận trong cung cấp
dịch vụ y tế; các cơ sở y tế không đủ ngân sách để hoạt động theo cách bao cấp như
trước đây [16].
Đứng trước những thách thức đó, Việt Nam đã có những thay đổi chính sách
và cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân phù hợp
với tình hình mới. Có thể thấy rằng đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được bắt đầu
từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám
chữa bệnh [15], như: chính sách thu một phần viện phí [3, 9, 26], chính sách xã hội
hóa công tác y tế [4, 5, 7, 11-13], chính sách về bảo hiểm y tế [18, 20, 22] và chính
sách giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập [6, 8].
Chính sách thu một phần viện phí và chủ trương xã hội hóa công tác y tế cho
phép các cá nhân, các thành phần kinh tế đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vức chăm

sóc sức khỏe, đặc biệt trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đã tạo một nguồn tài chính
đáng kể cho hoạt động của các bệnh viện. Điều này đã làm thay đổi cơ cấu nguồn
tài chính cho các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế so với thời bao cấp bao gồm: nguồn
ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế (chi trả trước cho dịch vụ y tế) và viện phí


2

(chi trả trực tiếp từ tiền túi người bệnh)…[15]. Những nguồn tài chính này đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển của ngành y tế trong những năm qua.
Lâm Đồng là một tỉnh nam Tây Nguyên, ngân sách tỉnh hàng năm còn phải
cần trợ cấp bổ sung ngân sách từ Trung ương. Vì vậy, việc đầu tư từ ngân sách Tỉnh
cho sự nghiệp y tế còn hạn hẹp. Từ khi có chủ trương của nhà nước về huy động
nguồn tài chính của xã hội phục vụ cho công tác y tế. Tại Lâm Đồng, Tỉnh uỷ, Hội
đồng Nhân Dân và Uỷ ban Nhân Dân Tỉnh cũng đã ban hành những văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể
thao. Thực hiện chủ trương về công tác xã hội hóa y tế, trong những năm qua Bệnh
viện Đa khoa Lâm đồng đã triển khai một số hoạt động nhằm huy động các nguồn
tài chính của xã hội phục vụ cho công tác y tế tại đơn vị dưới những hình thức: Bảo
hiểm y tế, thu viện phí, liên doanh liên kết, khám chữa bệnh theo yêu cầu. Qua đó,
đã từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đa dạng hóa loại hình dịch vụ
y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và cộng
đồng.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn lực tài chính trong công tác xã hội hóa
y tế mà Tôi đã chọn đề tài: “Huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác xã hội
hoá y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm đồng” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác xã hội hóa y tế trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề quan trọng
được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo, coi đó là một trong những nhiệm vụ trong
việc tăng cường nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đây cũng là vấn

đề đang được các nhà khoa học quản lý quan tâm nghiên cứu.
Khái niệm xã hội hoá mặc dù đã được dùng tương đối phổ biến, song nội
hàm của nó vẫn chưa được chính xác hoá như một khái niệm khoa học. Khái niệm
xã hội hoá và huy động xã hội có nội hàm tương đối giống nhau. Còn nhiều cách
hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về hai khái niệm này [14, 17]. Xã hội hoá và huy
động xã hội không chỉ đơn thuần là kêu gọi sự đóng góp của người dân để tăng


3

thêm nguồn lực mà còn là quá trình thu hút sự tham gia trực tiếp, tự nguyện của các
nhóm xã hội, các cá nhân, gia đình và cộng đồng vào sự nghiệp CSSKND tạo nên
sự giám sát xã hội đối với các hoạt động y tế nhằm góp phần thúc đẩy ngành y tế
ngày càng phát triển theo hướng tích cực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân
[14]. Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đề nghị quan niệm “Xã
hội hóa y tế là sự mở rộng trách nhiệm, từ chỗ trước đây coi hoạt động CSSKND là
nhiệm vụ của Nhà nước và ngành Y tế thành trách nhiệm của các ngành, các đoàn
thể, các tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, cá nhân, của cả hệ thống y tế công lẫn
y tế tư trong cung ứng dịch vụ CSSK và tài chính y tế” [27].
Luận án tiến sỹ “Xã hội hóa y tế ở Việt Nam: Lý luận - Thực tiễn và giải
pháp” của tác giả Đặng Thị Lê Xuân đã mô tả 4 phương thức xã hội hóa y tế hiện
nay tại Việt Nam bao gồm: phương thức thu một phần viện phí, phương thức liên
danh liên kết và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu, phương thức bảo hiểm y tế và
phương thức phát triển y tế tư nhân. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp xã
hội hóa y tế phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam: bảo hiểm y tế toàn
dân; phát triển hệ thống y tế tư nhân; giải pháp về viện phí (viện phí cần phải tính
đủ chi phí) và quản lý chặt chẽ đối với các bệnh viện thực hiện phương án liên kết
và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu [29].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc về mô hình thí điểm XHH
gồm các thành phần: UBND phường, Ban CSSKND, trạm y tế phường, y tế tư nhân

