Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐỀ TÀI “CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CHỦ DNV&N MỚI THÀNH LẬP” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.11 KB, 63 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI


“CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
CHỦ DNV&N MỚI THÀNH LẬP”
1
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nớc khởi xớng và lãnh đạo, đội ngũ
các chủ DN xuất hiện và ngày càng tăng, khẳng định đợc vai trò to lớn của mình
đối với sự phát triển của đất nớc. Họ đợc đánh giá là nguyên khí của quốc gia,
đội ngũ tiên phong của công cuộc đổi mới. Bác Hồ đã từng viết : Việc nớc, việc
nhà bao giờ cũng đi đôi với nhau, nền kinh tế quốc dân thịnh vợng nghĩa là sự
kinh doanh của các nhà công nghiệp, thơng nghiệp thịnh vợng". Vì thế, Việt
Nam muốn phồn vinh, sánh vai với các cờng quốc phát triển trên thế giới thì phải
tạo dựng đợc một đội ngũ chủ DN hùng mạnh, trong đó có đội ngũ chủ DNV&N.
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đợc hình thành, phát triển và đóng
góp một phần đáng kể cho sự tăng trởng của nền kinh tế ở Việt Nam trong suốt
thập kỷ qua. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều nhà kinh tế, các DNV&N hiện
nay cha phát huy đợc hết tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên
nhân một phần do bản thân các DNV&N cha có nhiều kinh nghiệm nhất định
trong nền kinh tế thị trờng, cha đủ năng động và sáng tạo trong kinh doanh; mặt


khác quan trọng hơn, là do cha có một khung khổ chính sách rõ ràng của Nhà
nớc trong việc đa ra những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các DNV&N
phát huy hết khả năng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Từ những cấp thiết đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài Cơ hội và thách thức đối
với chủ DNV&N mới thành lập
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chủ DNV&N mới thành lập trong khu
vực kinh tế t nhân ở Việt Nam
- Trên cơ sở đó, đề tài hớng tới một cách nhìn đúng đắn hơn về đội ngũ chủ
DNV&N hiện nay. Đề tài đa ra những thành công, đóng góp và cơ hội của họ đối
với sự phát triển kinh tế đất nớc, đồng thời đa ra những khó khăn, thách thức và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
2
vớng mắc trong kinh doanh. Từ đó đa ra những giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ nhằm
phát huy tối đa sức mạnh tiềm năng của đội ngũ chủ DNV&N.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân ở Việt
Nam, vai trò và vị trí của họ trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, làm nổi bật lên
hình ảnh ngời chủ DNV&N mới thành lập, cũng nh những cơ hội và thách thức
họ phải đơng đầu; trên cơ sở đó tìm ra giải pháp giúp họ phát huy đợc thế mạnh.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và
phơng pháp thực chứng dựa trên số liệu thống kê từ tài liệu, báo chí, internet
Trên cơ sở đó có cái nhìn khái quát hơn về đội ngũ chủ DNV&N hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài.
Đội ngũ chủ DN đặc biệt là các chủ DNV&N trong điều kiện hiện nay còn gặp
rất nhiều khó khăn, rất cần sự hỗ trợ của nhà nớc, của xã hội, để phát huy sức
mạnh của mình.
Qua nghiên cứu đề tài, phần nào đã xác định đợc vị trí, vai trò và những đóng góp

không nhỏ của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam,
góp phần xây dựng nên đội ngũ chủ DNV&N ngày càng hoàn thiện hơn trong
công cuộc đổi mới.
Đề tài cũng phân tích thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t
nhân Việt Nam hiện nay, những cơ hội, thuận lợi cũng nh những khó khăn, hạn
chế mà họ đang phải đơng đầu. Từ đó đa ra một số giải pháp chủ yếu để hỗ trợ
các chủ DNV&N khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
trong công cuộc đổi mới đất nớc.



