Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề bài: Sự phát triển của kế toán trên thế giới và Việt Nam. Các vấn đề đặt ra đối với kế toán Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.46 KB, 18 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề bài

Sự phát triển của kế toán trên
thế giới và Việt Nam. Các vấn
đề đặt ra đối với kế toán Việt
Nam trong xu thế toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế.


1

Đề bài: Sự phát triển của kế toán trên thế giới và Việt Nam. Các vấn đề đặt
ra đối với kế toán Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Bài làm
Phần I: Lịch sử Kế toán
Kế toán thời kỳ cổ đại
Trong một quy ớc Hammurabi ban bố trong triều đại đầu tiên của Babylonia
(2285 2242 B.C.) có quy định rằng việc bán hàng phải đợc ghi nhận bằng một bản
thảo có dấu. Do vậy các giao dịch đều đợc các bên ghi chép lại.
ở Mesopotamian có một nghề tơng đơng với nghề kế toán hiện này là ghi
chép bản thảo. Công việc của họ cũng tơng tự nh một kế toán viên là phải ghi chép
lại các giao dịch, và hơn nữa họ còn phải đảm bảo rằng các thoả ớc giao dịch phù hợp


với yêu cầu về giao dịch thơng mại. Đã có hàng trăm ngời đợc thuê làm công việc
này, và đây đợc coi là một nghề nghiệp có uy thế.
Khi một giao dịch đợc thực hiện, các bên tham gia giao dịch đi thuê ngời
chép bản thảo, mô tả thỏa thuận của họ với ngời đó, và sau đó nhận lấy bản chép ghi
trên đất sét vì đất sét có rất nhiều trong vùng này.
Kế toán trong thời Ai cập cổ đại cũng phát triển tơng tự nh tại thung lũng
Mesopotamia. Tuy nhiên họ sử dụng giấy cói thay cho đất sét và điều này giúp cho
việc ghi chép bản thảo đựơc thực hiện dễ dàng hơn. Hiện nay còn lu giữ đợc nhiều
bản thảo khổ lớn, dùng riêng cho các kho hàng hoàng cung. Tuy vậy, kế toán Ai cập cổ
xa chỉ dừng lại ở việc ghi chép đơn giản qua hàng nghìn năm tồn tại. Nguyên nhân
chính là do tình trạng mù chữ và sự vắng mặt của đồng tiền đúc đã ngăn cản sự phát
triển của nó.
Ngời Hy Lạp đã có đóng góp quan trọng đối với ngành kế toán qua việc sử
dụng đồng tiền đúc vào khoảng 600 năm trớc công nguyên. Việc đa đồng tiền đúc
vào tiêu dùng đã khởi nguồn cho một cuộc cách mạng của ngành kế toán. Ngành nghề
ngân hàng trong xã hội Hy Lạp cổ xa rất phát triển so với các xã hội trớc đó. Các
chủ ngân hàng giữ những sổ tài khoản, trao đổi hoặc cho vay, thậm chí thu xếp chuyển
tiền mặt thông qua những ngân hàng cộng sự tại các thành phố khác nhau.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

ở xã hội Rome cổ đại có một tục lệ là những ngời chủ gia đình ghi chép lại
các khoản thu chi thờng nhật của gia đình vào quyển sổ nhật ký. Việc quản l y chi tiêu
gia đình nh vậy rất quan trọng vì ở Rome ngời dân phải định kỳ tờng trình về tài
sản và công nợ, để theo đó Nhà nớc tính thuế và thậm chí xác định quyền công dân.
Ngời La mã đã xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, với nỗ lực tổng hợp
hoạt động của các công ty tài chính, hạn chế chi tiêu nhằm đạt đợc khoản ngân sách
dự tính và đánh thuế ngời dân.