và hộ gia đình với các nội dung: củng cố tổ chức, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt
động của ban CSSK phường; tổ chức KCB cho người có thẻ BHYT tại trạm y tế
phường; thiết lập chế độ quản lý sức khoẻ cho hộ gia đình trên địa bàn phường và
tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục về xã hội hoá y tế. Kết quả cho thấy số
người dân được KCB và quản lý sức khỏe, đặc biệt là người nghèo tại trạm tăng lên
[10]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh tại Bắc Cạn cũng có kết quả tương
tự [23].


4

Đến cuối những năm 80 của thế kỷ trước, ngân sách nhà nước là nguồn tài
chính chủ yếu của bệnh viện; cùng với thực hiện chính sách thu một phần viện phí,
nhất là chính sách xã hội hóa, giao quyền tự chủ cho đơn vị, tỷ trọng ngân sách nhà
nước cấp cho bệnh viện ngày càng có xu thế giảm: cụ thể đối với bệnh viện tuyến
trung ương tỷ lệ ngân sách nhà nước từ 58,26% (năm 2000) xuống còn 32,35%
(năm 2007), bệnh viện tuyến địa phương từ 71,39% (năm 2000) giảm xuống còn
51,47% (năm 2007). Tỷ lệ đóng góp của quỹ bảo hiểm y tế từ 7,9% (năm 2005) lên
17,6% (năm 2008) và viện phí tăng từ 17,27% (năm 2000) lên 42,66% (năm 2007)
tại các bệnh viện tuyến trung ương và từ 23,9% (năm 2000) lên 31,4% (năm 2007)
tại các bệnh viện địa phương [2].
Tuy nhiên, theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi nguồn tài chính tư chiếm hơn
50% tổng chi cho y tế của toàn xã hội thì đó là dấu hiệu của một cơ chế tài chính
mất công bằng quá mức [30].
Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp rất quan trọng về
lý luận cũng như thực tiễn đối với công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế cũng như thực
trạng các nguồn tài chính cho các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu đánh giá về thực trạng công tác xã hội hóa y
tế cũng như các nguồn tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng nói riêng và của
ngành Y tế tỉnh Lâm đồng nói chung. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về

vấn đề này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa y tế và nguồn lực
tài chính đản bảo cho công tác xã hội hóa y tế ở Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng,
qua đó đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:


5

- Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xã hội hóa y tế
và huy động nguồn lực tài chính cho công tác xã hội hóa y tế.
- Đánh giá thực trạng các nguồn tài chính cho bệnh viện và công tác xã hội
hóa y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng.
- Đề xuất những giải pháp huy động nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả công tác xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Các nguồn lực tài chính để thực hiện công tác xã hội hóa Y tế tại Bệnh viện
Đa Khoa Lâm Đồng.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng xã hội hoá y tế, các nguồn tài
chính, có nghiên cứu phần sử dụng các nguồn lực tài chính ở một mức độ nhất định
và xây dựng các giải pháp huy động nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hoá y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng.
- Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2002 cho đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.

Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu căn cứ trên cơ sở quan điểm
của Đảng và Nhà nước trong các văn kiện Đại hội của Đảng về công tác xã hội hoá
y tế.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh, phân tích các chính sách liên quan đến công tác xã hội hóa y tế, phỏng
vấn sâu về xã hội hóa y tế đối với các lãnh đạo Bệnh Viện, và lãnh đạo các khoa
phòng trong Bệnh Viện (Phụ lục 1)


6

6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về về huy
động nguồn tài chính phục vụ công tác xã hội hoá y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Lâm Đồng.
- Từ việc đánh giá chính xác thực trạng của công tác này, luận văn đưa ra các
giải pháp cơ bản về huy động nguồn lực tài chính qua công tác xã hội hóa y tế của
Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm các chương sau:
Chương I: Những Lý luận chung về xã hội hóa y tế.
Chương II: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính phục
vụ công tác xã hội hóa Y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực
tài chính phục vụ công tác xã hội hóa Y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Lâm Đồng.



