Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá sự huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.5 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ QUỲNH MAI

ĐÁNH GIÁ SỰ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ ĐIỂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ QUỲNH MAI

ĐÁNH GIÁ SỰ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ ĐIỂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Quỳnh Mai


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các tập thể và cá nhân, nhất là các thầy cô giáo và địa phương nơi tôi thực hiện
luận văn này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Đào Thanh Vân - Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang; UBND các xã: Tân Trào,
Thượng Lâm, Mỹ Bằng và các cán bộ, các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp

số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Quỳnh Mai


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Nguồn lực và nguồn lực cộng đồng ........................................................ 4
1.1.2. Nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................................... 5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .......................... 7
1.1.4. Xây dựng NTM ....................................................................................... 9
1.1.5. Huy động Nguồn vốn trong xây dựng NTM ........................................ 12

1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ............. 13
1.2.1. Về huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của
nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................... 13
1.2.2. Về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở .................................................... 14
1.2.3. Về giám sát đầu tư của cộng đồng ........................................................ 15
1.2.4. Các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ................................... 16
1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong xây dựng NTM .............................. 18
1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ....... 18


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Nội dung chính của đề tài......................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Tuyên Quang ... 22
2.2.2. Nghiên cứu tình hình và kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới của khu vực nghiên cứu ................................................................... 22
2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những
hạn chế trong huy động nguồn lực từ cộng đồng của địa phương trong xây
dựng NTM ...................................................................................................... 23
2.2.4. Những giải pháp để phát huy có hiệu quả việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới tại khu vực nghiên cứu ......................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 23
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo .................... 25
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 25

2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu sự huy động nguồn vốn (tiền) ........................ 25
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham góp cơ sở vật chất ........................ 25
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sức lao động .............................................. 26
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham gia ý kiến của cộng đồng ............. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Tình hình xây dựng NTM tại tỉnh Tuyên Quang ..................................... 27
3.1.1. Tình hình xây dựng NTM của tỉnh Tuyên Quang ................................ 27
3.1.2. Tình hình xây dựng NTM tại 07 xã điểm của tỉnh Tuyên Quang ........ 36
3.2. Đặc điểm tình hình xây dựng NTM tại 03 xã điểm nghiên cứu .............. 40


i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin cam đoan rằng, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Quỳnh Mai


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CSHT

: Cơ sở hạ tầng


HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội



: Lao động

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NLN

: Nông lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NTM

: Nông thôn mới

TCCTXH


: Tổ chức chính trị xã hội

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn.


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM tại Tuyên Quang ............................................. 32
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của
7 xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ................................ 39

Bảng 3.3: Hiện trạng đất đai các xã nghiên cứu ..................................... 41
Bảng 3.4. Tình hình dân số, lao động 03 xã điểm nghiên cứu ................. 43
Bảng 3.5. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của 3 xã nghiên cứu ......... 47
Bảng 3.6. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện chương trình NTM tại 03 xã điểm..... 50
Bảng 3.7. Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã điểm ................... 55
Bảng 3.8. Vốn huy động của cộng đồng theo các lĩnh vực đầu tư tại 03 xã
nghiên cứu .............................................................................. 68
Bảng 3.9. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM tại
03 xã nghiên cứu..................................................................... 69
Bảng 3.10. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về
chương trình NTM .................................................................. 70
Bảng 3.11. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình
NTM ....................................................................................... 71
Bảng 3.12. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người dân
vào chương trình NTM ........................................................... 74
Bảng 3.13. Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựng NTM
mà người dân tham gia ý kiến ................................................. 75
Bảng 3.14. Kết quả huy động cơ sở vật chất của cộng đồng ................... 76
Bảng 3.15. Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao động xây
dựng NTM .............................................................................. 77
Bảng 3.16. Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực hiện
huy động nguồn lực xây dựng NTM ........................................ 78


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang .............. 33
Biểu đồ 3.2. Tổng vốn huy động xây dựng NTM tại 03 xã điểm ................... 51
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu ........... 52
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại xã Tân Trào ................... 56

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại xã Thượng Lâm............. 57
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại xã Mỹ Bằng................... 58
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu ........... 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Với vai trò, vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban
hành Nghị Quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện
được mục tiêu của Nghị Quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Chương trình thí điểm và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới (NTM) đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung
xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện. Vì vậy xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng
đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực
hiện các nội dung xây dựng NTM.
Tổng kết chương trình thí điểm xây dựng Nông thôn mới của cả nước
đã rút ra 05 bài học sâu sắc, trong đó chúng ta đã khẳng định: Đa dạng hoá
việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM theo phương châm "Huy động
nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội
là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết". Thực tiễn cho

thấy, với số vốn từ ngân sách Trung ương bố trí cho các xã điểm lúc đầu
chiếm 11,9% (300 tỷ đồng), nhưng đã thúc đẩy ngân sách địa phương tham
gia và huy động sự tham gia của vốn ngoài ngân sách tới 68,5%. Việc sử dụng
nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các tập thể và cá nhân, nhất là các thầy cô giáo và địa phương nơi tôi thực hiện
luận văn này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Đào Thanh Vân - Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang; UBND các xã: Tân Trào,
Thượng Lâm, Mỹ Bằng và các cán bộ, các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp
số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Quỳnh Mai