Kế toán Thời Trung cổ
Hàng nghìn năm sau sự sụp của Đế quốc La mã và trớc khi tu sĩ Luca Pacioli
xuất bản Summa đợc xem là thời kỳ ngng trệ của kế toán, và thờng không đợc
nhắc đến trong lịch sử kế toán. Tuy nhiên, theo sử gia Michael Chatfield, kế toán thời
Trung cổ đã đặt nền tảng cho những học thuyết của chủ nghĩa bảo thủ, và đã tạo tiền đề
cho sự phát triển thần tốc của kế toán thời Phục hng.
Bản ghi chép kế toán còn tồn tại lâu nhất cho đến nay bằng tiếng Anh là Pipe
Roll, hoặc "Great Roll of the Exchequer ghi chép số tiền thuê mớn, tiền phạt và tiền
thuế hàng năm của hoàng tộc Anh từ năm 1130 đến 1830.
Pipe Roll là bản ghi chép trên giấy da cuối cùng về một hệ thống "proffer" sử
dụng một vật đối chiếu tally stick làm bằng gỗ nh một cơ sở của việc ghi sổ kế
toán. Hai lần mỗi năm, vào Lễ phục sinh và Ngày lễ thánh Mi-sen (29/9), các lãnh
chúa đợc gọi đến kho bạc quốc gia tại Westminster. ở Lễ phục sinh, mỗi lãnh chúa
phải nộp một nửa trong tổng mức định giá tài sản hàng năm ngời đó sở hữu. Sau khi
nhận đợc các khoản đóng góp này, viên thủ quỹ sẽ cắt tally stick đợc chuẩn bị
trớc coi nh một ghi nhận của giao dịch đó.
Đợc sử dụng thậm chí trớc khi bản thảo Pipe Roll ra đời, tally sticklà một
thanh gỗ hẹp, dài chín inch, đợc cắt với những với các kích cỡ khác nhau tơng ứng
cho số tiền nhận đợc. Một mẩu cắt kích cỡ một bàn tay ngời có định giá 1000 bảng,
mẩu cắt rộng bằng một ngón tay cái trị giá 100 bảng; mẩu cắt dày bằng một " hạt ngô
hoặc lúa mạch chín " trị giá 1 bảng; và một shilling, chỉ là một vết khía.
Nớc ý thời kỳ Phục hng : sự ra đời của kế toán kép
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

Những ngời Italia cách tân thời kỳ Phục hng (TK 14 th - 16 th) đợc cho là
cha đẻ của kế toán hiện đại. Họ đã nâng hoạt động mậu dịch và thơng mại lên một
tầm cao mới qua việc sáng tạo các phơng thức xác định lợi nhuận chuẩn xác hơn.

Mặc dầu đã biết đến chữ số Arập từ lâu, vào thời kỳ này, ngời Italia sử dụng
chúng thờng xuyên để theo dõi những tài khoản kế toán. Họ giữ lại cho những bản ghi
chép hoạt động kinh doanh do thời kỳ này việc sử dụng vốn và tín dụng quy mô lớn
ngày một phát triển.
Luca Pacioli và Summa
Luca Pacioli là đại diện tiêu biểu của thời kỳ Phục hng, ông thông hiểu các
kiến thức về văn học, nghệ thuật, toán học, kinh doanh và các môn khoa học. Sinh năm
1445 tại Borgo San Sepulcro, Tuscany, Frater Luca Bartolomes Pacioli thu thập đợc
một lợng kiến thức đáng kinh ngạc về khoa học kỹ thuật, tôn giáo, kinh doanh, khoa
học quân sự, toán học, y học, nghệ thuật, âm nhạc, pháp luật và ngôn ngữ. Ông đồng
tình với quan điểm cho rằng tồn tại mối quan hệ nội sinh giữa vô vàn các quy luật khác
nhau và trong mối quan hệ đó luôn duy trì sự hoà hợp và cân bằng nh giã toán học
và kế toán.
Bạn của ông, Leonardo da Vinci đã giúp ông chuẩn bị những bản vẽ cho tuyển
tập 1497, Divina Proportione; đổi lại, Pacioli tính cho Da Vinci mà số lợng đồng đỏ
cần cho pho tợng khổng lồ Duke Lidovico Sforza ở Milan.
Khoảng năm 1482, sau khi hoàn thành luận thuyết thứ ba về toán học, Pacioli
một ngời muốn cống hiến đời mình cho công việc thuyết giáo, khoác lên mình chiếc
áo tu sĩ. Ông đi chu du khắp Italy thuyết trình về toán học, và đến năm 1486, ông đã
hoàn thành cấp bậc đại học tơng đơng với học vị tiến sĩ.
Pacioli không bao giờ cho rằng mình sáng tạo ra kế toán kép. Ba mơi sáu năm
trớc khi ông hoàn thành luận thuyết nổi tiếng này, Benedetto Cotrugli đã viết Delia
Mercatura et del Mercante Perfetto, trong đó có một chơng ngắn gọn mô tả nhiều đặc
tính của kế toán kép. Mặc dầu công trình này không đợc xuất bản, Pacioli đã biết đến
bản thảo này và lấy đó làm khởi nguồn viết nên Phơng pháp kế toán kép.
Vào năm 1494, ở tuổi 50, chỉ 2 năm sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ,
Pacioli trở lại Venice cho xuất bản xuất bản ấn phẩm thứ năm mình, Summa de
Arithmetica, Geometria, Proportioni et Proportionalita. Cuốn sách này đợc coi là một
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