7


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÃ HỘI HOÁ Y TẾ

1.1. Khái quát chung về công tác xã hội hóa y tế.
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa y tế
Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một định hướng lớn,
một giải pháp quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá thể
thao ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay tính xác định của khái niệm “xã hội hoá”
còn nhiều cách hiểu khác nhau. Điều này cũng có thể hiểu được bởi vì khái niệm
này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn
khác nhau.
1.1.1.1. Khái niệm XHH theo nguồn gốc ngôn ngữ học:
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: “Xã hội hóa là làm cho trở
thành của chung của xã hội”, với ví dụ “xã hội hóa tư liệu sản xuất” tức là quốc hữu
hóa tư liệu sản xuất. [28]
1.1.1.2. Khái niệm XHH dưới góc độ xã hội học
Dưới góc độ xã hội học, XHH được coi là một quá trình gắn với sự phát triển
của cá nhân trong xã hội và được định nghĩa: Xã hội hóa là quá trình mỗi người từ
khi lọt lòng tới lúc già yếu, thâu nhận những kiến thức, kỹ năng, địa vị, lề thói, quy
tắc, giá trị… xã hội và hình thành nhân cách của mình [3]. Dưới góc độ này, khái
niệm XHH gắn với sự phát triển nhân cách, học hỏi và tuân thủ các nguyên tắc xã
hội của các cá nhân.
1.1.1.3. Ý nghĩa của cụm từ Xã hội hóa trong các văn bản pháp quy:
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ đã ghi rõ:
- XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa là vận động và tổ chức tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng


8


bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất
và tinh thần của nhân dân
- XHH là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách nhiệm
của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của
từng người dân.
- XHH là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực
và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân
dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát triển nhanh hơn,
có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách
xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình
thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta
có mức thu nhập cao, ngân sách nhà nước dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hoá,
bởi vì giáo dục, y tế, văn hoá là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không
ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân.
- Xã hội hoá không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước, giảm
bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại, Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn
thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Cũng trong văn bản này, XHH được Chính phủ xác định như là một biện
pháp đảm bảo công bằng xã hội:
- Thực hiện XHH các hoạt động giáo dục, văn hoá cũng là giải pháp quan
trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội… phải ưu tiên đối với người có
công, phải trợ giúp người nghèo, vùng nghèo; người có công, có cống hiến nhiều
hơn, được xã hội và Nhà nước chăm lo nhiều hơn… Công bằng xã hội trong việc
huy động các nguồn lực của nhân dân vào các hoạt động văn hóa, xã hội.



9

Theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, “Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá,
thể thao là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội
vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân
dân”. Bản chất của chủ trương xã hội hoá là huy động các tiềm năng về nhân lực,
vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các
hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư, đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà
nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và nghề nghiệp.
1.1.1.4. Khái niệm xã hội hóa Y tế
Như vậy, dưới góc độ đánh giá chính sách, khái niệm xã hội hóa y tế được
hiểu như sau:
XHH y tế là hoạt động có sự tham gia bằng các hoạt động và sự đóng góp
theo khả năng của mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề, các cá nhân và tổ chức
xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm đạt kết quả cao nhất, công
bằng và hiệu quả.
1.1.2. Nội dung của xã hội hóa y tế.
1.1.2.1. Chủ trương chính sách XHH y tế
Theo định hướng của Đảng và các văn bản pháp lý của Chính phủ, XHH y tế
bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Củng cố vai trò nòng cốt của ngành y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, thực hiện chế độ thu viện phí phù hợp. Thực hiện tốt việc quản lý nhà nước,
quản lý về chuyên môn đối với khu vực ngoài công lập. Từng bước tiến hành
BHYT toàn dân.