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
3
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài đợc chia làm 3 phần:
* Phần I: Lý luận chung về DNV&N
* Phần II: Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới thnh lập ở Việt Nam, cơ hội
v thách thức.
* Phần III: Một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ chủ DNV&N mi thnh lập Việt
Nam.






















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
4
Phần I
Lý luận chung về chủ DNV&N

1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 ngời.
Tại Việt Nam hiện đang tồn tại các loại hình DNV&N bao gồm: các DN
thành lập và hoạt động theo luật DN, các DN thành lập và hoạt động theo Luật
DNNN, các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX, các hộ kinh doanh cá thể
đăng ký theo NĐ 02/2000/ NĐ-CP (3/2/2000) của Chính phủ về Đăng ký kinh
doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các DNV&N ngày càng khẳng định vị
trí và đóng góp của mình trong nền kinh tế. DN có một số vai trò sau:
Thứ nhất, DN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ổn

định, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, DN huy động triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm
vốn, công nghệ, tài nguyên, con ngời tạo điều kiện sử dụng tài nguyên sẵn có,
nguồn vốn tiết kiệm trong dân c để đầu t tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
Thứ ba, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
Thứ t, góp phần gia tăng nguồn hàng xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc, nguồn thu ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự phát triền của đất nớc.
Hệ thống các DN chẳng những có một vai trò to lớn đối với công cuộc xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, mà còn giữ vị trí then chốt trong
việc thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên hệ thống đó có phát triển bền vững hay không còn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
5
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ chủ DN nói chung đội ngũ chủ DNV&N nói riêng,
họ là ngời quyết định hiệu quả kinh tế cũng nh sự thành bại của DN.
1.2 Chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quan điểm truyền thống nớc ta thì chỉ có Nhà nớc mới có quyền thành
lập DN và những DN đợc thành lập ra đều là DNNN. Vì vậy, khái niệm giám đốc
DN chỉ đợc giới hạn trong phạm vi DNNN. Theo khái niệm này, giám đốc
DNNN vừa là ngời đại diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho tập thể
những ngời lao động, quản lý DN theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết
định việc điều hành mọi hoạt động của DN.
Trong cơ chế thị trờng, một DN dù ở quy mô nào, loại hình sở hữu nào cũng
phải có ngời đứng đầu mà ta thờng gọi là giám đốc. Một định nghĩa ngắn gọn và
đơn giản nhất về giám đốc DN: là ngời thủ trởng cấp cao nhất trong DN.
Trong cuốn Hệ thống quản lý của Nhật Bản, truyền thống và sự đổi mới;
khái niệm giám đốc DN đợc hiểu nh sau: giám đốc (tổng giám đốc) là ngời

điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao
Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quản lý Trung Quốc, giám đốc DN họ
vừa là ngời đứng đầu, ngời quản lý việc tổ chức sản xuất, vừa là nhà kinh doanh,
là thơng nhân giao dịch trên thị trờng, chẳng những điều khiển sự vận hành
trong DN, mà còn phải chèo lái con thuyền DN trong biển cả cạnh tranh.
Theo Luật DN (ngày 12/6/1999) thì: Ngời quản lý DN là chủ sở hữu DN t
nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng thành
viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc ), các
chức danh quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định đối với công ty
TNHH và công ty cổ phần.
Qua các khái niệm trên, thì quan niệm chủ DNV&N thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài: chủ DNV&N trong khu vực kinh tế t nhân là ngời sở hữu DN vừa
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
6
là ngời quản lý điều hành DN, chịu trách nhiệm trớc DN, trớc DN cấp trên về
mọi hoạt động của DN cung nh kết quả của các hoạt động đó.
Theo quan điểm này, chủ DN chính là chủ sở hữu DN đồng thời là giám đốc
DN. Cho nên trong đề tài này đồng hoá 3 khái niệm: chủ DN, chủ sở hữu DN,
giám đốc DN.
1.2.2 Đặc điểm của giám đốc DN
Thứ nhất, giám đốc là một nghề.
Mà đã là một nghề cần đòi hỏi phải đợc đào tạo, nhng dù đào tạo ở hình
thức nào thì ngời giám đốc cũng phải nắm cho đợc một nghề và hơn nữa phải có
tay nghề cao - nghệ thuật.
Đặc điểm này đợc hiểu là: Giám đốc phải có khát vọng làm giàu- không bao
giờ đợc thoả mãn với những gì mình đã có mà phải luôn vơn lên để giàu sang
hơn; giám đốc là ngời có kiến thức cả ở tầm tổng quan vĩ mô và các kiến thức
chuyên môn; giám đốc là ngời có óc quan sát, t duy sáng kiến và tự tin, có tầm

nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích những tình huống có khả năng
xảy ra trong tơng lai để có thể đa ra các giải pháp kịp thời; giám đốc là ngời có
ý chí nghị lực, tính kiên nhẫn và lòng quyết tâm; giám đốc phải gơng mẫu có đạo
đức trong kinh doanh, giữ chữ tín với khách hàng, tôn trọng cấp trên, thuỷ chung
với bạn bè đồng nghiệp, độ lợng bao dung với cấp dới.
Thứ hai, giám đốc là một nhà quản trị kinh doanh. Biết tạo vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phải xác định đợc số vốn cần thiết
trong kinh doanh: Chính xác là bao nhiêu, lúc nào và thời gian bao lâu, để có thể
có biện pháp giải quyết và xử lý. Nếu không đủ thì phải huy động và tìm nguồn tài
trợ nhng phải khẳng định chắc chắn rằng khi kinh doanh doanh nghiệp sẽ có lãi.
Thứ ba, giám đốc là ngời có năng lực quản lý, biết phân quyền và giao
nhiệm vụ cho cấp dới và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiện vụ. Đảm bảo thu
nhập cho ngời lao động, phát triển nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tiến bộ. Biết
khơi dậy khát vọng, ý chí và khả năng làm giàu cho doanh nghiệp, cho xã hội và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
7
cá nhân theo pháp luật. Giám đốc còn phải biết sống công bằng dân chủ. Biết đãi
ngộ đúng mức, biết lắng nghe, quyết đoán mà không độc đoán.
Thứ t, giám đốc là nhà hoạt động xã hội, hiểu thấu đáo và tuân thủ pháp
luật, các chính sách, chế độ quy định của Nhà nớc. Biết tham gia vào công tác xã
hội.
Thứ năm, sản phẩm của giám đốc là những quyết định.
Quyết định của giám đốc ảnh hởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều con
ngời. Vì vậy trớc khi ra quết định cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo và tỷ
mỷ tất cả các vấn đề có kiên quan. Chất lợng của quyết định phụ thuộc vào trình
độ nhận thức, khả năng vận dụng quy luật kinh tế xã hội khách quan và kinh
nghiệm nghệ thuật của giám đốc. Muốn nâng cao chất lợng quyết định thì đòi hỏi
ngời giám đốc phải có uy tín, có khả năng s phạm, hiểu biết khoa học quản lý và
tâm lý. Cần áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc lựa chọn quyết