4

bản tóm lợc và kiến giải về toán học, trong đó sổ kế toán chỉ là một trong số năm đề
mục đợc đề cập đến với 36 chơng ngắn về sổ kế toán.
Vào thời điểm đó, 10 tháng 11 năm 1494, tức là mới một phần t thế kỷ sau khi
Gutenberg sáng chế ra máy chữ, nên việc xuất bản sách là vô cùng đắt đỏ. Điều đó cho
thấy việc Pacioli xuất bản các tác phẩm nghiên cứu khoa học của mình quả thật là kỳ
công.
ý nghĩa của Summa
Trong vòng 1 thế kỷ đầu tiên sau khi đợc công bố, Summa đợc dịch ra 5 ngôn
ngữ khác nhau nh tiếng Hà lan, Đức, tiếng Anh và đã nhanh chóng đụơc truyền bá
khắp châu lục.
Có lẽ nhiều ngời trong số chúng ta không tránh khỏi ngạc nhiên rằng tại sao kể
từ sau Pacioli, phơng thức ghi sổ kế toán dờng nh không có thay đổi gì đáng kể.
Trong thực tế, điểm khác nhau sơ đẳng giữa kế toán hiện đại và "Phơng pháp Venice "
là có sự bổ sung và tinh giản hơn nhằm đáp ứng quy mô kinh doanh ngày càng đợc
mở rộng.
Kế toán phát triển xuyên lục địa
Vào giữa thế kỷ 19, Nớc Anh đang ở vào thời kỳ thịnh vợng với Cách mạng
Công nghiệp. Nớc Anh dẫn đầu về sản xuất than đá, hàng dệt bông và sắt, và là trung
tâm tài chính của thế giới.
Năm 1880 Institute of Chartered Accountants mới đợc hình thành ở Anh và xứ
Wales tập hợp tất cả những ngời hành nghề kế toán tại các nớc đó. Ngoài 587 thành
viên ghi danh đầu tiên, sau đó đã bổ sung thêm 606 thành viên là những kế toán viên
có kinh nghiệm.
Vào cuối những năm 1800, một số lợng lớn của t bản Anh chảy sang các
ngành công nghiệp phát triển ở Hoa kỳ. Các kế toán viên ngời Anh và Xcốt-len đã
sang Mỹ để kiểm toán các khoản mục đầu t này, và một số trong bọn họ đã tiếp tục ở
lại và hành nghề ở Mỹ.

Th mục thành phố từ năm 1850 liệt kê 14 kế toán viên đang hành nghề tại New
York, bốn ở Philadelphia và một ở Chicago. Đến năm 1886, con số đó la 115 tại New
York, 87 ở Philadelphia và 31 ở Chicago. Những nhóm những kế toán viên đã tập hợp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

lại và phát triển thành hiệp hội kế toán chuyên nghiệp tại khắp các thành phố Mỹ. Năm
1887, hiệp hội kế toán quốc gia đầu tiên ở Mỹ đợc thành lập là American Association
of Public Accountants, tiền thân của American Institute of Certified Public
Accountants.
Kế toán hiện đại
Cuối thế kỷ 19 là thời kỳ phát triển của kinh tế Mỹ song cũng gắn liền với
những vụ bê bối tài chính. Sự tập trung t bản thái quá và đầu cơ cổ phiếu là nguyên
nhân gây ra khủng hoảng tài chính giai đoạn 1873-1893.
Sự chuyển giao chế độ từ nhà nớc t bản sang đế quốc một pàân là để nắm
quyền kiểm soát hoạt động tài khoá và tăng cờng ngân sách phục vụ cho các cuộc
chiến. Với vỏ bọc chủ nghĩa cộng hòa, đế quốc Anh đã tập trung sức mạnh chính trị và
tài chính trong tay hoàng đế. Bớc sang những năm 1920, nền kinh tế Mỹ bắt đầu
khủng hoảng, giá cả trên thị trờng rớt xuống đến 40%. Luồng Tiền mặt bị đình chệ,
vốn vay trở nên khan hiếm. Đáp lại, các doanh nghiệp đã thắt chặt quỹ tiền mặt hiền
thời của mình. Tại thời điểm đó, ngời ta không còn lựa chọn nào hơn là phát hành cổ
phiếu để thu hút vốn.
Vào những năm 1940, báo cáo ngân sách đợc đa vào sử dụng và nhanh chóng
trở thanh bộ phận thiết yếu của báo cáo tài chính. Năm 1971, American Institure of
Certified Public Accountants bắt đầu yêu cầu nộp báo cáo thu nhập thờng niên của
các cổ đông. Hiện nay, với hơn 330,000 thành viên, AICPA là hiệp hội kế toán chuyên
nghiệp quốc gia hàng đầu cho CPAs ở Hoa kỳ. Trang Web-site của họ đầy những tài
liệu hữu ích, kể cả tin tức kế toán Mỹ gần đây nhất.