10

- Đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ CSSKND dưới sự quản lý của
Nhà nước, nhằm cung cấp dịch vụ y tế ngày càng thuận tiện cho người dân và giảm
bớt sức ép về ngân sách cho Nhà nước.
- Tổ chức tốt sự tham gia tích cực của người dân trên cả hai mặt hoạt động và
đóng góp. Vận động nhân dân tự giác tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ:
Các phong trào vệ sinh, rèn luyện thân thể, phòng bệnh, phòng dịch, xây dựng nếp
sống văn minh, lành mạnh… tăng cường sử dụng y học cổ truyền dân tộc, nuôi,
trồng các loại cây, con làm thuốc. Nhân dân tham gia đóng góp và chi trả cho các
dịch vụ CSSKND thông qua chế độ viện phí.
- Tổ chức phối hợp liên ngành vì mục tiêu sức khoẻ cho mọi người. Làm rõ
vai trò, nhiệm vụ và tổ chức tốt việc phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong
việc chăm sóc sức khoẻ người dân.
- Tổ chức tốt việc KCB cho người nghèo. Chính phủ tài trợ một phần, đồng
thời khuyến khích hội chữ thập đỏ, các hội từ thiện, tổ chức quần chúng, tổ chức
kinh tế của Nhà nước và tư nhân đóng góp để xây dựng các qũy trợ giúp cho người
nghèo KCB, mua thẻ BHYT cho các gia đình có công với nước và cho người
nghèo, hỗ trợ BHYT cho người cận nghèo.
1.1.2.2. Đối tượng thực hiện XHH y tế.
Việc CSSKND không chỉ là công việc của ngành y tế mà còn cần có sự phối
hợp và vào cuộc của nhiều ban ngành đoàn thể khác. XHH y tế là cơ chế huy động
sự vào cuộc của các tổ chức đó với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Các cấp chính quyền với vai trò hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo cơ chế
thúc đẩy sự tham gia của các ngành các cấp vào việc thực hiện chủ trương XHH y
tế như ban hành các văn bản pháp lý, hỗ trợ đi đôi với giám sát ngành y tế triển khai
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cả về phòng bệnh và chữa bệnh; ban hành các văn
bản hướng dẫn về vai trò, nhiệm vụ của các ngành, các cấp, các tổ chức cá nhân
trong việc thực thi chủ trương XHH y tế…



11

- Các ngành khi triển khai nhiệm vụ của ngành mình phải chú ý đến các vấn
đề liên quan đến sức khoẻ nhân dân. Ví dụ: Ngành Giáo dục và Đào tạo đưa chương
trình giáo dục sức khoẻ vào giảng dạy, cùng với chương trình y tế nha học đường…
- Các cơ quan đoàn thể khác như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh…với các hoạt động xây dựng quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo, tổ chức tập huấn về kiến thức nâng cáo sức khoẻ
và phòng chống bệnh cho hội viên, vận động hội viên, đoàn viên tham gia các hoạt
động giữ gìn, chăm sóc sức khoẻ và phòng chống bệnh tật…
1.1.2.3. Các phương thức huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác
hiện xã hội hóa y tế.
- Phương thức bảo hiểm y tế:
+ Khái quát về BHYT: Để bù vào nguồn kinh phí dành cho y tế công lập,
năm 1993 Chính phủ đã áp dụng chế độ bảo hiểm y tế chính thức sau một vài năm
nghiên cứu thí điểm.
BHYT là một phương thức bảo vệ sức khỏe nhằm bảo vệ người tham gia
khỏi những gánh nặng tài chính mà họ phải gánh chịu nếu gặp phải các rủi ro liên
quan đến sức khỏe, bệnh tật.
Theo luật BHYT Việt nam, BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực
hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Theo
đó, BHYT giống như loại hình bảo hiểm khác dựa trên nguyên tắc cơ bản: Tập hợp
số đông chia sẻ rủi ro, nguy cơ về sức khỏe và bệnh tật: Thu phí từ số đông người
khỏe mạnh để chi trả cho số ít những người ốm đau. Người tham gia bảo hiểm y tế
đóng góp một mức phí từ trước khi đau ốm vào một quỹ BHYT và sẽ được hưởng
các quyền lợi về chăm sóc y tế khi đến các cơ sở khám chữa bệnh. Vì vậy, cách
thức tham gia BHYT còn được gọi là trả trước chi phí khám chữa bệnh.