định. Phải nắm đợc thông tin và xử lý thông tin chính xác
1.2.3 Vai trò của chủ DN
a/ Vai trò của giám đốc trong DN.
Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trởng
cấp cao nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hởng rất lớn trong
phạm vi toàn DN, giám đốc phải là ngời tập hợp đợc trí tuệ của mọi ngời lao
động trong DN, đảm bảo cho quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số
luợng, mạnh về chất lợng, bố trí hợp lý, cân đối lực lợng quản trị viên đảm bảo
quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt
mục tiêu đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao
động. Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu
nhập, đời sống của số lợng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống tinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
8
thần, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội để
thăng tiến.
Về tài chính: Giám đốc là ngời quản lý, là chủ tài khoản của hàng trăm
triệu, hàng tỷ đồng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, giám đốc phải có trách
nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm
thiệt hại hàng tỷ đồng của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Khoa học Quản lý, chủ DN có 3 vai trò chủ yếu trong
DN.
Thứ nhất, thể hiện là ngời có vị trí cao nhất, là khâu trung tâm liên kết các
bộ phận, cá nhân, các yếu tố nguồn lực thành một thể thống nhất, để thực hiện tốt
mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai, chủ DN một mặt đại diện cho lợi ích xã hội (lợi ích của Nhà nớc,
bạn hàng, khách hàng), lợi ích của DN, mặt khác đại diện cho lợi ích của nhân

viên và những ngời lao động do họ quản lý (tiền lơng, tiền thởng).
Thứ ba, chủ DN thể hiện là ngời đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các
quy luật khách quan (kinh tế, tâm lý, xã hội) để đa ra những quyết định quản
lý, tạo ra thắng lợi cho doanh nghiệp.
b/ Vai trò của chủ DN đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, đội ngũ chủ DN là lực lợng xung kích trong công cuộc đổi mới
đất nớc
Thứ hai, đội ngũ chủ DN lớn mạnh là hạt nhân của nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, đội ngũ chủ DN đóng vai trò nòng cốt, tạo nên sức sống của toàn bộ
nền kinh tế.
Chính vì thế, TS Vũ Quốc Tuấn - Ban nghiên cứu Chính phủ đã nói " Theo tôi
trong cơ chế thị trờng có 3 lớp ngời cần đợc tôn vinh: Những ngời hoạch định
chính sách, các nhà khoa học công nghệ, doanh nhân: những ngời đa chính sách
của Đảng và Nhà nớc, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế" (Báo diễn đàn
doanh nghiệp số 52 ngày 28/6/2001)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
9
1.2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với chủ doanh nghiệp.
Theo quan điểm của trờng Thơng Mại Harvard, chủ DN cần hội tụ ba
điểm sau:
Về kỹ năng: Chủ DN phải có năng lực suy xét vấn đề một cách sáng tạo có
khả năng xoá bỏ những t duy cũ và khuân mẫu truyền thống để t duy một cach
sáng tạo, dám đổi mới.
Về kiến thức: Ngoài kiến thức tổng hợp thì cần phải tinh thông ít nhất một
chuyên ngành. Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực mà DN đang
kinh doanh. Bên cạnh đó chủ DN phải có kiến thức về kinh tế quốc tế, nắm bắt
đợc xu thế toàn cầu, phát hiện ra cơ hội của DN trong thơng mại quốc tế.
Về đạo đức: Phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về đạo đức, và cố gắng
thực hiện các nguyên tắc đó. Có ý thức trách nhiệm đối với các cá nhân, DN và xã

hội. Luôn không ngừng nâng cao trình độ của bản thân. Biết điểm mạnh, điểm yếu
của mình, biết tiếp thu phê bình, biết rút ra bài học từ trong sai lầm và thất bại,
luôn tạo đợc niềm tin với mọi ngời.
Vậy, làm thế nào để xác định yêu cầu cần phải có của một chủ DNV&N Việt
Nam? Chính là việc làm cần thiết nhất để phát huy tối đa năng lực và vai trò của
chủ DNV&N đối với sự phát triển của đất nớc. Từ việc nghiên cứu và tham khảo
các tài liệu, đề tài của chúng tôi xin đa ra những yêu cầu cơ bản cần phải có của
một chủ DN.
Thứ nhất, có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực đồng thời phải giỏi chuyên
môn đối với lĩnh vực mình đang hoạt động kinh doanh, ngoài ra phải có những
kiến thức nhất định về luật pháp, kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phải có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
một cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ ba, phải có t duy đổi mới, năng động và sáng tạo, dám mạo hiểm và
chấp nhận rủi ro.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
10
Thứ t, chủ doanh nghiệp phải có tinh thần đoàn kết, biết kết hợp hài hoà lợi
ích xã hội, lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của ngời lao động.
Thứ năm, phải có t cách đạo đức của một nhà kinh doanh chân chính, phải
làm tấm gơng cho mọi ngời trong DN noi theo; phải luôn đặt chữ tín lên hàng
đầu, tôn trọng khách hàng, bạn hàng, tôn trọng pháp luật và hoàn thành mọi nhiệm
vụ đóng góp đối với nhà nớc và cộng đồng xã hội.

