Vo u nm 2005, cỏc nc thnh viờn trong Liờn minh chõu
u (EU), bao gm c v mi thay h thng tiờu chun k toỏn v
kim toỏn riờng ca tng nc bng mt chun mc k toỏn v kim
toỏn chung. Khỏc bit trong h thng k toỏn ca tng quc gia ó cn
tr v mt thng mi ton cu, bỏo cỏo ti chớnh, xõy dng cu trỳc
v qui trỡnh v mt lut phỏp gia cỏc doanh nghip nhng quc gia
hoc khu vc khỏc nhau. Vỡ vy xu hng ca th gii l hp nht
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

cú mt chun mc thng nht trong lnh vc k toỏn v kim toỏn
ton cu.
Trờn th gii cú nhiu h thng bỏo cỏo ti chớnh v tc nhiờn, i
theo ú l tiờu chun k toỏn v kim toỏn khỏc nhau. Ph bin nht
hin nay l h thng chun mc k toỏn quc t v h thng bỏo cỏo
ti chớnh M. Cũn Vit Nam, cỏc doanh nghip thc hin bỏo cỏo ti
chớnh theo h thng tiờu chun quc gia. Cỏc doanh nghip nc
ngoi hot ng ti Vit Nam luụn lp hai h thng bỏo cỏo ti chớnh,
mt bỏo cỏo vi c quan chc nng Vit Nam v mt bỏo cỏo v cụng
ty m.

Phần II: Sự phát triển của Kế toán Việt nam
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chúng và ngành kế
toán nói riêng, kế toán Việt nam cũng đã có những bớc chuyển mình để mau chóng
hoà nhịp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra.
Tiếp thu nền kinh tế văn hoá Trung Hoa qua hàng nghìn nắm Bắc thuộc, hơn
nữa do có vị trí thông thơng đờng biển, đờng sông thuận lợi, nghề kế toán Việt nam
có cơ hội phát triển từ rất sớm. Tuy vậy kế toán chỉ phần lớn phục vụ lợi ích cho giai

cấp vua chúa, quan lại với việc thắt chặt gánh nặng địa tô, thuế má lên ngời dân. Mặt
khác, cũng do chiến tranh diễn ra liên miên khiến cuộc sống ngời dân luôn bị xáo
trộn, sản xuất bị ngng trệ.
Thế kỷ 20 đã chứng kiến cuộc chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp, đế quốc
Mỹ đã chia tách đất nớc làm hai phần. Mãi đến thắng lợi lịch sử mùa xuân năm 1975
lại nền độc lập thống nhất cho đất nớc sau hơn một thế kỷ chia cắt. Lúc này chúng ta
mới có thể thực hiện hệ thống kế toán độc lập thống nhất cả nớc.
Sau chiến tranh, Việt nam đã xây dựng hệ thống kế toán xã hội chủ nghĩa theo
mô hình các nớc xã hôi chủ nghĩa, mà điển hình là Liên Xô cũ, một mô hình cứng
nhắc, không phù hợp với xu thế phát triển kinh tế quốc tế nói chung.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

Chỳng ta ó cú nhng chớnh sỏch ti chớnh riờng bit, quy nh i vi cỏc
doanh nghip Nh nc m khụng quy nh i vi doanh nghip c phn v
TNHH, cũn k toỏn ch l cụng c ghi chộp cỏc hot ng ti chớnh theo quy
nh ca Nh nc, m ch yu quyt toỏn thu, do vy, cỏc bỏo cỏo ti chớnh
c ghi chộp trờn s liu ca k toỏn rt khỏc nhau gia doanh nghip Nh
nc v doanh nghip thuc cỏc thnh phn khỏc, khụng to ra mụi trng bỡnh
ng v s ng nht, cú th so sỏnh c.
Khc phc hn ch ny, t nhng nm 1993 - 1994 Vit Nam ó bt u
tip cn vi cỏc chun mc quc t v c nghiờn cu mt cỏch y t giai
on nm 1996- 1998, khi thc hin d ỏn k toỏn kim toỏn ca cng ng
chõu u (EURO-TAPVIET). K t nm 1999, chỳng ta ó bt tay vo son tho
v xõy dng chun mc k toỏn Vit Nam trờn c s h thng ch kim toỏn
quc t. n thỏng 12/2001, B Ti chớnh ban hnh 4 chun mc u tiờn v
liờn tip cho n nay, sau 4 nm, ó ban hnh c 22 chun mc k toỏn.:
Tháng 10/ 2000, Bộ Tài chính (MOF) ban hành các sắc lệnh hớng dẫn thực

