Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.6 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh tế của các doanh nghiệp và tổ chức. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị
quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của công ty mình như: con
người, tài sản, vốn ….,góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng quản
lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng, và phát triển đi lên của doanh nghiệp.
Kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm lấy và điều hành đối
tượng hay khách thể quản lý và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là công cụ
bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả.
Trong đó, công tác kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, tổ chức. Vì nó bảo
đảm cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra suôn sẻ, đúng theo mục
tiêu kiểm soát mà doanh nghiệp đặt ra. Ngoài ra, KSNB chu trình bán hàng-thu tiền có
ảnh hưởng sâu sắc đến việc đánh giá công tác sử dụng hiệu quả đồng vốn của doanh
nghiệp, cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác và trung thực các thông tin tài
chính phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản trị. Do đó, kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền một cách có hiệu quả sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển
Chính vì những lý do nêu trên, đồng thời với mong muốn được tiếp cận thực tế
công tác kiểm soát đối với chu trình bán hàng – thu tiền của một doanh nghiệp cụ thể,
đồng thời ứng dụng những kiến thức đã học trong nhà trường, so sánh với thực tiễn
nắm bắt, mở rộng hiểu biết. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dệt Hòa
Khánh-Đà Nẵng, em đã quyết định chọn đề tài:
“ Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa
Khánh-Đà Nẵng ”.
Bố cục của đề tài bao gồm ba phần:
Phần I : Cơ sở lý thuyết về KSNB chu trình bán hàng-thu tiền trong doanh
nghiệp.


Phần II : Thực trạng về KSNB chu trình bán hàng-thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt
Hòa Khánh-Đà Nẵng.
Phần III: Một số đánh giá và ý kiến nhằm hoàn thiện KSNB chu trình bán hàng-
thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh-Đà Nẵng.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn
chế, nên đề tài của em chỉ khái quát sơ lược về hệ thống KSNB của công ty, đi sâu vào
nghiên cứu công tác KSNB thực tế đối với chu trình bán hàng-thu tiền tại công ty, đưa
ra những đánh giá nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện. Ngoài ra, chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp
của thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để em có thể rút ra những kinh nghiệm
thực tế hơn.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Na
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG-THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
A. Những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp
1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết kế tại đơn vị nhằm thực
hiện bốn chức năng sau:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không
hiệu quả.
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin báo cáo.
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và các chính sách của đơn vị.
- Đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động.
Theo quan điểm của hội đồng kế toán viên công chứng (AICPA) của Mỹ: Hệ

thống KSNB là hệ thống gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện
pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức,
kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động
và khích lệ bám sát chủ trương quản lý đề ra.
Vậy hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi nhân viên trong doanh nghiệp
để đảm bảo doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý. Có thể hiểu hệ thống KSNB là hệ thống của tất cả những gì mà một doanh
nghiệp cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh
nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Nói tóm lại, hệ thống KSNB
là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu
sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và
quy trình được thiết lập.
Như vậy, trên phương diện kiểm soát nội bộ chức năng tài chính kế toán thì hệ
thống KSNB sẽ đảm bảo hai chức năng cơ bản là: bảo vệ tài sản của đơn vị, không bị
sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không hiệu quả và đảm bảo độ tin cậy, trung thực của
các thông tin báo cáo.
2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo định nghĩa trên thì hệ thống KSNB được thiết lập nhằm mục đích cuối
cùng là kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp để tránh gian lận, sai sót và để
hoạt động có hiệu quả. Vậy mục tiêu của hệ thống KSNB gồm những nội dung sau:
- Mục tiêu về hiệu quả: Điều này phải đặt vào vị trí đầu tiên. Mục tiêu này có
nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và
các nguồn lực khác đồng thời giúp doanh nghiệp tránh khỏi các rủi ro, thua lỗ. Với
mục tiêu này, hệ thống kiểm tra nội bộ phải được xây dựng sao cho toàn bộ nhân viên
của doanh nghiệp sẽ nỗ lực đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp bằng các phương
thức có hiệu quả nhất, hạn chế các chi phí vượt mức ngoài mong muốn và không đặt
quyền lợi khác lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
- Mục tiêu đánh giá, dự báo, ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp: Một hệ thống

kiểm soát nội bộ phải đưa ra được các biện pháp nhằm đánh giá các loại hình rủi ro có
khả năng gây ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng phải
đảm bảo sự tương xứng giữa những rủi ro với mức vốn, với phạm vi, qui mô hoạt
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
động của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nhằm vào việc bảo vệ tài sản
và các nguồn lực của doanh nghiệp trước những hành vi chiếm đoạt không hợp lệ, sử
dụng trái phép hoặt chống mất mát để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động an toàn,
có hiệu quả.
- Mục tiêu về thông tin tài chính-kế toán: Mục tiêu này có nghĩa là hệ thống
KSNB tốt phải bảo đảm cho hệ thống thông tin báo cáo của doanh nghiệp phải chính
xác, trung thực, hợp lý, hợp pháp, và cập nhật đầy đủ để doanh nghiệp có thể đưa ra
được các quyết định, chính sách kịp thời, đúng đắn và có hiệu quả. Cụ thể hơn, hệ
thống kiểm soát nội bộ phải bảo đảm sự tin cậy, chính xác, kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh, các quyết toán, báo cáo tài chính hằng năm, các hồ sơ, sổ sách kế
toán khác, các báo cáo giải trình trước cổ đông, các cơ quan quản lý, các đối tác để
khi các thông tin này được gửi tới Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đông, cơ quan
quản lý giám sát thì những người nhận thông tin này có thể đưa ra được các quyết
định chính xác.
- Mục tiêu tuân thủ: Tức là hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám
sát cũng như phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của doanh nghiệp.
3. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu
không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi
riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của
người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân
quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải
dựa trên sự tin tưởng cảm tính.

Vì vậy, xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ
chức các lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây
thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm ).
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm
bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành
viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định
của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và
đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng
tin đối với họ. Do đó, để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cần đảm bảo hai yêu cầu
cơ bản là: các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ, các nguyên tắc để xây
dựng các thủ tục kiểm soát và tùy vào từng tình hình của doanh nghiệp mà thiết kế các
thủ tục sao cho hệ thống KSNB hoạt động có hiểu quả nhất.
3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
Để hệ thống KSNB có thể hoạt động một cách có hiệu quả, thực hiện được tất
cả các mục tiêu đã đề ra thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng và không ngừng
củng cố hệ thống KSNB của đơn vị mình. Tùy theo mỗi quan điểm về hệ thống KSNB
mà hệ thống KSNB sẽ có những yếu tố cấu thành nên nó. Tuy nhiên, theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400: “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” thì hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Các
yếu tố này được thiết kế để nhằm thực hiện mục tiêu mà hệ thống KSNB đề ra. Có thể
khái quát các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
Sơ đồ 1.1- Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
3.2. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng các thủ tục kiểm soát
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù quy mô nhỏ hay lớn thì vấn đề kiểm tra
kiểm soát luôn được đặt ra. Có thể nói các thủ tục kiểm soát được xem là phương tiện,
là cơ sở để kiểm tra cũng như đánh giá kết quả và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng phù hợp với từng nghiệp vụ nên rất khác
nhau đối với từng đơn vị và từng nghiệp vụ khác nhau. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm

soát được xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này công việc, trách
nhiệm được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong
một tổ chức. Mục đích của nó là không một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 4
Đặc thù quản lý
Cơ cấu tổ chức
Chính sách nhân
sự
Công tác kế
hoạch
Bộ phận kiểm
toán nội bộ
Ủy ban kiểm soát
Tổ chức bộ
máy kế toán
Chứng từ kế
toán
Hệ thống sổ
sách kế toán
Báo cáo kế
toán
- Phân công, phận
nhiệm
- Bất kiêm nhiệm
- Ủy quyền, phê
chuẩn
- Kiểm soát vật chất
- Kiểm tra kế toán
- Kiểm soát nhân sự

Mục tiêu kiểm soát:
- Tính có thật
- Tính đầy đủ
- Sự phê chuẩn
- Sự đánh giá
- Sự phân loại
- Sự đúng kỳ
- Chuyển sổ và tổng hợp
chính xác
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Môi trường kiểm soát