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
11
Phần II
Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới
thành lập Việt Nam, cơ hội và thách thức

2.1. Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bớc khẳng định vị trí của mình trong
lĩnh vực kinh doanh.
2.1.1 Đội ngũ chủ doanh nghiệp ngày càng tăng
Nh chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế t nhân mới
đợc chính thức thừa nhận từ 1990, khi luật DN t nhân và Luật công ty đợc
thông qua. Từ đó đến nay, loại hình DN ở Việt Nam cũng trở nên phong phú hơn,
với những loại hình nh cá nhân và nhóm kinh doanh, DN t nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần.
Theo kết quả điều tra kinh doanh (Dự thảo báo cáo điều tra kinh doanh tại các
DN, VIE/97/09, Hà Nội, 5/1999) có tới 284 trong số 325 (chiếm 87,4%) DN
phỏng vấn đợc thành lập từ 1992. Cụ thể có 70 trong số 96 DNNN (72,9%); 36
trong số 42 HTX (85,7%); 85 trong số 90 Công ty TNHH (94,4%); 4 (100%),
Công ty TNHH đợc thành lập trong giai đoạn 1992- 1998.

Luật DN (12/6/1999) thay thế cho Luật Công ty và DN t nhân có hiệu lực từ
1/1/2003. Khu vc kinh tế t nhân trong báo cáo này bao gồm các hộ kinh doanh,
các DN t nhân, các công ty TNHH và các công ty cổ phần
Từ đó đến nay về mặt số lợng, chủ DN tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc
doanh, sau đó là khui vực có vốn đầu t nớc ngoài, DNNN giảm do tổ chức sản
xuất lại và cổ phần hoá chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh.
Số DN thức tế đang hoạt động trong các ngành kinh doanh tăng bình quân
25,8%/năm (2 năm tăng 23,1 ngàn DN) Trong đó: DNNN giảm 4,8% (2 năm giảm
498 DN); DNNQD tăng 30,3% (2 năm tăng 22,85 ngàn DN); DN có vốn đầu t
nớc ngoài tăng 22,8% ( 2 năm tăng 775 DN)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
12
Bảng 1: Bảng chi tiết từng khu vực và từng ngành kinh tế
Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế 2000-2003
Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng: (i): Vùng ĐBSCL
(24%); (ii): Vùng ĐBSH (21%); (iii): Vùng Miền Đông Nam Bộ (19%); Tiếp đó là
vùng khu Bốn cũ (13%); Duyên hải Miền Trung (10%); miền núi và trung du
(9%); Tây Nguyên (4%). Nh vậy 3 vùng (từ i-iii) chiếm trên 60% tổng số đơn vị
kinh doanh t nhân trên địa bàn cả nớc.