12

- Phương thức thu một phần viện phí:
Phương án huy động một phần sự đóng góp của người bệnh là cách thức mà
trong đó người bệnh và gia đình phải trả trực tiếp cho các dịch vụ y tế khi sử dụng
dịch vụ, ví dụ chi mua thuốc, phí xét nghiệm, cận lâm sàng và các chi phí khác.
Trong thời kỳ bao cấp, nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế miễn phí cho toàn
dân nên khoản chi tiêu từ tiền túi người dân là không đáng kể. Nhưng từ năm 1989,
người bệnh phải chịu một phần gánh nặng tài chính do bệnh tật. Cơ sở pháp lý của
phương án này là từ quyết định số 45-HĐBT về việc thu một phần viện phí của
Chính Phủ (sau đó được bổ sung sửa đổi bằng Nghị định 95-CP năm 1994 và nghị
định 33/CP năm 1995) nên phương án này còn được gọi là phương án thu một phần
viện phí. Chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế là khoản tiền hộ gia đình phải trả trực
tiếp cho các dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ và các chi phí khác liên quan đến
khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân (trong đó có việc tự mua
thuốc). Như vậy, trên thực tế chi tiêu trực tiếp từ tiền túi của các hộ gia đình lớn
hơn phần viện phí.
- Phương thức liên doanh liên kết và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu:
Là một cách thức thực hiện chủ trương xã hội hoá, đề án “phát triển xã hội
hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân” được Bộ Y Tế phê duyệt
ngày 21/6/2005 đã đưa ra các giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp huy động
nguồn lực đầu tư để phát triển hệ thống y tế công lập. Nội dung cụ thể được đề cập
trong giải pháp này là: Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng và
phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách, hợp tác và liên kết
với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang
thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt”.
Bên cạnh đó, Nghị định 10/CP năm 2002 và nghị định 43/CP năm 2006 chỉ đạo
việc thực hiện tự chủ tài chính trong các bệnh viện công. Theo đó, các bệnh viện

được huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách. Đã có nhiều bệnh viện phát
triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tạo điều kiện cho người bệnh có được


13

cơ hội chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn lực để
đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập hiện đang được thực hiện dưới hai hình
thức chủ yếu:
+ Liên doanh, liên kết để đầu tư trang thiết bị y tế.
+ Phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu
Về phương thức liên danh liên kết: Các bệnh viện được phép huy
động vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn, sản
xuất và cung ứng dịch vụ. Nguồn vốn này cũng có thể được huy động trong nội bộ
bệnh viện như vay vốn của cán bộ công nhân viên, quỹ phúc lợi tập thể của đơn vị
mua sắm máy móc trang thiết bị dưới cơ chế cùng chia lợi nhuận.
Về phương thức phát triển các dịch vụ KCB theo yêu cầu: Các dịch
vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu ở bệnh viện thường được cung cấp dưới các hình
thức sau:
+ Mô hình phòng khám bệnh ngoài giờ: Các cơ sở y tế tổ chức hoạt
động dịch vụ y tế ngoài giờ hành chính nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu KCB cho
nhân dân đồng thời giải quyết khó khăn đời sống cho cán bộ viên chức y tế. Trước
khi tổ chức đơn vị phải xây dựng phương án hoạt động gửi các cấp quản lý phê
duyệt. Về nguyên tắc, các hoạt động dịch vụ y tế không được ảnh hưởng tới nhiệm
vụ chính trị được giao; các hoạt động dịch vụ phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất
lượng, kỹ thuật theo tiêu chuẩn chung của ngành y tế.
+ Mô hình giường dịch vụ: Mô hình này được thực hiện ở nhiều bệnh
viện, bệnh nhân được chăm sóc, điều trị về chuyên môn theo giá viện phí quy định
của nhà nước, nhưng nếu có sử dụng dịch vụ giường bệnh theo yêu cầu phải trả cho

bệnh viện theo giá thỏa thuận. Toàn bộ số tiền thu được của các giường bệnh theo
thỏa thuận sau khi trừ chi phí và trích nguồn cải cách tiền lương được bổ sung cho
nguồn kinh phí của bệnh viện và được sử dụng theo quy định của nhà nước. Số