Hệ thống kế toán Các thủ tục kiểm
soát
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
toàn bộ nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công phân nhiệm còn có tác
dụng tạo ra sự chuyên môn hóa và giúp cho việc kiểm tra và thúc đẩy lẫn nhau trong
công việc.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách
nhiệm và không được kiêm nhiệm đối với một số công việc:
+ Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và ghi chép sổ sách.
+ Trách nhiệm bảo quản tài sản và ghi chép sổ sách.
+ Trách nhiệm xét duyệt và ghi chép sổ sách.
+ Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
+ Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Sự tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm sẽ tạo ra một hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt, tránh bớt được gian lận, sai sót và đồng thời có sự kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ
phận.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý,
các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm

vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo
nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập
trung của doanh nghiệp. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải
quyết một số công việc trong phạm vi và quyền hạn được giao.
Ngoài những 3 nguyên tắc cơ bản trên, khi xây dựng thủ tục kiểm soát nội bộ
trong đơn vị còn có những quy định cụ thể để kiểm tra kiểm soát các hoạt động và tài
sản của đơn vị như:
- Kiểm soát vật chất: Giới hạn khả năng tiếp cận về mặt vật chất đối với tài sản
cũng như các sổ sách liên quan đến tài sản của công ty.
- Kiểm soát số học và kiểm tra kế toán: Số liệu trên sổ sách phải trung thực, hợp
lý, hợp pháp. Kiểm tra tính đầy đủ trong ghi chép, tính chính xác và xử lý đúng, sự
chính xác số học của sổ sách, số tổng số, sự khớp đúng giữa nghiệp vụ kế toán và các
tài liệu
- Kiểm soát nhân sự: Mọi người nên thực hiện chức năng theo năng lực, quan
điểm và kinh nghiệm của mình. Hiệu quả của hệ thống KSNB phụ thuộc vào năng lực
và tính chính trực của những người tiến hành công việc. Vì vậy, có những trường hợp
kiểm soát trên giấy tờ rất tốt nhưng thực tế lại rất yếu.
B. KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền trong doanh nghiệp
1. Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền trong doanh nghiệp
1.1. Nội dung của chu trình bán hàng – thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền gồm các quyết định và các quá trình cần thiết
cho sự chuyển nhượng quyền sỡ hữu hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng sau khi
chúng đã sẵn sàng chờ bán. Chu trình bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng
và chấm dứt bằng sự chuyển đổi sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ thành một khoản
phải thu và cuối cùng thành tiền. Vậy, chu trình bán hàng và thu tiền là quá trình
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc
quyền thu tiền từ khách hàng.
Nguyên tắc để ghi nhận doanh thu trong chu trình bán hàng và thu tiền: Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi
thõa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm,
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2. Chức năng của chu trình bán hàng – thu tiền
Theo định nghĩa trên, thì ta có thể khái quát hai chức năng chính của chu trình
bán hàng và thu tiền đó chính là cung cấp, thực hiện công việc bán sản phẩm cho
khách hàng và chức năng theo dõi thanh toán. Trong đó bao gồm các chức năng cụ thể
sau:
- Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng, xét duyệt bán chịu.
- Triển khai, thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Chuẩn bị hàng giao.
- Giao hàng ( lập phiếu xuất kho, xuất kho, vận chuyển)
- Lập hóa đơn.
- Nhận tiền ( nếu khách hàng trả tiền ngay)
- Ghi sổ doanh thu, ghi sổ tiền mặt, ghi sổ khoản phải thu (nếu khách hàng chưa
thanh toán ngay). Và chuẩn bị lập báo cáo.
Sơ đồ 1.2- Các chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền
1.3. Mục đích của chu trình bán hàng và thu tiền
Mục đích thiết yếu của chu trình bán hàng- thu tiền là để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi sản phẩm hay dịch vụ đến khách để thu tiền. Những mục tiêu điển
hình trong mục đích khái quát này là:
- Ghi lại đơn đặt hàng nhanh chóng và chính xác.
- Lập danh sách các khách hàng thích hợp được hưởng ưu đãi tín dụng.
- Giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ đúng theo thỏa thuận.

- Bảo quản hàng hóa đến khi giao hàng cho khách hàng.
- Xuất hóa đơn đúng lúc và đúng cách.
- Ghi hóa đơn chính xác.
- Ghi nhận doanh thu và khoản phải thu chính xác vào tài khoản, sổ sách.
- Theo dõi và thu tiền bán hàng chính xác, đúng đắn.
- Theo dõi, quản lý các khoản phải thu chưa thu được.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 6
Nhận và xử
lý đơn đặt
hàng, xét
duyệt bán
chịu
Thực hiện
đơn đặt
hàng
Chuẩn bị
hàng bán
và giao
hàng
Lập hóa
đơn cho
hàng bán
Nhận
tiền
Ghi sổ,
lập báo
cáo
Cung cấp sản
phẩm, hàng
hóa

Theo dõi
thanh toán
Ghi sổ
doanh thu
Lập báo
cáo doanh
thu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
2. Hệ thống KSNB chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp
2.1. Mục tiêu kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là một chu trình rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì nó là hoạt động thường xuyên, có liên quan đến
tài sản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có
những mục tiêu kiểm soát đặt ra đối với chu trình bán hàng và thu tiền trong doanh
nghiệp. Những mục tiêu kiểm soát như sau:
- Doanh thu được ghi sổ là phải có thật, dựa trên những minh chứng hợp lý và
có căn cứ (tính có thật)
- Các nghiệp vụ bán hàng trước khi thực hiện phải được phê chuẩn đúng đắn
(sự phê chuẩn)
- Các nghiệp vụ bán hàng phải được ghi sổ đầy đủ (tính đầy đủ)
- Doanh thu ghi sổ phải được tính đúng và ghi sổ chính xác (sự đánh giá)
- Các nghiệp vụ bán hàng phải được phân loại đúng đắn (sự phân loại)
- Doanh thu phải được ghi sổ, phản ánh đúng lúc (đúng kỳ)
- Các khoản phải thu khách hàng phải được tính toán và ghi sổ chính xác, được
phân loại theo từng khách hàng (sự đánh giá và sự phân loại)
- Các nghiệp vụ bán hàng phải được chuyển sổ và được tổng hợp chính xác.
- Khoản phải thu phải được quản lý chặt chẽ sao cho có thể thu hồi được nợ
nhanh chóng và không thất thoát.
2.2. Những rủi ro thường xảy ra trong chu trình bán hàng và thu tiền
* Rủi ro về nhận đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng có thể được chấp nhận mà có

những điều khoản hoặc điều kiện không chính xác hoặc từ khách hàng không được
phê duyệt. Nhận đặt hàng những hàng hóa hoặc dịch vụ doanh nghiệp không có sẵn
hoặc không có khả năng cung cấp. Người không có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng lại
nhận.
* Rủi ro về tín dụng: Nhân viên bán hàng có thể tự ý chấp nhận quá nhiều hạn
mức bán chịu cho khách hàng để đẩy mạnh doanh số bán hàng và do đó làm cho doanh
nghiệp phải chịu rủi ro tín dụng quá mức.
* Rủi ro về giao hàng: Công ty có thể giao cho khách hàng số lượng hàng hoặc
quy cách hàng hóa không chính xác làm cho khách hàng phàn nàn, không chấp nhận
hàng hoá đã giao, vì vậy khách hàng có thể đòi trả lại hàng hoặc đòi giảm giá hàng bán
dẫn đến công ty bị thiệt hại do những chi phí đó gây ra. Rủi ro giao hàng cũng có thể
là nhân viên bán hàng cam kết một lịch giao hàng mà nhà máy sản xuất của công ty
không thể đáp ứng được dẫn đến không thể giao hàng đúng thời hạn như đã cam kết
với khách hàng.
* Rủi ro về lập hóa đơn: Rủi ro do nhân viên lập hóa đơn có thể quên lập một
số hóa đơn cho hàng đã giao, lập sai hóa đơn hoặc lập một hóa đơn thành hai lần hoặc
lập hóa đơn khống trong khi thực tế không giao hàng.
* Rủi ro về thanh toán: Rủi ro này có thể xảy ra khi kế toán không ghi sổ hoặc
ghi chậm số tiền mà khách hàng đã thanh toán, hoặc ghi sai khách hàng đã thanh toán.
Rủi ro về thu tiền cũng có thể là do thủ quỹ hoặc nhân viên thu ngân có thể ăn cắp tiền
mặt khách hàng thanh toán trước khi khoản tiền mặt đó được ghi nhận doanh thu.
2.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
2.3.1. Nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng
Những đơn đặt hàng của khách hàng có thể được nhận theo nhiều cách khác
nhau. Khách hàng có thể đem trực tiếp đến công ty, gởi qua người đi nhận đơn đặt
hàng, gởi qua thư điện tử, điện tín hoặc bằng cách gọi điện thoại. Đơn đặt hàng thông
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
thường được viết theo mẫu của người mua, hoặc của công ty. Tuy nhiên, đơn đặt hàng
phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, hàng hóa,