Số DN đang hoạt động

1-1- 2001 1-1-2002 1-1-2003
Tổng số

1- Chia theo khu vực:
+Khu vực DNNN
+Khu vực ngoài quốc doanh
Trong đó:
Hợp tác xã
DN t nhân
Cty TNHH
Cty cổ phần
+Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
Trong đó: DN 100% vốn nớc ngoài.
2-Chia theo các ngành kinh tế :
+Nông lâm nghiệp, thuỷ sản.
+Công nghiệp.
+Thơng nghiệp,khách sạn, nhà hàng.
+Xây dựng.
+Vận tải, viễn thông.
+Các ngành dịch vụ khác.
39.762


5.531

32.802


3.187

18.226

10.489


800

1.529

858


891

10.946

19.281

3.984

1.789

2.871

51.057


5.067

43.993


3.614


22.554

16.189

1.636

1.997



3.424

12.951

22.849

5.588

2.535

3.710

62.892


5.033

55.555



4.112

24.818

23.587

3.038

2.304

1.566


3.376

15.818

27.633

7.814

3.251

5.000



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
13

Bảng 2: Phân bố các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo
vùng lãnh thổ.
Đơn vị: %
Các loại hình doanh nghệp

DNTN

Cty
TNHH
Cty
Cổ phần

HTX Kinh tế
Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyênhải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng SCL
Phần trăm tổng số
3.91

5.32

2.74

20.64


2.46

24.80

40.14

1.22

3.79

32.70

2.44

4.71

1.09

51.27

4,00

0,48

1,96

22,88

1,31


7,19

1,31

53,59

11,76

0,01

12,49

48,07

8,72

11,20

2,14

12,80

4,58

0,20

9,62

21,19


13,26

10,14

3,72

18,43

23,63

98,09

Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của các DNV&N.
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh
tế t nhân chủ yếu hoạt động trong 3 ngành: (i); dịch vụ thơng nghiệp, sửa chữa
xe động cơ, mô tô xe máy(chiếm 46%); (ii) trong công nghiệp chế biến (chiếm
22%) ; (iii) hách sạn nhà hàng (chiếm 13%);








Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14
Bảng 3: Phân bố các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế.
Đơn vị: %
Các loại hình DN
Phân theo ngành kinh tế

DNTN TNHH

Cty CP HTX Cá
thể
1.Nông nghiệp 0,18

0,49

0,65

0,37

0,88

2.Thuỷ sản 20,66

0,48

1,31

0,98

3,63


3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,23

0,38

0,00

4,85

1,01

4.Công nghiệp chế biến 22,47

24,04

31,37

55,47

22,17

5.Sx, phân phối điện, khí đốt và nớc

0,14

0,10

0,00

0,24


0,02

6.Xây dựng 4,55

13,80

8,50

5,53

0,13

7.Thơng nghiệp, sửa chữa xe động
cơ, môtô, xe máy
43,36

47,92

22,22

12,22

46,40

8.Khách sạn, nhà hàng 4,46

3,72

2,61


0,68

13,09

9.Vận tải, kho bãi và thông tin liên
lạc
1,08

4,55

1,31

13,44

7,62

10.Tài chính, tín dụng 0,19

0,07

26,14

5,48

0,01

11.Hoạt động khoa học và công nghệ

0,01


0,22

0,00

0,00

0,00

12.Hđộng lquan đến kdoanh tài sản,
dịch vụ t vấn
0,42

3,17

5,88

0,01

1,21

13.Giáo dục và đào tạo 0,00

0,01

0,00

0,00

0,02


14.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã
hội
0,01

0,03

0,00

0,00

0,56

15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04

0,10

0,00

0,03

1,05

16.Hoạt động phục vụ các nhân và
cộng đồng
2,21

0,92

0,00


0,24

2,21

Phần trăm tổng số 100

(1,22)

100

(0,48)

100

(0,01)

100

(0,20)

100

(98,0
9)

Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Điều đáng lu ý là có 21% số DN t nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản
và 26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín
dụng. Số đơn vị kinh doanh t nhân trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng không

nhiều (13% cá nhân và hộ kinh doanh; 4,5% DN t nhân; 3% công ty cổ phần và
4% công ty TNHH)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
15
2.1.3. Trình độ
Hiện nay nếu xét trên mặt bằng của xã hội Việt Nam, trình độ của chủ DN
còn thấp. Tuy nhiên về cơ bản các chủ DN Việt Nam có nền tảng học vấn tơng
đối cao so với các nớc khác có cùng mức thu nhập. Đa số các chủ DN có trình độ
học vấn cơ sở tơng đối khá thể hiện ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh, 18% có
trình độ đại học, 33% có trình độ trung cấp và sơ cấp.
Tại Hà Nội, hiện nay chỉ có 25% chủ DNV&N có trình độ đại học. Theo
thông tin từ Hiệp hội DNV&N Hà Nội, khoảng một nửa (khoảng 5.000) chủ
DNV&N Hà Nội hiện nay cha qua đào tạo chính thức, hầu hết là tự đào tạo lấy.
Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các chủ
DN Hà Nội. Cũng theo tin từ Hiệp hội, Hà Nội có trên 12.000 DN đang hoạt động,
trong đó có khoảng 20-30% chủ DNV&N qua đào tạo đại học chính quy, còn lại
khoảng 15 20% các chủ DN chỉ đào tạo qua các trờng dạy nghề (Thời Báo kinh
tế 22/2/2004)
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các chủ DN Việt Nam không ngừng
tiếp thu những tri thức mới, say mê học hỏi để nâng cao trình độ học vấn cũng nh
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, tìm hiểu và ứng dụng các tiến bộ của
khoa học kỷ thuật, công nghệ mới.

2.1.4 Những đóng góp của đội ngũ chủ DNV&N đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam
a/ Về giải quyết việc làm
DNV&N thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng năm nớc ta có
khoảng 1 triệu ngời đến tuổi lao động. Hiện chiếm tới 42,7% chủ DNV&N là lao
động từ khu vực Nhà nớc chuyển sang trong quá trình sắp xếp lại DNNN, góp

phần giải quyết việc làm, thu nhập và ổn định tình hình kinh tế xã hội. Ước tính
của một nghiên cứu cho thấy DNV&N giải quyết khoảng 26% lao động cả nớc
(không kể lao động trong hộ gia đình, một lực lợng đông đảo ở Việt Nam hiện
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
16
nay). Con số này cho thấy vai trò quan trọng của DNV&N lớn hơn 2,5 lần so với
các DNNN về số lợng lao động (7,8 triệu so với 3 triệu). ậ Việt Nam theo ớc
tính có khoảng 7,8 triệu lao động đợc thu hút vào làm việc cho các DNV&N. Đây
là một cách phát triển góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng
gia tăng do dân số đông. Bảng dới đây cho thấy tỷ lệ đóng góp của DNV&N
thuộc các lĩnh vực khac nhau trong việc thu hút lao động.
Bảng 4: Tỷ lệ lao động của các DNV&N trong các ngành.
Ngành Tỷ trọng lao động (%)
Công nghiệp khai thác mỏ 2,4
Công nghiệp chế biến 35,7
Sản xuất, phân phối điện, nớc 2,6
Xây dựng 15,6
Thơng mại, dịch vụ sửa chữa 19,5
Khách sạn, nhà hàng 5,1
Vận tải, kho bãi 11,1
Tài chính, tín dụng 3,7
Khoa học và công nghệ 0,1
Kinh doanh tài sản, t vấn 2,7
Văn hoá, thể thao 0,6
Dịch vụ phục vụ các nhân công 0,8
Tổng số 100
Nguồn: Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam, NXB CTQG, tr.23
6 tháng đầu năm 2003 khu vực kinh tế t nhân đã gải quyết việc làm cho
257.5 ngàn ngời (tăng 6,5% so với cùng kỳ 2002) trong đó số ngời có việc làm

ổn định là 77% (tăng 7,1%). Số ngời đăng ký xin làm việc ớc tính cuối tháng 6
tăng 8,4% (so với tháng 6/2002); số ngời đăng ký xin việc làm là bộ đội hoàn
thành nghĩa vụ quân sự tăng 2,3% và học sinh thôi học tăng 0,5% (Nguồn: Con số
&sự kiện tr.14 số 7/2003)
So sánh với một số nớc khác, tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia
tăng của các DNV&N ở một số nớc và vùng lãnh thổ Châu á