14

giường bệnh theo thỏa thuận không được chiếm quá 30% số giường bệnh trong chỉ
tiêu kế hoạch được giao.
+ Mô hình dịch vụ sinh, phẫu thuật theo yêu cầu: Bệnh nhân được
phép chọn bác sỹ điều trị theo ý muốn để được hưởng sự chăm sóc của các bác sỹ
giỏi chuyên môn và không phải chờ đợi lâu, tiền dịch vụ thu của bệnh nhân được
trích một phần để bồi dưỡng cho bác sỹ được chọn hoặc ê kíp phẫu thuật.
Việc thực hiện phương thức này cần phải đảm bảo các nguyên tắc
chung như sau:
(1) Giá thu dịch vụ y tế do Giám đốc bệnh viện tự quyết định trên các
nguyên tắc bảo đảm đầy đủ chi phí và có tích luỹ.
( 2) tổng số thu được từ các mô hình nêu trên được phân bổ như sau:
+ Chi phí tiền thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao, nguyên vật liệu
+ chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc, trang thiết bị.
+ Chi phí cho hoạt động dịch vụ: Trả công lao động, chi phí quản lý,
văn phòng phẩm, điện nước
+ Trích khấu hao tài sản để hoàn vốn (hoặc lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp)
+ Trả lãi suất theo tỷ lệ góp vốn
+ Nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định hiện hành.
+ Phần thu nhập còn lại bổ sung vào kinh phí hoạt động.
(3) về quản lý tài chính: đơn vị phải mở đầy đủ sổ sách kế toán để
theo dõi khoản thu này; hạch toán và báo cáo quyết toán theo qui định; lập đầy đủ
chứng từ để kiểm tra, đối chiếu khi cần, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.



15

1.2. Các mô hình xã hội hoá y tế trong các bệnh viện công lập phổ biến hiện
nay.
Căn cứ vào nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn lực tài chính phục
vụ cho công tác xã hội hoá y tế có thể phân chia làm 02 mô hình sau:
1.2.1. Ngân sách Nhà nước cấp, viện phí và bảo hiểm y tế.
1.2.1.1. Nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị theo mô hình này chủ yếu
được hình thành từ nguồn thu từ Ngân sách Nhà Nước cấp (Ngân sách Nhà Nước
chiếm từ 90% trở lên trên tổng số nguồn thu của đơn vị), nguồn viện phí Bảo hiểm
y tế và một phần từ thu viện phí chiếm tỷ lệ thấp (10%). Về cơ bản, đây là những cơ
sở khám chữa bệnh cấp huyện của những vùng kinh tế xã hội khó khăn. Do kinh tế
xã hội trên địa bàn khó khăn nên không triển khai được các hoạt động dịch vụ để
huy động các nguồn thu khác.
1.2.1.2. Nội dung chi: Theo quy định của Nhà nước về phân loại đơn vị sự
nghiệp có thu thì đối với những đơn vị có nguồn thu chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
nguồn thu của đơn vị. Đơn vị cũng được phép tự xây dựng định mức, nội dung chi
tiêu từ nguồn Ngân sách Nhà Nước cấp và nguồn thu của đơn vị phục vụ cho hoạt
động của đơn vị. Nhưng do nguồn kinh phí Ngân sách Nhà Nước cấp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi hoạt động của đơn vị. Vì vậy, theo qui định của Thông tư
Số: 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài Chính, Thủ trưởng đơn
vị được quyết định mức chi nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
1.2.2. Ngân sách Nhà Nước cấp, Bảo hiểm y tế, Viện phí, Liên doanh liên kết và
dịch vụ theo yêu cầu.
1.2.2.1. Nguồn thu: Khác với các đơn vị theo mô hình trên, nguồn thu của
các đơn vị theo mô hình này chủ yếu được hình thành từ nguồn thu viện phí Bảo
hiểm y tế, nguồn thu viện phí, các hoạt động Liên doanh liên kết và khám chữa

bệnh theo yêu cầu…. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp trong mô hình này
chiếm tỷ trọng nhỏ (10% trở xuống trong tổng nguồn thu) và có thể không có. Đây