ngày thánh giao hàng, địa điểm, phương thức thanh toán. Sau đó, bộ phận bán hàng
phải thống nhất lại, để đem cho giám đốc ký duyệt rồi mới trả lời chấp nhận đơn hàng
của khách hàng. Kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này chính là để tránh những trường
hợp xảy ra như: bộ phận bán hàng chấp nhận đơn hàng của khách hàng khi các điều
kiện ghi trên đơn hàng không rõ ràng, chấp nhận đơn đặt hàng khi hàng không có để
đáp ứng, khách hàng đặt hàng là không có thực
Vì vậy, để kiểm soát được những sai sót, gian lận có thể xảy ra, doanh nghiệp
cần thiết lập các thủ tục kiểm soát trong giai đoạn này như là:
- Kiểm tra ĐĐH phải có chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị mua và có
con dấu.
- Trường hợp nhận ĐĐH qua điện thoại, điện tín, email, fax thì cần có những
thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đặt hàng của khách hàng.
- Trước khi chấp nhận ĐĐH của khách hàng thì bộ phận có thẩm quyền phải
xem xét số lượng hàng có còn để đáp ứng hay không.
- Chỉ bộ phận có thẩm quyền mới được xét duyệt ĐĐH về số lượng, chủng loại,
quy cách, mẫu mã.
- Đơn đặt hàng trước khi in ra phải báo lại cho khách hàng và phải được người
có thẩm quyền ở doanh nghiệp phê duyệt.
- Khi đã chấp nhận ĐĐH hoặc không chấp nhận với các điều kiện trong ĐĐH
thì cần báo cho khách hàng để tránh tranh chấp.
- Trong trường hợp quan trọng cần ký kết hợp đồng kinh tế.
2.3.2. Xét duyệt bán chịu
Việc mua hàng chưa thanh toán ngay rất phổ biến đối với các doanh nghiệp sản
xuất lớn. Nếu ĐĐH nhận từ một khách hàng uy tín và có quan hệ lâu dài với doanh
nghiệp, thông thường doanh nghiệp sẽ có sẵn tài liệu đánh giá tín dụng của khách
hàng. Nếu ĐĐH là khách hàng mới mà có ý muốn mua chịu, doanh nghiệp sẽ kiểm tra
tình hình tài chính của khách hàng có thể trả nợ được không hoặc tham khảo ý kiến
của tổ chức tín dụng. Việc bán chịu dẫn đến khá nhiều rủi ro cho doanh nghiệp khi
khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc cố ý không thanh toán vì vậy nên việc
kiểm tra tín dụng, xét duyệt bán chịu là rất quan trọng. Vì lý do đó nên trong thực tế

các doanh nghiệp đều rất chú trọng bước này, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho
mình một chính sách bán chịu phù hợp. Để kiểm soát trong việc xét duyệt bán chịu thì:
- Doanh nghiệp cần thiết lập một chính sách bán chịu rõ ràng, nó phải phù hợp
với khách hàng, và với từng điều kiện cụ thể.
- Cần có bộ phận xét duyệt bán chịu và bộ phận này phải đánh giá về khả năng
thanh toán của khách hàng.
- Doanh nghiệp nên lập danh sách những khách hàng thường giao dịch, khách
hàng có uy tín, cập nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của
khách hàng để tránh rủi ro khách hàng không thanh toán được.
- Doanh nghiệp cũng có thể yêu cầu khách hàng thế chấp hay ký quỹ nếu khách
hàng đó là khách hàng mới, doanh nghiệp chưa nắm rõ thông tin tài chính.
Tóm lại, để thực hiện được nghiệp vụ bán chịu này thì phụ thuộc rất lớn vào
chính sách bán hàng tín dụng của doanh nghiệp và sự hiểu biết của doanh nghiệp về
khách hàng đó. Một bản đơn đặt hàng mua chịu sẽ được chuyển lên cấp trên để xét
duyệt và có nên chấp nhận đơn đặt hàng này hay không, cấp trên sẽ ra quyết định dựa
vào thông tin do kế toán công nợ, bộ phận bán hàng, phòng sản xuất kinh doanh
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
cung cấp và dựa vào chính sách bán hàng của công ty cũng như tình hình của công ty
hiện nay có cho phép bán chịu hay không. Từ đó sẽ ra quyết định có chấp nhận bán
chịu hay không.
2.3.3. Xuất kho và chuyển giao hàng hóa
Sau khi ĐĐH đã được chấp nhận thì bộ phận sản xuất phải chuẩn bị hàng về số
lượng, mẫu mã, quy cách theo đúng như trong ĐĐH để giao cho khách hàng. Ngay khi
có lệnh bán hàng, phiếu xuất kho thì hàng mới được xuất. Nếu giao hàng theo phương
thức tại kho người mua thì doanh nghiệp phải chuẩn bị các chứng từ vận chuyển và
vận chuyển hàng đến, nếu giao hàng tại kho của doanh nghiệp thì người mua phải đến
nhận hoặc ủy quyền cho người vận chuyển đến nhận và phải có xác thực, có chữ ký
của đơn vị mua. Kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này nhằm để tránh những rủi ro,
gian lận xảy ra như: hàng giao không đúng theo yêu cầu trong đơn hàng, người không

có thẩm quyền tự ý xuất hàng, thủ kho và người nhận hàng có thể thông đồng với
nhau, người không có ủy quyền của người mua lại tự ý đến nhận hàng và doanh
nghiệp đã xuất hàng không đúng đối tượng mua Các thủ tục kiểm soát thường áp
dụng trong việc chuyển giao hàng hóa này là:
- Cần quy định phải có đầy đủ chứng từ liên quan đến việc xuất kho hàng như
ĐĐH , lệnh bán hàng, phiếu xuất kho thì thủ kho mới được xuất hàng cho bộ phận gửi
hàng, hoặc người mua.
- Trên phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của người lập, người ký duyệt,
người nhận, thủ kho.
- Để kiểm soát tốt, phiếu xuất kho ít nhất phải lập được 3 liên: 1 liên lưu ở bộ
phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho kế toán để theo dõi
hàng tồn kho. Nếu khách hàng có yêu cầu thì cần lập thêm 1 liên để giao cho khách
hàng nếu tại đơn vị của khách hàng có yêu cầu đối chiếu giữa Hóa đơn GTGT và
phiếu xuất kho (tại kho người bán ) về số lượng hàng mua.
- Bộ phận có nhiệm vụ gửi hàng phải lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi
hàng cho khách hàng.
- Trên chứng từ vận chuyển phải bao gồm các thông tin về quy cách, chủng
loại, số lượng hàng và những thông tin có liên quan.
- Chứng từ vận chuyển cũng là cơ sở để lập hóa đơn.
- Để tránh gian lận và sai sót xảy ra trong khâu gửi hàng, thì doanh nghiệp nên
lập một bộ phận gửi hàng độc lập.
2.3.4. Lập hóa đơn
Việc xuất hóa đơn cho khách hàng thường phải đợi đến khi hàng hóa đã nằm
trong quyền sở hữu của người mua. Nếu không dễ có sai sót và phải sửa chữa. Khi
hàng đã được giao cho khách hàng, thì người có trách nhiệm lập hóa đơn sẽ phải lập
hóa đơn và giao cho khách hàng. Hóa đơn trước khi được giao phải được kiểm tra và
được ký duyệt của người có thẩm quyền. Hóa đơn chính là căn cứ để khách hàng thanh
toán cho doanh nghiệp. Vì vậy, đây chính là chứng từ quan trọng nhất trong chu trình
bán hàng và thu tiền này, nó cung cấp thông tin về tổng giá trị giao dịch và phục vụ
cho việc ghi sổ doanh thu, khoản nợ phải thu của kế toán. Vậy nên cần kiểm soát quá

trình lập hoá đơn. Biện pháp này giúp hạn chế được khả năng sai sót trong quá trình
lập và vào sổ các chứng từ, đồng thời hạn chế gian lận cố tình lập hoá đơn khống. Do
đó:
- Cần phải kiểm tra các chứng từ liên quan trước khi lập hóa đơn như: ĐĐH,
lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển. Nếu tất cả các chứng từ trên đều
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
hợp lệ và có chữ ký xác nhận đầy đủ của các bên thì người có trách nhiệm lập hóa đơn
mới được lập hóa đơn.
- Giá hàng bán ghi trên hóa đơn phải được dựa trên bảng giá của đơn vị để tránh
trường hợp gian lận xảy ra. Số tiền ghi trên hóa đơn phải tính cho từng loại hàng và
phải tính tổng số tiền của cả hóa đơn.
- Hóa đơn trước khi được xuất cho khách hàng phải có chữ ký của người lập,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (bên bán) và của khách hàng. Có con
dấu của doanh nghiệp. Và cuối cùng trước khi gởi cho khách hàng, hóa đơn phải được
kiểm tra tính lại thử đúng chưa, có đúng số tiền không, có đúng giá với bảng giá của
doanh nghiệp không
- Doanh nghiệp có thể lập hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, tuy nhiên đều
phải lập ít nhất 3 liên: liên gốc lưu tại cuốn, liên thứ 2 giao cho khách hàng, liên 3
dùng nội bộ, tức là chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi hàng bán ra, doanh thu
hoặc dùng chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi doanh thu, nợ phải thu, thuế đầu ra.
Hóa đơn phải được đánh số thứ tự để theo dõi được.
2.3.5. Ghi sổ doanh thu bán hàng
Quá trình ghi sổ doanh thu phải được căn cứ bằng các minh chứng cụ thể như
hoá đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, các đơn đặt hàng đã được phê chuẩn của
khách hàng. Các nghiệp vụ bán hàng cần được ghi sổ doanh thu đúng đắn, trung thực
và hợp lý, đúng với quy định. Vậy để kiểm soát việc ghi sổ doanh thu bán hàng thì:
- Trước hết cần xem xét tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của doanh thu ghi sổ:
doanh thu bán hàng được xem là có thật khi nghiệp vụ bán hàng thực tế có xảy ra.
Việc ghi sổ doanh thu phải căn cứ vào hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, các