hiện các chuẩn mực kế toán đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam. Các
doanh nghiệp trong nớc phải tuân thủ Hệ thống Kế toán Việt nam (VAS). Các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trừ một số trờng hợp ngoại lệ cũng phải tuân thủ hệ
thống kế toán này. Với dự định tiến tới việc thực hiện một hệ thống kế toán thống nhất,
MOF ban hành một bức th xác nhận vị thế của mình yêu cầu các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài phải tuân thủ VAS kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2001. những công ty
mà đã không áp dụng VAS để bắt đầu áp dụng VAS từ 1 Tháng giêng 2001.
Tháng 1/ 2001, Bộ Tài chính (MOF) đã thông qua chơng trình xây dựng một
hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt nam. Các chuẩn mực kế toán sẽ đợc
xây dựng dựa theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, các chuẩn mực kiểm toán cắn cứ
theo Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Các chuẩn mực nói trên sẽ đợc áp dụng đối
với tất cả các doanh nghiệp và công ty kiểm toán hoạt động tại Việt nam
Tháng 4/ 2001, với nỗ lực xúc tiến phát triển hoạt động kiểm toán ở Việt nam,
Bộ Tài chính (MOF) đã thông qua 6 chuẩn mực mới về kiểm toán có hiệu lực từ 15
tháng 1 năm 2001, số 250, 310, 500, 510, 520, 580.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

Tháng 4/2003, Việt nam thông qua các chuẩn mực kế toán Việt nam gồm 10
tiêu chuẩn (số 01, 02, 03, 04, 06, 10, 14, 15, 16, 24) dựa trên một phần từ các tiêu
chuẩn Kế toán Quốc tế có liên quan IAS. Những tiêu chuẩn này do Bộ trởng Bộ Tài
chính phê duyệt thực hiện đợc áp dụng với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành
phần kinh tế khác nhau ở Việt Nam thay thế những nguyên tắc kế toán tơng ứng. Các
chuẩn mực số 02, 03, 04, 14 có hiệu lực áp dụng đối với các báo cáo tài chinh năm
2002, các chuẩn mực còn lại áp dụng cho các báo cáo năm 2003.
Ban hành theo theo sắc lệnh ngày 26/6/2003 của Thủ tớng và theo nghị định số
129/2004/ND-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, Act on Accounting (Đạo luận kế
toán) quy định về mô hình kế toán tiêu chuẩn và vị trí kế toán trởng, kế toán viên.

Theo Nghị định này, doanh nghiệp có thể thuê dịch vụ kế toán của một công ty kế toán
hoặc kiểm toán chuyên nghiệp mà không cần bố trí vị trí kế toán chuyên biệt.
Các năm 2003, 2004, 2005 là 3 năm liên tiếp chúng ta thực hiện luật kế toán,
với sự ban hành Act of Accounting, 3 sắc lệnh hớng dẫn, hệ thống các chuẩn mực
kế toán, các quy định đối với kế toán trởng, và đối với việc hành nghề kế toán đã tạo
một hành lang pháp lý thuận lợi đối với hoạt động kế toán của doanh nghiệp đang hoạt
động ỏ Việt nam nói chung.
15 nm l quóng thi gian ỏng ghi nhn trong s nghip phỏt trin k toỏn,
kim toỏn nc nh. Chỳng ta ó t mt s thnh tu :

1- ó tp trung qun lý thng nht vic nghiờn cu, ban hnh v a vo vn
hnh trong nn kinh t quc dõn mt h thng ch k toỏn doanh nghip phự
hp vi yờu cu qun lý nn kinh t th trng, ó v ang thc hin cú hiu qu
trong mi lnh vc hot ng kinh t, xó hi.

2 - i mi mt bc v y mnh tin trỡnh ci cỏch h thng k toỏn Nh
nc, bao gm c k toỏn qun lý qu NSNN, ti sn quc gia v k toỏn cỏc
n v th hng NSNN, ang hng n vic xõy dng mi h thng k toỏn
Nh nc theo hng tp trung hỡnh thnh Tng K toỏn Nh nc.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

3 - Bước đầu đã đạt được sự quản lý thống nhất chế độ kế toán ở một số lĩnh
vực, như: chế độ kế toán ngân sách; chế độ kế toán NHNN và các TCTD; chế độ
kế toán hộ kinh doanh; chế độ kế toán các hoạt động trên thị trường chứng
khoán;


4 - Chất lượng công tác kế toán đã được nâng cao một bước thích ứng với kinh
tế thị trường và cơ chế quản lý mới, đáp ứng được sự điều hành và quản lý vi mô
và vĩ mô.

5 - Bước đầu đã tạo lập được tiền lệ, điều kiện để từng bước lập lại trật tự, kỷ
cương trong công tác kế toán.