16

là những cơ sở khám chữa bệnh cấp tỉnh và khu vực, những cơ sở khám chữa bệnh
chuyên khoa sâu. Đối với giá thu viện phí và Bảo hiểm y tế, đơn vị phải thực hiện
theo giá thu theo qui định của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với những hoạt động dịch
vụ, đơn vị được phép tự xây dựng giá thu dịch vụ theo nguyên tắc đảm bảo chi phí
và có tích luỹ.
1.2.2.2 Nội dung chi: Theo quy định của Nhà Nước về phân loại đơn vị sự
nghiệp có thu thì đối với những đơn vị có nguồn thu chiếm tỷ lớn trong tổng nguồn
thu của đơn vị (tỷ trọng nguồn thu từ 90% trở lên). Đơn vị được phép tự xây dựng
định mức, nội dung chi tiêu từ nguồn Ngân sách Nhà Nước cấp và nguồn thu của
đơn vị phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Theo mô hình này, Thủ trưởng đơn vị
được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về các phương thức xã hội hóa y tế và các nguồn tài
chính.
1.3.1. Bảo hiểm y tế
a. Kinh nghiệm BHYT cho người nghèo ở Indonesia [20]: Giống như Việt
Nam, khoảng 70% chi phí y tế ở Indonesia là từ tiền túi người dân và cũng đang gây
ra những vấn đề bất công bằng trong khám chữa bệnh, chất lượng khám chữa bệnh,
khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, phát triển BHYT toàn
dân là mục tiêu mà chính phủ Indonesia hướng tới. Trong lộ trình thực hiện BHYT
tòan dân, họ cũng gặp nhiều vướng mắc trong việc mở rộng diện bao phủ của
BHYT cho người nghèo. JAMKESMAS – chương trình BHYT cho 76,4 triệu người
nghèo và cận nghèo ở Indonesia được chính phủ Indonesia dành cho sự quan tâm
đặc biệt.

Tổ chức của Jamkesmas: Bộ y tế là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành hệ
thống Jamkesmas với sự hỗ trợ của công ty bảo hiểm Nhà nước PT Askes. PT
Askes có trách nhiệm kiểm tra số người tham gia, cấp thẻ BHYT, tuyên truyền tới


17

các chính quyền địa phương để xác định đối tượng Jamkesmas theo tiêu chí của
Trung ương.
Nguồn tài chính và quyền lợi của người tham gia Jamkesmas: Jamkesmas
được chính quyền Trung ương (qua Bộ y tế) hỗ trợ hoàn toàn chi phí KCB thông
qua việc mua thẻ BHYT và miễn phí cho họ. Mức hưởng và phạm vi hưởng phí
khám chữa bệnh của những đối tượng thẻ này là khá toàn diện, tuy vậy một số dịch
vụ kỹ thuật cao cũng chỉ được thanh toán một phần. So với các nhóm bảo hiểm
khác, người tham gia BHYT của hệ thống Jamkesmas còn được hưởng nhiều quyền
lợi hơn khi đi khám chữa bệnh, do vậy có rất nhiều người dân tìm cách được nằm
trong danh sách diện nghèo để hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt này.
Phương thức thanh toán cho cơ sở khám chữa bệnh: Người bệnh thuộc
Jamkesmas khám chựa bệnh ban đầu tại các trung tâm y tế hoặc bác sỹ đa khoa của
Nhà nước và họ sẽ được chuyển lên bệnh viện tuyến trên nếu cần thiết. Đối với các
cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, ngân sách trung ương sẽ chuyển tiền trực tiếp căn
cứ vào lượng người nghèo khám tại đó. Đối với bệnh viện, cuối tháng bệnh viện sẽ
gửi chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân thuộc Jamkesmas lên trung ương (Bộ Y
Tế), trên cơ sở đó họ sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bệnh viện. Một trong những
điểm đáng chú ý của hệ thống Jamkesmas là phương thức thanh toán chi phí khám
chữa bệnh theo nhóm chẩn đoán có tên gọi là INA-DRG (DRGs của Indonesia).
Phương thức thanh toán này được áp dụng thử nghiệm tại 15 bệnh viện trong vòng
2 năm và đến năm 2009 mới áp dụng cho tất cả các bệnh viện (cả bệnh viện công và
bệnh viện tư) có ký hợp đồng với chương trình Jamkesmas. Để thực hiện phương
thức thanh toán này, các thông tin như thời gian nằm viện trung bình, số lượng

giường bệnh, các dữ liệu về tài chính… phải được cung cấp một cách chính xác,
đầy đủ; phác đồ điều trị chuẩn cần được xây dựng.
Tác động của chương trình Jamkesmas: Về cơ bản chương trình Jamkesmas
đã tháo bỏ rào cản lớn về tài chính, giúp người nghèo và cận nghèo có thể tiếp cận
với dịch vụ khám chữa bệnh. Jamkesmas thực sự đã tạo điều kiện cho người nghèo

×