đơn đặt hàng đã được phê duyệt của khách hàng. Hóa đơn được ghi sổ đã được lập
đúng theo quy trình, quy định đã được đề ra tại doanh nghiệp hay chưa. Nếu các thủ
tục kiểm soát việc lập hóa đơn đã được thực hiện đầy đủ thì kế toán mới căn cứ vào
hóa đơn để tiến hành ghi sổ doanh thu bán hàng.
- Tất cả các nghiệp vụ bán hàng xảy ra đều phải được ghi sổ, việc ghi sổ phải
đúng số lượng, chủng loại của hàng hóa đã bán và hóa đơn bán hàng đã được lập. Để
có thể kiểm soát tốt thì cuối tháng doanh nghiệp phải cho một người kiểm tra độc lập.
Việc đánh số thứ tự các hóa đơn cũng rất giúp ích cho việc kiểm soát ghi sổ doanh thu.
- Cần tách biệt chức năng ghi sổ doanh thu bán hàng với chức năng ghi sổ thu
tiền từ doanh thu bán hàng.
- Việc ghi sổ doanh thu phải được tiến hành theo nguyên tắc cập nhật đảm bảo
ghi sổ đúng theo thời gian phát sinh nhằm ngăn ngừa việc bỏ sót nghiệp vụ. Bên cạnh
đó nếu doanh thu không được ghi đúng kỳ sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai doanh số bán
để tính thuế dẫn đến sai phạm. Nếu có sự chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ thì có thể
chứa đựng khả năng gian lận trong việc sử dụng tiền bán hàng.
2.3.6. Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
Mặc dù trước khi giao hàng cho khách hàng doanh nghiệp đều xem xét các điều
kiện về hàng trong ĐĐH. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi trường hợp khách hàng
không hài lòng với hàng hóa doanh nghiệp giao và sẽ đòi trả lại hoặc đòi giảm giá cho
số hàng đã bán. Các khoản làm giảm trừ doanh thu cũng có thể là các khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng. Để tránh gian lận sai sót trong
trường hợp này như nhân viên bán hàng đã biển thủ khoản chiết khấu thương mại của
khách hàng, nhân viên gian lận biển thủ số tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế
toán hoặc bộ phận bán hàng không ghi sổ các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu, người
không có thẩm quyền tự ý duyệt các khoản giảm trừ doanh thu, không có hóa đơn
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
hàng trả lại nhưng kế toán vẫn ghi Vì vậy, kiểm soát nội bộ trong trường hợp này đó
là:
- Doanh nghiệp sẽ quy định chính sách chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán rõ ràng. Trước khi nhân viên bán hàng chiết khấu hay giảm giá hàng bán cho
khách hàng thì phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Phải quy định rõ ràng
hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán là trên hóa đơn hay ngoài hóa
đơn. Nếu phát sinh ngoài hóa đơn, doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh.
- Doanh nghiệp cần quy định các chính sách liên quan đến hàng bán bị trả lại,
khi thực hiện nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì phải có sự phê duyệt của người có thẩm
quyền mới được thực hiện.
- Yêu cầu bên mua khi xuất hàng trả lại cho doanh nghiệp phải lập hóa đơn ghi
rõ: hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên
bán lập biên bảng hàng bán trả lại trong đó ghi rõ: loại hàng, số lượng, quy cách, giá
trị của số hàng trả lại
- Kế toán không được ghi sổ giảm trừ doanh thu các khoản chiết khấu thương
mại, gảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại khi chưa có đầy đủ chứng từ chứng minh,
khi chưa có sự phê duyệt.
- Cần có một bộ phận độc lập với bộ phận bán hàng và kế toán, chịu trách
nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ các khoản nợ phải thu có liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu.
2.3.7. Theo dõi thanh toán
* Đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay: Khi tiền được thu trực tiếp tại
doanh nghiệp thì tất nhiên đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có những
thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản tiền thu được này. Bởi vì, tiền rất quan
trọng đối với doanh nghiệp việc quản lý tiền sao cho tốt, không bị thất thoát, gian lận
biển thủ là rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Việc theo dõi các khoản tiền thu được từ
bán hàng cũng rất quan trọng, nó phản ánh số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán
hàng khi khách hàng thanh toán ngay. Vì vậy:
- Cần phân chia trách nhiệm rõ ràng đối với người bán hàng và người thu tiền.
- Nếu tại doanh nghiệp có bán lẻ hàng hóa thì cần yêu cầu bộ phận bán hàng lập
báo cáo bán hàng hằng ngày và đối chiếu với số tiền mà bộ phận này nộp vào quỹ
trong ngày hôm đó.
- Để đảm bảo các khoản tiền đã ghi sổ là thực tế đã nhận được thì cần phải cách

ly trách nhiệm giữa nhân viên quản lý tiền mặt và ghi sổ sách; phân công nhiệm vụ
đối chiếu các khoản đã thu tiền với phiếu thu và giấy báo có của ngân hàng.
- Yêu cầu các khoản tiền mặt thu được phải ghi sổ đúng thời hạn để ngăn ngừa
việc biển thủ tiền hoặc sử dụng tiền của doanh nghiệp vào mục đích riêng. Các biện
pháp có thể sử dụng như: đưa ra quy định bắt buộc các nghiệp vụ thu tiền phải được
ghi sổ hằng ngày khi có chứng từ chứng minh và phải cử nhân viên độc lập kiểm soát
việc ghi sổ và thu tiền.
- Cách ly trách nhiệm giữa việc ghi sổ nhật ký thu tiền mặt với việc ghi sổ các
khoản phải thu và sổ quỹ; gởi đều đặn các bảng cân đối thu tiền cho khách hàng; đối
chiếu các bút toán ở sổ quỹ với sổ nhật ký thu tiền; tiến hành cộng tổng trên các sổ
nhật ký thu tiền và sổ quỹ đối chiếu với sổ cái. Việc tổng hợp chính xác sẽ giúp cho
việc kiểm tra đối chiếu diễn ra dễ dàng và nhanh chóng, có thể ngăn ngừa và phát hiện
sai phạm.
* Đối với nghiệp vụ bán chịu: Khi xảy ra nghiệp vụ bán chịu ở doanh nghiệp thì
sẽ hình thành nên khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp theo dõi thanh toán ở
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
nghiệp vụ này tức là theo dõi và quản lý các khoản phải thu . Các khoản phải thu thể
hiện trên bảng cân đối là tài sản của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý để tránh thất thoát. Việc quản lý và theo dõi các khoản phải thu hình
thành khi phát sinh các khoản phải thu và cho đến khi nó được khách hàng thanh toán.
Vì các khoản phải thu rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nên kiểm soát trong việc
quản lý các khoản phải thu này cũng cần được chú ý.
- Việc ghi sổ các khoản phải thu phải căn cứ vào các chứng từ liên quan. Cần
tách riêng công việc liên quan đến ghi chép công nợ với việc tiếp cận các khoản thanh
toán của khách hàng.
- Yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu, hoặc kế toán công nợ khách hàng định kỳ
phải lập báo cáo nợ phải thu theo từng đối tượng khách hàng, từng nhóm tuổi nợ để
kiểm soát được nợ quá hạn, nợ đến hạn mà khách hàng chưa thanh toán để có biện
pháp đòi nợ.

- Yêu cầu nhân viên phải ghi chép hằng ngày khi có chứng từ chứng minh
nghiệp vụ. Để có thể quản lý tốt các khoản phải thu thì đòi hỏi phải ghi chép đúng thời
gian, quản lý theo dõi thời hạn nợ để thu hồi nợ một cách tốt nhất.
- Định kỳ hằng tháng cần gửi thư thông báo tình hình nợ cho từng khách hàng
để khách hàng đối chiếu với số tiền khách hàng nợ trong sổ kế toán của khách hàng để
tránh sai sót xảy ra.
- Cần phân công trách nhiệm giữa người lập hóa đơn, theo dõi công nợ, đối
chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết công nợ.
- Nếu khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản qua ngân hàng hoặc bằng séc thanh
toán thì phân chia trách nhiệm giữa người liệt kê séc nhận được hoặc giấy báo có của
ngân hàng với người nộp séc vào ngân hàng, người thu tiền và người ghi sổ các khoản
phải thu đã được trả đó (kế toán công nợ).
-Cuối kỳ, cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã thu tiền và
các khoản phải thu còn lại để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để đảm bảo
tính khách quan và chính xác, các bảng cân đối này nên phân công cho người độc lập
với việc ghi sổ doanh thu bán hàng, thu tiền, và kế toán công nợ để lập ra.
2.3.8. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Nếu ở doanh nghiệp khi các khoản nợ đã được thông báo đến khách hàng
nhưng vẫn không nhận được tiền và các khoản phải thu này đã quá hạn thì cần phải lập
dự phòng. Biện pháp kiểm soát trong trường hợp này đó là cần phân loại nợ quá hạn
theo độ tuổi.Và sau đó là trích lập dự phòng theo tỉ lệ quy định cho các khoản nợ khó
đòi và quá hạn này, yêu cầu là trước khi trích lập phải có sự thẩm định của bộ phận
theo dõi nợ và tình hình tài chính của khách hàng, và cần phải được sự phê duyệt của
người có thẩm quyền tại doanh nghiệp. Và cuối cùng cần tách biệt chức năng giữa
người phân loại nợ khó đòi, quá hạn với người thẩm định và người trích lập dự phòng
cho các khoản nợ này.
2.3.9. Xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
Có nhiều nguyên nhân khiến các khoản phải thu của doanh nghiệp không thu
được tiền vì thế để tránh sai sót phải có quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa sổ các
khoản nợ không thu hồi được. Những thủ tục đó như là cần có bộ phận thẩm định về lý