6- Với hệ thống kế toán đã được đổi mới và đưa vào vận hành trong nền kinh tế
quốc dân (Luật Kế toán ra đời, ban hành chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm
toán; trình độ công tác kế toán ở nước ta đã được nâng lên một bước, tiếp cận
dần với kế toán các nước trên thế giới và trong khu vực.

7- Hoạt động kiểm toán đã ra đời và đang có những bước phát triển đáng kể đặc
biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước.

8- Hình thức tổ chức hoạt động mang tính chất nghề nghiệp của đội ngũ kế toán
đã bắt đầu hình thành trong nền kinh tế quốc dân. Hội Kế toán Việt Nam đang
vươn lên tham gia nhiệm vụ quản lý hành nghề và kiểm soát đạo đức kế toán
viên, kiểm toán viên với tư cách là một Hội nghề nghiệp.


Thực trạng kế toán Việt Nam:
Sau 15 năm đổi mới, bên cạnh những mặt đã đạt được, hệ thống kế toán,
kiểm toán Việt Nam còn nhiều tồn tại cần khắc phục:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

10

Hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán còn thiếu, chưa đồng bộ,

chưa thật sự phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa thành mực thước kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của kinh tế thị trường: Pháp luật chủ yếu tập trung vào
kế toán tài chính, điều tiết thuế chính vì thế thực trạng kế toán tại các doanh
nghiệp cho thấy kế toán chúng ta thiên về việc phản ánh kế toán để đối phó
với thuế nhiều hơn là phục vụ cho công tác tham mưu ra quyết định của Thủ
trưởng đơn vị. Một tình trạng khá phổ biến trong khối các doanh nghiệp tư
nhân, TNHH các doanh nghiệp nay đa phần là làm kế toán để đối phó với
thuế, dẫn đến doanh nghiệp sợ thuế và từ đó nẩy sinh các tiêu cực nhũng
nhiễu của cán bộ thuế. Một tình trạng nữa cần đề cấp đến là việc thực hiện và
áp dụng các thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán còn chưa đồng bộ, có
nhiều văn bản bất hợp lý so với thực tế nhưng vẫn chưa sửa đổi hoặc thay đổi
gây khó khăn trong việc thực thi: Chế độ công tác phí, chế độ tiền lương, chế
độ phụ cấp độc hại

Kế toán quản trị chưa được phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam mà đa
số mới chỉ được áp dụng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành và công tác kiểm tra
kế toán trong một số ngành, một số địa phương hoặc cơ sở còn bị xem nhẹ;

Công tác đào tạo đội ngũ kế toán, kiểm toán có trình độ cao chưa được thực
hiện mà Đào tạo chuyên gia kế toán là một đòi hỏi cấp bách hiện nay: Kế
toán là một nghề, cũng giống như các nghề khác; nghĩa là phải có chức danh
nghề nghiệp để đánh giá theo từng cấp độ chuyên môn nghiệp vụ của những
người làm việc trong lĩnh vực này. Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực hiện nay, đòi hỏi kế toán không chỉ dừng lại trong phạm
vi quốc gia mà phải mang tính toàn cầu. ở Việt Nam cũng cần phải có các
chuẩn mực nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp, bảo đảm sự hành nghề theo
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


11

những nguyên tắc và chuẩn mực thống nhất. Có nghĩa là cần phải đào tạo đội
ngũ chuyên gia kế toán đạt tiêu chuẩn trình độ Việt Nam tương đương với
tiêu chuẩn, trình độ của chuyên gia kế toánquốc tế.

Luật Kế toán đã được ban hành ngày 17/06/2003 đã tạo ra một hành lang
pháp lý mới đối với các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp, tổ chức
có vốn nước ngoài nói riêng. Đến nay, Nhà nước đã ban hành hai văn bản là
Thông tư số 60/1997/TC-CĐKT ngày 01/09/1997 và Thông tư số 155/1998/TT-
BTC ngày 08/12/1998 để hướng dẫn đăng ký và thực hiện chế độ kế toán áp
dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài. Tuy nhiên một số quy
định về kế toán đối với loại hình đơn vị này đã tỏ ra bất cập, cần phải có những
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp để tạo ra sự thông thoáng làm lành mạnh hóa môi
trường đầu tư.

Về chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Đầu tháng 3/2005, Bộ Tài chính vừa ban hành thêm 6 chuẩn mực kế toán, đưa
tổng số chuẩn mực kế toán quốc gia được ban hành lên con số 22. Việc xây
dựng và áp dụng chuẩn mực kế toán đang đem lại nhiều lợi ích cho các doanh
nghiệp và nền kinh tế quốc gia.

Hình thành “sân chơi” bình đẳng - ích nước, lợi doanh nghiệp.

Trong lĩnh vực quản lý tài chính thì chuẩn mực kế toán được ví như mực thước
chuẩn phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

12

Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng
thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được với nhau, nhưng
không phải chỉ so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả
doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh
nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu
của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt
Nam đã có từ những năm trước.


Chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế thể hiện
sự thừa nhận của nhà nước Việt Nam đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế
được áp dụng ở Việt Nam, cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam có chấp nhận đổi
mới theo cơ chế thị trường. Các chuẩn mực kế toán sẽ góp phần tạo thuận lợi
cho môi trường đầu tư ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, để nhà đầu tư
nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam, hiểu Việt Nam và Việt Nam hiểu được
quốc tế. Qua đó cũng giúp cho việc thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập
của Việt Nam với nền kinh tế quốc tế; tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư tham gia vào phát triển nền kinh tế.


Về phía các doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài, chính đáng sẽ có lợi nhiều vì nó
tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo sự tin cậy giữa các doanh nghiệp
khi áp dụng chuẩn mực kế toán.



Tiếp tục hoàn thiện


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

13

Để tiếp cận với các chuẩn mực kế toán là tương đối phức tạp và việc tiếp cận nó
còn khá khó khăn đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với những nghiệp vụ mới
nảy sinh trong hoạt động kinh tế ở nước ta. Ông Bùi Văn Mai nhận xét, chúng ta
không nên vội vàng ban hành tất cả các chuẩn mực kế toán với số lượng lớn,
khiến đối tượng áp dụng bị rối, thấy phức tạp quá, không tiếp cận được. Hơn
nữa cũng cần phải có thời gian để giáo viên các trường đại học kinh tế, tài chính
tiếp cận với các chuẩn mực kế toán và đưa vào giáo trình giảng dạy. 22 chuẩn
mực kế toán được ban hành trong thời gian khác nhau nên cần chuẩn hoá lại cho
phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế. Nếu so với hệ thống kế toán
quốc tế bao gồm 36 chuẩn mực thì số lượng ban hành của ta cũng đã chiếm tỷ lệ
khá cao. Có một số chuẩn mực kế toán đòi hỏi khắt khe và chưa phải là thời
điểm thích hợp đưa ra áp dụng đối với nền kinh tế của Việt Nam thì chúng ta
tạm chưa ban hành.


Theo kế hoạch, từ nay đến cuối năm 2005, Bộ Tài chính sẽ ban hành thêm 5
chuẩn mực kế toán, nâng số chuẩn mực được ban hành lên 27 và sẽ tạm dừng
lại ở đây. Trong năm 2006 và 2007, Bộ Tài chính sẽ tiến hành khảo sát, kiểm
tra thực tế việc áp dụng các chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp; Cuối năm
2008 sẽ tổng kết đánh giá, đồng thời sửa đổi bổ sung 27 chuẩn mực kế toán
đã ban hành, và ban hành lại một lúc các chuẩn mực kế toán này cho đồng

bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, đồng thời tiếp
tục nghiên cứu để ban hành tiếp những chuẩn mực kế toán còn lại.



Một số giải pháp:

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14

1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán phù
hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam và thực hiện
chính sách kinh tế mở, hội nhập với quốc tế và khu vực.
Cụ thể là phải xây dựng và đưa vào thực hiện trong nền kinh tế quốc dân một hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, kiểm toán một cách đồng bộ,
hoàn chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tiến hành công việc kế
toán, kiểm toán với một hệ thống các phương pháp và kỹ thuật kế toán tiên tiến
thích ứng với trình độ phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý
kinh tế - tài chính nước ta và tiếp cận với chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.

2. Tăng cường đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu qủa hoạt động của các tổ chức
làm nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, kiểm toán trong nền kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo các luật lệ, các chế độ kế toán được thực thi và phát
huy tác dụng trong thực tiễn; thiết lập và giữ vững trật tự kỷ cương trong công
tác kế toán, kiểm toán.

3. Tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân
(kể cả Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ).


Cụ thể là phải nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán; mở rộng thị trường
kiểm toán (kể cả mở rộng ra thị trường nước ngoài); tăng cường quy mô và số
lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm toán
trong điều kiện hội nhập.

4. Xây dựng đề án chiến lược về ứng dụng kỹ thuật tin học, làm căn cứ định
hướng và bước đi cho việc thực hiện các chương trình ứng dụng tin học, từng
bước hiện đại hoá công tác kế toán, kiểm toán và thông tin cho các ngành, các
địa phương cho từng thời kỳ. Tổ chức soạn thảo và ấn hành các tài liệu hướng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15

dẫn có liên quan đến việc tin học hoá kế toán, tạo thuận lợi cho các đơn vị cơ sở
thực hiện.