3

Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, việc lựa chọn nghiên cứu “Đánh
giá sự huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang" vừa có cơ sở khoa học vừa
có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
NTM tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải pháp
có hiệu quả trong việc huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp có hiệu quả trong huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ đưa ra được những cơ sở lý luận về việc huy động nguồn lực
của cộng đồng trong xây dựng NTM. Từ đó khuyến nghị được các cơ sở khoa
học để lựa chọn những giải pháp hiệu quả trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng NTM.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ đánh giá được hiện trạng, đưa ra được những thuận lợi, khó
khăn của việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng NTM từ đó
có những giải pháp thuyết thực để huy động nguồn lực của cộng đồng trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn lực và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn
thông tin”
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc
có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa
được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem
xét là nguồn lực.
1.1.1.2. Cộng đồng
“Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói chung có
những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối” [8].
Cộng đồng được hiểu là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung
hay là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có
chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt
mục đích chung.
- Cộng đồng gồm những người có đặc điểm hoặc mối quan tâm, lợi
ích chung:
+ Cộng đồng địa lý: Cùng điạ bàn, cùng lợi ích hoặc mối quan tâm, chung

đặc điểm văn hóa-xã hội , có mối quan hệ ràng buộc


5
+ Cộng đồng chức năng: Cùng hoặc không cùng điạ phương hoặc địa bàn
cư trú , ó cùng lợi ích (nghề nghiệp, sở thích, hợp tác,…).
Cộng đồng được đặc trưng bởi sự gắn kết các quan hệ, sự hỗ trợ lẫn nhau,
sự tôn trọng, chia sẻ, chấp nhận nhau và ý thức về lòng tự hào chung. Nó tạo ra
các cơ hội và sự tự do lựa chọn cho mọi người, tôn trọng sự đa dạng, cộng tác để
chia sẻ trách nhiệm vì mục đích chung.
1.1.1.3. Nguồn lực cộng đồng
Nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng
giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ, bao gồm 05 thành phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn
tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục vụ
trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng
lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và năng
lực của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, ví dụ như niềm tin.
- Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong
cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh
tế của các thành viên trong cộng đồng [10].
1.1.2. Nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Phát triển nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.
Mục tiêu của Phát triển nông thôn là cải thiện cuộc sống cho người dân
(cộng đồng) nông thôn và nhấn mạnh quá trình này trước hết là do chính họ
(cộng đồng). Điều này thể hiện một phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng,

nghĩa là sự PTNT phải dựa trên lợi ích và sự tham gia của cộng đồng sống


6
trong khu vực đó. Tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng dựa vào những triết
lý sau:
- Chính người dân biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình
- Cộng đồng là người quản lý các nguồn tài nguyên như đất đai, nhà
xưởng, sản phẩm địa phương... là những cơ sở cho PTNT.
- Kỹ năng, truyền thống và năng lực của cộng đồng là tiềm năng chính để
phát triển.
- Sự cam kết, đồng thuận và cộng tác của cộng đồng là sức mạnh
sống còn cho quá trình phát triển. Bất kỳ một hoạt động nào không nhận
được sự ủng hộ của cộng đồng sẽ dễ thất bại. Một cộng đồng càng phát
triển và càng năng động thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại xây
dựng cộng đồng của mình.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Đặc điểm của phát triển dựa vào cộng đồng: Dựa trên phương pháp
luận từ dưới lên, phát triển cộng đồng xuất phát từ nhu cầu, và mong muốn
của người dân; Người dân tham gia vào các hoạt động; Phát triển cộng đồng
tin tưởng rằng mọi công dân và các cộng đồng hoàn toàn có khả năng quản lý
cuộc sống và các vấn đề của mình, ngoại trừ khi họ bị đè nặng bởi mối lo âu
để sống còn. Năng lực tự quản là một năng lực tự có và tiềm ẩn trong các
cộng đồng, vấn đề của phát triển cộng đồng là cần đánh thức hoặc củng cố
năng lực đó; Phát triển chỉ có thể thành công trên cơ sở xuất phát từ ý chí và
nội lực từ bên trong.“Làm thay”, “nghĩ hộ” là những tư duy và hành động xa
lạ với phát triển cộng đồng; Mọi chương trình hành động phải do cộng đồng
tự quyết nhằm bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của cộng đồng; Dân chủ là
một điều mà mọi chương trình phát triển cộng đồng phải hướng tới vì chúng
đảm bảo rằng lợi ích chung sẽ được tôn trọng. Nhưng dân chủ đòi hỏi một

quá trình làm quen và không nên quên rằng tính tổ chức, kỷ luật là hình thức
dân chủ nhất.