do khách hàng không trả được nợ, phải căn cứ vào những thông tin xác thực về tình
hình tài chính hiện tại của khách hàng. Sau khi thẩm định cho thấy các khoản này là
khó hoặc không có khả năng thu được do công ty khách hàng bị phá sản hay vì một lý
do bất khả kháng nào đó thì sau đó mới được xóa sổ các khoản nợ phải thu này. Việc
xóa sổ phải được sự phê duyệt của hội đồng thẩm định nợ khó đòi đòi, giám đốc doanh
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
nghiệp và kế toán trưởng. Tuy nhiên, trên thực tế thì đối với những hợp đồng có giá trị
lớn doanh nghiệp luôn làm hợp đồng kinh tế và trong đó luôn yêu cầu khách hàng thế
chấp tài sản cho khoản nợ của khách hàng với doanh nghiệp.
2.4. Tổ chức thông tin phục vụ cho KSNB chu trình bán hàng-thu tiền
2.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
Để hệ thống chứng từ trong chu trình bán hàng và thu tiền phản ánh các thông
tin nghiệp vụ kinh tế chính xác nhất thì doanh nghiệp phải tổ chức một hệ thống chứng
từ khoa học, hợp lý. Việc sắp xếp, phân loại, tiếp nhận, xử lý và xây dựng quy trình
luân chuyển chứng từ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp và cũng chính là thủ tục
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Thông tin số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ
quan trọng để ghi sổ kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế
toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong chu trình bán hàng thu
tiền phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng công tác
kế toán và kiểm soát nội bộ trong chu trình này tại doanh nghiệp. Cần phải đảm bảo
rằng các chứng từ lập ra đúng theo qui định của chế độ kế toán và quy định của doanh
nghiêp, các chứng từ phải phản ánh trung thực các thông tin, phải có đầy đủ chữ ký
của người lập chứng từ, người ký duyệt, người có thẩm quyền hoặc người được ủy
quyền. Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhằm giảm bớt
những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần thiết và tiết kiệm thời gian.Các
chứng từ được sử dụng trong chu trình bán hàng và thu tiền gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.

- Lệnh bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Vận đơn, hóa đơn vận chuyển.
- Hóa đơn bán hàng, hoặc hóa đơn GTGT.
- Các chứng từ liên quan đến việc phê chuẩn bán chịu, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, chấp nhận hàng bán bị trả lại.
- Hóa đơn hàng bán trả lại của bên mua, hóa đơn điều chỉnh các khoản giảm trừ
doanh thu, biên bản trả lại hàng.
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán, thư tín dụng (trong
trường hợp xuất khẩu hàng hóa).
2.4.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
* Tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản được sử dụng trong chu trình bán
hàng-thu tiền gồm:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý, kiểm soát của từng doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có thể chi tiết từng tài khoản sao cho phù hợp với đặc điểm quản lý và có thể
kiểm soát tốt cho doanh nghiệp mình.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
* Sổ sách kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thể hiện trên
chứng từ và sau đó sẽ là trên sổ sách kế toán. Vì thế mà sổ sách kế toán cả chi tiết và
tổng hợp đều có tác dụng kiểm soát các nghiệp vụ, nội dung kinh tế của nghiệp vụ.

Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức kế toán thích hợp tuy nhiên
phải tuân thủ theo quy định của bộ tài chính. Mỗi hình thức tuy có khác nhau xong dù
sử dụng hình thức nào thì cũng đòi hỏi sổ sách sử dụng phải đồng bộ. Trình tự ghi sổ
phải được quy định trước để tạo thành một yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Và trong chu
trình bán hàng-thu tiền thì cũng phải đảm bảo được những yêu cầu này, có như vậy thì
hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình mới có tác dụng.
Đối với mỗi hình thức kế toán thì sẽ có những loại sổ khác nhau, ta lấy ví dụ
các loại sổ được sử dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ trong chu trình bán hàng-thu
tiền bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ cho các tài khoản trong chu trình.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng.
- Sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra.
2.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong chu trình
Các bảng báo cáo kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền nhằm cung cấp
các thông tin tổng hợp phục vụ cho kiểm soát nội bộ trong chu trình và cho công tác
kế toán, công tác kiểm tra, quản lý. Các báo cáo này thường được lập vào cuối mỗi
tháng, hoặc mỗi quý. Các báo cáo trong chu trình bán hàng và thu tiền gồm:
- Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản trong chu trình.
- Báo cáo số lượng hàng bán ra trong tháng (quý).
- Báo cáo số dư công nợ của khách hàng.
- Báo cáo doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong tháng (quý).
- Báo cáo thuế GTGT đầu ra.
Tóm lại, hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin cho cả bên trong lẫn
bên ngoài của doanh nghiệp. Người sử dụng thông tin dựa vào sự chính xác và trung
thực của các thông tin trên các báo cáo để ra quyết định quản lý, đầu tư. Việc này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách và thủ tục KSNB thích hợp để duy trì việc

cung cấp thông tin kế toán chính xác và trung thực.
Vì vậy nên việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB bán hàng thu
tiền cũng không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp. Đó cũng là yêu cầu thiết
yếu của hệ thống KSNB nói riêng với chu trình bán hàng-thu tiền và nói chung đối với
hệ thống KSNB của toàn doanh nghiệp.
***
Trong phần I đã hệ thống lại tất cả những cơ sở lý thuyết liên quan đến hệ thống
KSNB trong doanh nghiệp, và KSNB đối với chu trình bán hàng-thu tiền. Qua những
nội dung đã đề cập ở trên, sẽ tạo cơ sở cho việc tìm hiểu thực tế về KSNB chu trình
bán hàng – thu tiền tại đơn vị thực tập, được thể hiện trong phần II của đề tài.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
HÒA KHÁNH-ĐÀ NẴNG
A. Khái quát về Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh-Đà Nẵng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh-Đà Nẵng
- Địa chỉ: Lô B, Đường số 9, Khu Công nghiệp Hoà Khánh, TP Đà Nẵng
- Tên viết tắt: DANATEX
- Số điện thoại: 0511.3842274 , Fax: 0511.3842127
- Email:
- Website: http//www.danatex.com.vn
Công ty ra đời từ năm 1976, nhưng chính thức hoạt động ngày 02/02/1977 với
tên gọi Xí nghiệp công tư hợp doanh dệt tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nằm trên địa bàn
Hoà Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, với diện tích khoảng 50.000m
2
.
Trải qua nhiều năm hoạt động tên gọi, quy mô cũng thay đổi.
Từ tháng 08/1982, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp dệt Hoà Khánh thuộc Xí

nghiệp Liên hiệp dệt tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.
Để không ngừng phát triển và hoạt động độc lập, Xí nghiệp dệt Hoà Khánh
được tách ra theo quyết định số: 2203/QĐ.UB ngày 12/8/1986 của UBND tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng với tên gọi mới là Nhà máy Dệt Hoà Khánh. Quy mô hoạt động của
Nhà máy ngày càng phát triển, hơn nữa để phù hợp với Luật và khả năng hoạt động
của doanh nghiệp thì UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ban hành quyết định số :
277/QĐ.UB ngày 24/01/1994, Nhà máy Dệt Hoà Khánh được đổi tên thành Công ty
Dệt Đà Nẵng.
Căn cứ quyết định số : 9117/QĐ.UB ngày 28/11/2005 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc phê duyệt phương án xét chuyển Công ty Dệt Đà Nẵng thành Công ty cổ
phần Dệt Hoà Khánh - Đà Nẵng, với vốn điều lệ : 3.517.570.000 đ
Công ty đi vào hoạt động chính thức ngày 01/04/2006 với tên gọi Công ty cổ
phần Dệt Hoà Khánh- Đà nẵng. Nhiệm vụ sản xuất của công ty chủ yếu là dệt vải các
loại, kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành dệt.
Từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn, thiết bị còn thô sơ. Nhờ sự quan
tâm chỉ đạo của lãnh đạo Tỉnh, sau này là thành phố Đà Nẵng, với sự điều hành của
lãnh đạo Công ty cùng với sự đóng góp, nỗ lực phấn đấu của tập thể công nhân lao
động luôn luôn hoàn thành kế hoạch được giao. Đến nay, về cơ bản Công ty cổ phần
Dệt Đà Nẵng đã xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, dây chuyền thiết
bị công nghệ khép kín đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Công ty đã từng bước
tự khẳng định để vươn lên góp phần tăng trưởng về giá trị sản lượng công nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Dệt Hoà Khánh Đà Nẵng là một Công ty cổ phần, nên Đại hội đồng cổ
đông là người chủ sở hữu Công ty, từ đó thông qua bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị
(cơ quan quản lý) và ban kiểm soát, từ Hội đồng quản trị bầu ra TGĐ (là người điều
hành công ty). Trong cơ cấu tổ chức quản lý trên, TGĐ là người chịu sự quản lý trực
tiếp của Hội đồng quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với sự trợ
giúp của 2 Phó tổng giám đốc, các Phòng ban có chức năng liên quan. Những nghiên
cứu, đề xuất của các Phòng ban tham mưu cho TGĐ Công ty để ra quyết định truyền
đạt từ trên xuống dưới trên cơ sở nhiệm vụ được giao với việc sản xuất kinh doanh và