5. Xây dựng, từng bước hình thành đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán chuyên
nghiệp, lành nghề thích ứng với nền kinh tế thị trường. Cụ thể là phải: Nghiên
cứu, ban hành đầy đủ hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện hệ thống chức
danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn nghiệp vụ kế toán, kiểm toán. Tổ chức đội
ngũ, tiến hành kiểm tra sát hạch trình độ để sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ kế
toán theo chức danh tiêu chuẩn. Vận hành cơ chế chặt chẽ về việc tuyển chọn,
thi tuyển, sát hạch để nâng cấp, nâng bậc, cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ
kế toán, kiểm toán viên. Cải tiến chương trình, nội dung đào tạo cán bộ kế toán
trong các trường đại học và trung học, thực hiện chế độ bồi dưỡng, nâng cao
trình độ định kỳ cho cán bộ.

6. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức nghề

nghiệp (Câu Lạc bộ kế toán trưởng, Hội Kế toán Việt Nam). Tạo môi trường
thuận lợi để cán bộ kế toán trao đổi nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, đồng thời
làm cầu nối để kế toán Việt Nam giao lưu với kế toán quốc tế.

7. Mở rộng quan hệ quốc tế tiến tới mở cửa hội nhập khu vực và thế giới về kế
toán, kiểm toán.

Chiến lược đổi mới hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam giai đoạn 2001-
2010 đưa ra 4 giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.

Thứ nhất là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đồng bộ và thống nhất về
kế toán, kiểm toán, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước về hoạt
động kế toán, kiểm toán.Văn bản pháp lý có tính cao nhất chi phối hoạt động
này là Luật Kế toán sẽ có hiệu lực vào 1/1/2004; hiện tại có 2 nghị định hướng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

16

dẫn Luật Kế toán đang được hoàn chỉnh trình Chính phủ và Nghị định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực kế toán sẽ hoàn thiện trình Chính phủ vào cuối năm
2003 để cùng có hiệu lực thi hành từ 1/1/2004. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
đã ban hành đến giai đoạn 5, chuẩn mực kế toán đã ban hành giai đoạn 2 và
đang tiếp tục thực hiện và công bố các chuẩn mực còn lại khoảng đến hết năm
2004 thì hoàn thành về cơ bản. Theo Thứ trưởng Trần Văn Tá, trong thời gian
tới sẽ tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hoá một số chế độ kế toán đặc thù. Những
công việc này theo lộ trình sẽ hoàn tất vào năm 2005 và tới khi đó cơ sở và
khuôn khổ pháp lý cho kế toán và kiểm toán Việt Nam được coi là đầy đủ.

Thứ hai là tiếp tục cải cách, hình thành và phát triển các tổ chức nghề nghiệp

trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trước hết phải quy định rõ chức năng nhiệm
vụ của Hội đồng quốc gia về kế toán và mối quan hệ giữa hội đồng với cơ quan
quản lý Nhà nước nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động nhằm giảm tính công
quyền và nâng cao tính nghề nghiệp trong quản lý hoạt động kế toán, kiểm toán.
Tiếp theo là hỗ trợ Hội kế toán Việt Nam nâng cao tính nghề nghiệp trong hoạt
động dịch vụ kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thứ ba là phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đa dạng hoá loại hình
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, mở rộng thị trường kế toán, kiểm toán, đa
dạng hóa dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán.

Thứ tư là duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thực hiện các bước của
tiến trình hội nhập kế toán, kiểm toán.

Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực
của những người làm công tác kế toán, kiểm toán. Đồng thời chỉ đạo hội nghị
cần quan tâm tới 4 vấn đề lớn. Thứ nhất, những văn bản pháp quy về kế toán,
kiểm toán chưa thật cụ thể, đầy đủ, và đồng bộ; vì vậy cần có hướng dẫn cụ thể
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

17

và trước khi ban hành cần lấy ý kiến tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp, và
phải nhanh chóng điều chỉnh những văn bản cho phù hợp với thay đổi của cuộc
sống. Thứ hai là song song với việc ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy là
đảm bảo cho chính sách đó được thực thi: phổ biến chính sách mới, thực hiện
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các hệ thống chế độ kế toán để đảm bảo tính
minh bạch tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba là kế toán và kiểm
toán phải đáp ứng được yêu cầu của hội nhập: cần rà soát lại các văn bản pháp

quy và sửa đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế; mở cửa thị trường kế toán,
kiểm toán phù hợp với cam kết đã ký; đồng thời những người làm công tác kế
toán, kiểm toán phải thông thạo được các luật chơi quốc tế. Thứ tư là đào tạo,
đào taọ lại hệ thống những người làm kế toán về chuyên môn nghiệp vụ, trong
sạch về đạo đức nghề nghiệp, phải kiên định, sao cho người làm công tác kế
toán dám nói "không" với lãnh đạo.










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×