7
Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn được xác định là rất
quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nông
thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát
triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương
trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Có
rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng.
Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách
hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng”. Có ý kiến cho rằng, ở các nước
đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân
cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì
thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng
khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ
trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức
phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng
không tự tổ chức phát triển.
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia
được sử dụng phổ biến trên thế giới. Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho
rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan
của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương
trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố
gắng để đánh giá những chương trình như vậy”.

Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất


8
kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương
trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện;
(3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha
và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực
hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để
phù hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao
gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự
án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có
gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ
chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự
tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết
định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm
nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm
vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở
để thành công.

- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.


9
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và
phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ
dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu
và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất
hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát
triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của
người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định
bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình [8].
1.1.4. Xây dựng NTM
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng
NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính
trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,

chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Nguồn lực và nguồn lực cộng đồng ........................................................ 4
1.1.2. Nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................................... 5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .......................... 7
1.1.4. Xây dựng NTM ....................................................................................... 9
1.1.5. Huy động Nguồn vốn trong xây dựng NTM ........................................ 12
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ............. 13
1.2.1. Về huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của
nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................... 13
1.2.2. Về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở .................................................... 14
1.2.3. Về giám sát đầu tư của cộng đồng ........................................................ 15
1.2.4. Các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ................................... 16

1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong xây dựng NTM .............................. 18
1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ....... 18


11
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông
thôn mới“ do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
nông thôn mới.
1.1.4.3. Nội lực của cộng đồng
Nội lực của cộng đồng trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh
quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang...
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao
thông thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng...
1.1.4.4. Vai trò chủ thể của nông dân
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ án quy hoạch
NTM cấp xã;
- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì
làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả
năng, điều kiện của địa phương.

- Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công
cộng của thôn, xã.


12
- Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công
trình xây dựng của xã.
- Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
hoàn thành [22].
1.1.5. Huy động Nguồn vốn trong xây dựng NTM
1.1.5.1. Nguồn đóng góp của cộng đồng
Bao gồm:
- Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công
trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có
thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng
thu nhập.
- Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao
động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền
thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
- Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
1.1.5.2. Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân
- Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn,
như chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác
thải, cầu nhỏ, bến đò, bến phà…
- Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,
cung cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang
trại chăn nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi, trại cung cấp giống…

- Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và
hướng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống
cây, vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công…


13

1.1.5.3. Vốn tín dụng
- Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước được phân bổ cho các tỉnh
theo các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương; Đường giao thông nông thôn;
Cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009-2015.
- Nguồn vay thương mại
1.1.5.4. Vốn ngân sách: (Bao gồm vốn Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên
địa bàn;
- Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM.
1.1.5.5. Vốn tài trợ khác [10]
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng
1.2.1. Về huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của
nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Khi vận động tham gia đóng góp tiền của, sức lao động phục vụ xây
dựng CSHT ở địa phương người dân được quyền thảo luận mức đóng góp,
được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu tiên trực tiếp tham
gia các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình đóng góp, cụ thể
như sau:
Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân
chủ, công khai, quyết định theo đa số.
Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối

tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu
nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo
phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.


14
Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên
của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã.
Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật
hoặc ngày công lao động.
Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi
công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài địa
bàn xã trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp mà
lực lượng của xã không đảm nhận được [5].
1.2.2. Về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
Tại các địa phương phải thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, người dân
được biết công khai tất cả các chương trình, kế hoạch phát triển ở địa phương
mình sinh sống, được tham gia bàn và quyết định, được tham gia góp ý kiến
và được giám sát mọi hoạt động mà mình có quyền tham gia. Pháp lệnh cũng
nêu rõ trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã, thôn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở
cấp xã, cụ thể như:
- Những nội dung phải công khai cho dân biết gồm: kế hoạch phát triển
KT-XH, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân
sách xã hàng năm; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực
hiện; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư; chủ trương, kế

hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất… Hình thức công khai có
thể bằng cách niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã, công khai lên
hệ thống truyền thanh, công khai thông qua trưởng thôn để báo đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: chủ trương
và mức đóng góp xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng trong


15
phạm vi cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí
và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm trưởng thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã; quy
hoạch sử dụng đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án
thành lập mới, chia đơn vị hành chính…
- Những nội dung nhân dân giám sát gồm tất cả các hoạt động mà chính
nhân dân được biết qua công khai, những hoạt động dân bàn và quyết định,
biểu quyết hoặc tham gia ý kiến [23].
1.2.3. Về giám sát đầu tư của cộng đồng
Dân cư được quyền theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về
quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư cụ
thể như:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh sống
trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng.

- Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng
đồng có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng
đồng yêu cầu.


×