sử dụng các năng lực thực hiện trong phạm vi và quyền hạn của mình.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty và tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội cổ đông thường niên
được tổ chức một năm một lần. Đại hội cổ đông thường niên do Hội đồng quản trị
triệu tập và tổ chức tại một địa điểm do hội đồng quản trị quy định . Đại hội cổ đông
thường niên quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ của công ty quy định.
Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân
sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo. Hội đồng quản trị có thể triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thường khi cần thiết.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
- Tổng Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, ra
các quyết định và người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. TGĐ của công ty là kiêm chủ tịch HĐQT
- Phó tổng giám đốc : Là những người trợ giúp giám đốc trong các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh, thường xuyên theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng
và các công tác liên quan đến sản xuất và chỉ đạo trực tiếp trong việc xây dựng kế
hoạch giá thành, giá bán trong năm kế hoạch .
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm có 3 người, do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Nhiệm kỳ làm việc của Ban kiểm soát là 1 năm. Ban kiểm soát cũ có nhiệm vụ phối
hợp với Ban kiểm soát mới để giải quyết dứt điểm những công việc tồn đọng trong
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 16
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng

quản trị
Tổng GĐ
Ban
kiểm soát
Kế toán
trưởng
Phó TGĐ
kinh doanh
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phòng
KT-TK
Phòng
SX-KD
Các XN
sản xuất
XNdệt kim
(màn tuyn)
XN dệt vải
XN
hoàn tất
Ngành
cơ điện
Ngành
kiểm hóa
Phòng
TC-HC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
vòng 30 ngày tính từ ngày hết nhiệm kỳ. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Kiến nghị biện pháp bổ

sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Chức năng các phòng ban:
+ Phòng Kế toán-Thống kê : Cung cấp đầy đủ các thông tin kế toán về hoạt
động sản xuất kinh doanh cho Phó tổng giám đốc và lãnh đạo cấp trên như quyết toán
tài chính, lập các kế hoạch tín dụng với Ngân hàng, xác định định mức vốn lưu động
cho năm kế hoạch, xác định nhu cầu vốn vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thương
mại, phân tích đánh giá các hoạt động kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính và công
tác thống kê cho Công ty.
+ Phòng SX - KD : có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mã, thiết kế mặt hàng, đảm
bảo những điều kiện kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất, trùng tu và đại tu các
thiết bị máy móc, tính toán xác định mức kỹ thuật về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
theo dõi diễn biến chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã quy định ở từng
giai đoạn công nghệ sản xuất để có biện pháp thích hợp. Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh và các dự án đầu tư. Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, sản phẩm, theo dõi
hoạt động tiêu thụ,cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất.
+ Phòng tổ chức- hành chính : Lập kế hoạch lao động, kế họach về đơn giá
tiền lương cho từng loại sản phẩm quy đổi, tính toán và xây dựng định mức tiền lương
theo giai đoạn công nghệ, tính toán tiền lương sản phẩm và thời gian cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty, có kế hoạch bồi dưỡng công nhân, theo dõi tình
hình biến động tăng giảm công nhân, tổ chức thi tay nghề, nâng bậc lương cho công
nhân đến kỳ kế hoạch .
Tổ bảo vệ: Thuộc phòng tổ chức hành chính dưới sự chỉ đạo của người phụ
trách bảo vệ thường xuyên kiểm tra giám sát, tuần tra canh gác mọi hoạt động ra vào
thuộc lĩnh vực được phân công, phát hiện kịp thời những hành vi sai trái để xử lý và
tuân thủ các quy định mà nội quy và quy chế đã đề ra.
+ Các Xí nghiệp trực thuộc: Với chức năng là tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh theo đặc thù công nghệ, ngành nghề được cấp trên giao theo từng

tháng, từng quí, cả năm. Quản lý toàn diện các mặt đối với các thiết bị hiện có, các
công nhân sản xuất thuộc phân xưởng. Nhằm khuyến khích công nhân sản xuất tốt
hơn, phát huy năng lực máy móc hiện có, cùng đề xuất những cải tiến kỹ thuật nâng
cao năng suất chất lượng để hoàn thành tốt mọi kế hoạch đề ra của Công ty. Do có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng từng phòng ban, phân xưởng đều có sự gắn
kết quan hệ chặt chẽ để có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Các
nhân viên trên các phòng ban đều xuống trực tiếp tìm hiểu, tiếp cận sâu vào các nhánh
công việc chuyên môn ở dưới xưởng. Kịp thời cùng giải quyết hay báo cáo xin chỉ thị
của cấp trên để không bị gián đoạn sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Những mặt hàng sản xuất và thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty
Sản phẩm của Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh - Đà Nẵng hiện nay chủ yếu
như sau:
- Vải màn tuyn các loại (màn tuyn trơn, màn tuyn hoa, vải màn rèm): Với năng
lực thiết bị hiện có, mỗi tháng sản xuất bình quân trên 40.000 Kg màn, rèm hoa các
loại.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
- Vải các loại: Bình quân hằng tháng sản xuất trên 350.000 mét vải nguyên khổ
gồm:
+ Vải kate kẻ caro khổ 1,19m - 1,6m.
+ Vải kẻ, caro cotton 100% khổ 1,6m.
+ Vải Oxford kẻ, karo, nhuộm nền khổ 1,6m.
+ Vải Kalicot trắng, màu khổ 1,6m.
+ Vải Kaki màu khổ 1,58m.
+ Vải Satin khổ 0,8m - 1,56m.
Hiện nay, tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là : Sản
phẩm màn, rèm. Vải sản xuất ra chủ yếu là tiêu thụ trong nước (bán cho các công ty
may xuất khẩu và nội địa). Về thị phần của thị trường tiêu thụ tại Miền Bắc chiếm
25,6%, Miền Nam chiếm 56,1%, Miền Trung chiếm 18,3%. Công ty tiến hành sản

xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng và bán lẻ phục vụ chủ yếu là khách hàng trong
nước như: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may thuộc tập đoàn Dệt may Việt
Nam, Công ty cổ phần Hoàn Kiếm Hà Nội, Công ty cổ phần Dệt 10/10 Hà Nội, Công
ty cổ phần Nam Tiến Hà Nội, Công ty cổ phần nhuộm Hà Nội, Công ty TNHH Nhật
Tảo Hà Nội, Cơ sở kinh doanh vải Thu Vân, Thân Thị Khanh, Đặng Thu (TP.Hồ Chí
Minh); Cơ sở kinh doanh vải Trần Thị Vân,Thuận Thành, Cửa hàng vải Ngọc Hải ,
Công ty TNHH Khánh Lên Đà Nẵng
Công ty cũng có các cửa hàng đại lý, giới thiệu, bán sản phẩm trên khắp ba
miền. Hình thức bán hàng của công ty chủ yếu là bán buôn, bán theo đơn đặt hàng của
các khách hàng quen thuộc. Công ty luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để thu hút thị hiếu người tiêu dùng
thông qua các hình thức chiết khấu,tiếp thị, quảng cáo.
Ngoài kinh doanh các mặt hàng do công ty sản xuất, công ty còn kinh doanh
thương mại một số loại sợi do công ty mua về để sản xuất nhưng có thể bán lại nếu
khách hàng có nhu cầu mua.
3.2. Một số chỉ tiêu hoạt động
- Một số chỉ tiêu qua các năm:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị sản xuất
công nghiệp
85.250.210.000 113.257.854.000 132.482.561.000
Tổng doanh thu 70.572.700.782 90.580.576.392 121.524.135.200
Nộp ngân sách 934.666.486 993.385.403 1.237.148.250
Lợi nhuận 744.461.409 845.254.120 3.152.678.301
- Vốn điều lệ của công ty hiện có đến ngày 30/9/2009 : 20.000.000.000 đ
- Tổng nguồn vốn Công ty ngày 31/12/2009 là: 112.952.360.927 đồng trong đó:
+ Vốn cố định: 53.578.165.583 đồng.
+ Vốn lưu động : 59.374.195.344 đồng.
- Nguồn nhân lực của công ty tại thời điểm 31/12/2009:
Tổng số CBCNV : 418 người , trong đó Nam :125 người, Nữ : 293 người

Trực tiếp sản xuất : 356 người
Gián tiếp , phục vụ : 62 người
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn:
+Thợ bậc 1 đến bậc 3 : 197 người (kể cả học viên và lao động thời vụ )
+ Thợ bậc 4 đến bậc 7: 180 người
+ Đại học : 32 người
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
+ Trung cấp : 9 người
3.3. Tổ chức bộ máy sản xuất của công ty
Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh - Đà Nẵng là công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng thuộc ngành công nghiệp dệt, có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Sản phẩm của giai đoạn trước là
đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Việc sản xuất sản phẩm trải qua 3 giai đoạn: giai
đoạn mắc hồ, giai đoạn dệt, giai đoạn hoàn tất. Vì vậy, việc tổ chức sản xuất chia
thành các xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất khác nhau, đứng đầu mỗi xí nghiệp là các
giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quản lý, điều hành xí nghiệp sản xuất và hoạt động
tốt hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất ở công ty như sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Đặc điểm: Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, theo mô
hình này toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tập trung ở văn phòng của công
ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng kế toán hiện có 7 người, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ
thống hóa toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành kinh tế
tài chính cho công ty. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất
của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên, khối
lượng công việc sẽ dồn lại nhiều vào cuối tháng, quý, năm cho phòng kế toán.

SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 19
Xí nghiệp
dệt kim
Công ty
Xí nghiệp
dệt vải
Xí nghiệp
mắc hồ
Xí nghiệp
Hoàn tất
Nhà
xưởng
dệt
Nhà
xưởng
cơ,
điện,
mộc
Máy
đốt
lông
vải
Máy
nhuộm
BK5
Máy
nhuộm
zet
Máy
văng

sấy
Máy
comfit
(Cán
láng)
Hoàn tất
Nhập kho
thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, quản lý và điều hành
trực tiếp các kế toán viên, lãnh đạo bộ máy kế toán của công ty và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và công ty về mặt quản lý kế toán, tài chính. Kế toán trưởng phụ trách
công tác kế toán chung, tổ chức khoa học và hợp lý công tác hạch toán kế toán tại
Công ty, xác định tình hình thực tế kế toán cho đơn vị, kiểm tra báo cáo kế toán tham
mưu cho lãnh đạo về mặt kế toán tài chính. Ngoài ra, kế toán trưởng còn phụ trách phó
ban đầu tư và xây dựng cơ bản, nghiên cứu và tham mưu lập các dự án khả thi đầu tư
đổi mới thiết bị, công nghệ làm các thủ tục liên quan đến các công trình xây dựng
cơ bản .
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hướng dẫn
kiểm tra chi tiết công tác kế toán, lập các sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm, lập các báo cáo và quyết toán tài chính hằng quý, hằng năm, quyết
toán XDCB theo đúng quy định của Nhà nước. Tham mưu cho kế toán trưởng về các
lĩnh vực kế toán tài chính, hạch toán kế toán, làm các thủ tục liên quan đến tín dụng
Ngân hàng. Đồng thời phó phòng kế toán còn quản lý, giải quyết các công việc của
phòng, thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ
chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi hạch toán vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng, thanh toán với người mua, người bán. Hàng ngày lên sổ sách các khoản
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng đối chiếu với sỗ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. Đồng thời thực hiện các giao dịch với ngân
hàng, theo dõi các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ, công nợ:
- Có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ bán hàng, theo dõi, ghi chép,
hạch toán bán thành phẩm mà công ty bán ra ngoài cũng như tình hình tiêu thụ sản
phẩm hoàn thành của công ty, hạch toán chi tiết, tổng hợp doanh thu bán hàng của
công ty.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 20
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế
toán)
Phó phòng kế toán kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiêu thụ,
công nợ
Kế toán
NVL kiêm
tạm ứng
Kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
- Theo dõi, ghi chép chi tiết tình hình công nợ phải thu khách hàng, phải trả

người bán của toàn Công ty từ lúc phát sinh cho đến khi thanh toán xong. Theo dõi sự
biến động của các khoản nợ phải thu, phải trả. Lập báo cáo tình hình công nợ khách
hàng hằng tháng, hằng quý để có kế hoạch trả nợ và thu hồi nợ.
+ Kế toán nguyên vật liệu kiêm tạm ứng: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, ghi chép chi tiết và
tổng hợp. Theo dõi, ghi chép chi tiết và tổng hợp các khoản tạm ứng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của tài
sản cố định. Xác định nguyên nhân tăng giảm, tính toán và trích lập khấu hao cho tài
sản cố định theo đúng quy định của Bộ tài chính. Lập bảng phân bổ chi phí khấu hao
hằng thánh, quý, năm chuyển cho kế toán tổng hợp để tổng hợp lập báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt trong quỹ, ghi chép sổ
quỹ, lập báo cáo thu chi tiền hằng ngày.
4.2. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006//QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo, các văn bản sửa đổi, bổ
sung.
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, phù hợp với qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, Công ty CP Dệt Hoà Khánh - Đà Nẵng đã áp dụng hình thức: Chứng từ
ghi sổ và mẫu biểu liên quan khác theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
của Bộ tài chính.
- Sổ sách kế toán của công ty sử dụng trong việc hạch toán là các bảng kê
chứng từ kế toán cùng loại, chứng từ ghi sổ cho từng tài khoản, sổ chi tiết (vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, vải mộc, thành phẩm), sổ chi tiết công nợ, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối xuất nhập tồn, sổ quỹ, sổ cái
- Công ty sử dụng tất cả các tài khoản theo hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ
15/QĐ-BTC. Ngoài ra, để đảm bảo cho công tác quản lý và kiểm soát công ty còn chi
tiết các tài khoản như nguyên liệu chính, phụ, nhiên liệu, chi tiết các tài khoản chi phí

cho từng giai đoạn công nghệ , việc chi tiết một cách cụ thể như vậy sẽ tạo điều kiện
cho bộ phận kế toán dễ dàng kiểm soát được sự biến động của tài sản, nguồn vốn trong
công ty từ đó tăng cường tính hiệu quả trong kiểm tra kế toán tại công ty.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ theo từng tài
khoản. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và dùng
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái để
lập Bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời cuối tháng, từ Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế
toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết, số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối số
phát sinh, kế toán dùng sổ Cái và Bảng cân đối số phát sinh để lập Báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
B. Hệ thống KSNB trong chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ
phần Dệt Hòa Khánh-Đà Nẵng
1. Môi trường kiểm soát và các chính sách liên quan đến hoạt động bán
hàng tại công ty
1.1. Môi trường kiểm soát
1.1.1. Đặc thù về quản lý tại công ty
Ban quản trị của công ty chính là những nhà điều hành mọi hoạt động của công
ty. Cấp dưới, nhân viên luôn nhìn theo phong cách hành động của nhà quản trị để hoạt

động. Khi thực tập tại công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh em nhận thấy rằng ông Nguyễn
Chánh – chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc công ty là người dày dặn kinh nghiệm
quản lý và luôn quan tâm đến kiểm soát, luôn hướng cho cấp dưới mình biết được tầm
quan trọng của kiểm soát và đặt chúng lên hàng đầu. Tại phòng kế toán thì kế toán
trưởng là người giám sát điều hành mọi hoạt động. Hiện nay kế toán trưởng của công
ty là Ông Đỗ Tánh, ông là một con người khá nghiêm túc trong công việc tuy nhiên
cũng khá gần gũi với cấp dưới. Ông luôn đòi hỏi nhân viên kế toán của mình làm việc
chăm chỉ, cẩn thận, làm việc tuân theo chuẩn mực, theo quy định…phải kiểm tra toàn
bộ chứng từ cẩn thận trước khi hạch toán. Ông luôn hướng cho mọi nhân viên thấy
được tầm quan trọng của kiểm soát, kiểm tra kế toán, vì thế ông đã xây dựng được hệ
thống kiểm soát chặt chẽ tại phòng kế toán.
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 22
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng kê chứng
từ kế toán cùng
loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý bán hàng-thu tiền tại công ty

Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra
môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo hệ thống xuyên suốt từ
trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định cũng như việc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ tổ chức. Đồng thời còn đảm bảo ngăn
ngừa được các gian lận và sai sót trong hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, tại công ty cơ cấu tổ chức quản lý trong hoạt động bán hàng-thu tiền
cũng rất được chú trọng, có sự phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa các bộ phận và
các cá nhân trong công ty, cụ thể như sau:
- Bộ phận lãnh đạo công ty: Hoạt động bán hàng là một trong những hoạt động
quan trọng của công ty. Hoạt động này diễn ra hằng ngày và liên tục. Hoạt động này
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty vì thế hoạt động này luôn
được sự phê chuẩn, chỉ đạo của bộ phận lãnh đạo công ty. Ví dụ việc ký kết hợp đồng
bán hàng, ký duyệt bán chịu luôn luôn phải là TGĐ của công ty ký trực tiếp, TGĐ phải
có trách nhiệm ký duyệt và phải chịu trách nhiệm với việc ký duyệt của mình. Trong
hoạt động bán hàng-thu tiền tại công ty thì bộ phận lãnh đạo công ty có vai trò rất quan
trọng, quyết định, quản lý, chỉ đạo trực tiếp hoạt động này của công ty.
- Bộ phận bán hàng ( phòng sản xuất-kinh doanh ): Trong chu trình bán hàng-
thu tiền thì phòng sản xuất-kinh doanh là bộ phận sẽ xử lý ở khâu đầu tiên của quá
trình. Phòng SX-KD chịu sự quản lý của phó tổng giám đốc kinh doanh. Phòng SX-
KD có trách nhiệm nhận đơn đặt hàng của khách hàng, từ đây phòng SX-KD phải xem
xét các yếu tố trong đơn đặt hàng, tìm hiểu khách hàng. Sau đó sẽ tiến hành đàm phán
trặc tiếp với khách hàng về giá cả hàng hóa, chiết khấu, giảm giá, điều kiện thanh
toán…Đối với trường hợp bán theo hợp đồng mà chủ yếu là các khách hàng truyền
thống thì phòng SX-KD thỏa thuận với khách hàng lập hợp đồng nguyên tắc. Còn đối
với khách hàng mới, thì phòng SX-KD cũng có trách nhiệm xem xét các điều kiện và
lập Hợp đồng kinh tế nếu cần. Ngoài ra, phòng SX-KD còn có trách nhiệm xem xét
các điều kiện kế hoạch tiêu thụ hằng năm, tìm hiểu thị trường, tiếp thị, quảng cáo
- Bộ phận kế toán và thủ quỹ: Trong hoạt động bán hàng và thu tiền thì bộ phận
kế toán đóng vai trò quan trọng, vì vậy các thủ tục kiểm soát cũng sẽ tập trung ở bộ
phận này nhiều hơn. Chính vì thế mà cơ cấu tổ chức ở công ty có sự phân chia trách

nhiệm giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác và trong nội bộ phòng kế toán. Đó
chính là sự phân chia nhiệm vụ, quyền hạn độc lập giữa các kế toán viên và thủ quỹ.
Đối với việc bán hàng thu tiền ngay thì liên quan đến kế toán tiêu thụ, kế toán thanh
toán, thủ quỹ. Đối với việc bán chịu thì liên quan đến kế toán tiêu thụ, kế toán công
nợ, kế toán thanh toán. Ở công ty Dệt Hòa Khánh thì kế toán tiêu thụ và công nợ là do
một người đảm trách, do vậy việc này cũng có phần làm giảm đi hiệu quả của hệ thống
kiểm soát.
- Bộ phận quản lý kho hàng (thủ kho và các nhân viên): Bộ phận quản lý kho có
nhiệm vụ quản lý, theo dõi số lượng chủng loại hàng hoá trong kho. Hằng ngày bộ
phận này phải báo cáo vế số lượng chủng loại hàng hoá còn trong kho, số lượng chủng
loại hàng đã xuất bán và số lượng, chủng loại thành phẩm mà xí nghiệp hoàn tất nhập
vào kho cho bộ phận kinh doanh để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
kiểm soát được số lượng, chủng loại hàng bán ra cũng như hàng còn trong kho.
1.1.3. Chính sách nhân sự
Nhân tố con người có ý nghĩa rất lớn trong việc tăng cường hiệu quả của kiểm
soát, vì vậy công ty luôn quan tâm đến vấn đề này. Chính sách tuyển dụng của công ty
luôn chú trọng những người trẻ tuổi có chuyên môn, tiền lương của nhân viên thường
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
xuyên được tăng lên, tiền thưởng của nhân viên tuỳ thuộc vào kết quả mà nhân viên đó
đạt được, hằng năm công ty tổ chức đào tạo cho nhân viên , bồi dưỡng những nhân
viên có tài. Bên cạnh đó công ty cũng ban hành văn bản kỷ luật đối với những trường
hợp vi phạm điều lệ của công ty, trường hợp sai sót, gian lận ảnh hưởng hoạt động của
công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn ý thức được rằng thực hiện chính sách nhân sự tốt
chính là yếu tố quan trọng để có một môi trường kiểm soát mạnh.
1.1.4. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ
Kế hoạch tiêu thụ của công ty do phòng sản xuất kinh doanh lập, kế hoach tiêu
thụ và kết quả kinh doanh được đặt ra hằng năm về số lượng sản phẩm được tiêu thụ,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ được lập dựa trên các yếu
tố:

- Căn cứ vào hợp đồng của công ty với từng khách hàng cụ thể.
- Xem xét khách hàng truyền thống và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
của từng khách hàng trong năm tới.
- Căn cứ số liệu thực tế về tình hình sản xuất, tiêu thụ và kết quả kinh doanh
của công ty trong năm trước đó.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty trong năm tới: số lượng, chủng loại
sản phẩm sản xuất , kế hoạch định mức chi phí ( giá vốn, chi phí sản xuất, bán hàng,
quản lý doanh nghiệp).
Cuối năm, phòng sản xuất kinh doanh, bộ phận kế toán đối chiếu số liệu kế
hoạch và số liệu thực tế, phân tích đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, tìm hiểu
nguyên nhân nếu có sự khác biệt quá lớn giữa kế hoạch và thực tế, báo cáo với ban
lãnh đạo công ty để có quyết định quản trị thích hợp.
Ví dụ: Kế hoạch tiêu thụ của công ty trong năm 2010 do phòng sản xuất-kinh
doanh lập như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DỆT HÒA KHÁNH-ĐÀ NẴNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Phòng Sản xuất-Kinh doanh

KẾ HOẠCH TIÊU THỤ
NĂM 2010
- Căn cứ Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh-Đà
Nẵng QĐ18/KHKD ngày 15/04/2006 về việc lập kế hoạch tiêu thụ và kết quả kinh
doanh.
- Căn cứ tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh năm 2009.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất trong năm 2010.
Nay phòng sản xuất-kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ trong năm 2010 như sau:
TT Chỉ tiêu Đvt Năm 2009 Năm 2010
A SẢN XUẤT KINH DOANH
I Sản lượng sản xuất
- Vải dệt các loại

mét
7.208.414 7.550.414
- Vải màn tuyn các loại
kg
1.440.000 1.540.000
II Sản lượng tiêu thụ
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Công Phương
- Vải dệt các loại
mét
7.208.414 7.550.414
- Vải màn tuyn các loại
kg
1.440.000 1.540.000
III Doanh thu SX chính
Tr.đ
69.209,9 73.827,3
IV Chi phí
Tr.đ
65.183,8 67.606,5
1 Giá vốn
Tr.đ
47.939,1 50.938,5
2 Chi phí tài chính ( Lãi vay )
Tr.đ
12.229,2 11.471,8
3 Chi phí bán hàng
Tr.đ
2.090,0 2.164,4
4 Chi phí quản lý

Tr.đ
2.925,5 3.031,8
V Lợi nhuận từ sản xuất chính
Tr.đ
4.026,1 6.220,8
B KINH DOANH THƯƠNG MẠI
I Sản lượng tiêu thụ
- Sợi các loại
kg
1.800.000 1.800.000
- Vải các loại
mét
480.000 480.000
II Doanh thu KDTM
Tr.đ
38.902,5 38.902,5
III Chi phí
Tr.đ
38.378,7 38.605,2
1 Giá vốn
Tr.đ
37.954,5 37.954,5
2 Lãi vay
Tr.đ
339,8 566.3
3 Chi phí tiêu thụ
Tr.đ
10,0 10,0
4 Chi phí quản lý
Tr.đ

74,4 74,4
IV Lợi nhuận từ KDTM
Tr.đ
523.8 297.3
C TỔNG LỢI NHUẬN SXKD
Tr.đ
4.549,9 6.518,1
- Kèm theo kế hoạch tiêu thụ là kế hoạch sản xuất, định mức chi phí, giá thành.
- Nơi nhận:
+ Ban giám đốc.
+ Phòng kế toán- thống kê.
+ Phòng tổ chức-hành chính.
+ Các xí nghiệp sản xuất.
Đà Nẵng ngày 25/01/2010 Đà Nẵng ngày 28/01/2010
Người lập Trưởng phòng SX-KD Tổng Giám đốc
( đã ký, họ tên) (đã ký, họ tên)
(đã ký, họ tên, đóng dấu)

1.2. Các chính sách liên quan đến hoạt động bán hàng-thu tiền
1.2.1. Chính sách bán hàng
Công ty bán hàng theo hợp đồng kết hợp với bán lẻ thông qua các cửa hàng đại
lý giới thiệu sản phẩm, ngoài ra công ty cũng bán lẻ trực tiếp tại công ty nếu khách
hàng có nhu cầu đến mua. Bán theo hợp đồng thì tuỳ theo từng đối tượng khách hàng
mà có thể thanh toán 25%-50% tiền hàng trước khi nhận hàng, khi giao nhận hàng
xong thì phải thanh toán hết số tiền còn lại theo giá trị hoá đơn. Đối với khách hàng
truyền thống, uy tín thì căn cứ theo hợp đồng nguyên tắc khi giao nhận hàng đợt I cho
gối đầu và trước khi giao nhận hàng đợt II phải thanh toán dứt điểm tiền giao hàng đợt
SVTH: Lê Thị Na – Lớp: 32K6.1 Trang 25

×