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
17
Nớc và vùng lãnh thổ

Tỷ trọng lao động thu hút(%) Giá trị gia tăng tạo ra(%)

Xingapo 35,2 26,6
Malaixia 47,8 36,4
Hàn Quốc 37,2 21,1
Nhật Bản 55,2 38,8
Hồng Kông 59,3

Nhìn chung, từ các số liệu thống kê trên có thể thấy các DNV&N chiếm từ
81-98% số DN, thu hút khoảng 30%-60% lao động và tạo ra 20%-40% giá trị gia
tăng trong nền kinh tế các nớc này.
(Nguồn: Kỷ yếu KH, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam,
Học viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội, 1996)
Phần lớn lao động khu vực kinh tế t nhân làm việc trong 2 ngành thơng mại
và dịch vụ sửa chữa, và công nghiệp chế biến. Mỗi ngành chiếm khoảng 31% tổng
số lao động trong khu vực kinh tế t nhân.
Khoảng gần một nửa (49% số lao động khu vực kinh tế t nhân làm việc ở
cùng miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL. Tiếp đó là vùng ĐBSH (19%) và Vùng khu

Bốn cũ (11%)









Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
18
Bảng 5: Lao động các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo vùng
lãnh thổ (có đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo vùng lãnh
thổ
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên

6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu
Long

7,43

7,49

4,71

17,17

2,95

28,68

31,57


4,03

23,00

2,54

6,13

1,09

58,62


4,59


0,06

12,15

0,18

2,96

0,10

75,95

8,60


5,43

34,99

9,49

14,81

3,17

26,35


5,84


7,40

19,06

11,86

10,95

2,93

22,57

25,24


5,54

7,98

0,84

4,43

81,21

Tổng số 100


100

100

100

100

Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000

b/ Đóng góp cho Nhà nớc:
Xét về doanh thu của các loại hình DN của khu vực kinh tế t nhân, thì cá
nhân và nhóm kinh doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế t
nhân. Nh vậy, về khía cạnh này, nhóm DN đăng ký chính thức, gồm DN t nhân,
công ty TNHH,công ty cổ phần chiếm phần quan trọng hơn (57%).
Điều này có thể có phần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo
đúng mức doanh thu của họ, và khai báo thấp hơn, thực tế là điều có thể xảy ra.
Tuy vậy nó phản ánh một thực tế là các DN có đăng ký chính thức có quy mô
kinh doanh lớn hơn. Vì nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải
chuyển đổi sang hình thức DN đăng ký chính thức, hoạt động theo những nguyên
tắc luật lệ của cơ chế thị trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
19
Điều đáng lu ý là doanh thu của khu vực Miền Đông Nam Bộ, gồm cả thành
phố Hồ Chí Minh chiếm tới 51% tổng doanh thu của khu vực tu nhân trên cả nớc.
Tiếp đến là vùng ĐBSCL (22%) và vùng ĐBSH (12%). Nh vậy, xét về doanh thu,
thì hoạt động của khu vực t nhân ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt
Nam.

Bảng 6: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo cùng
lãnh thổ
Đơn vị: %

Loại hình DN


Phân theo vùng lãnh thổ
DNTN

TNHH

CP HTX Cá
thể

1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu Long

2,90

2,97

1,40

6,19


1,98

41,44

43,11

17,18

1,34

15,89

0,62

4,37

1,85

68,05

7,87

36,04

0,26

7,48

0,12


1,34

0,05

86,01

4,73

3,75

4,68

12,90

25,39

9,03

4,53

31,98

11,49

2,43

4,97

12,07


4,85

7,91

3,22

38,96

28,02

40,60

3,12

11,73

3,05

6,12

2,43

51,46

22,08

100

Tổng số 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì doanh thu của khu vực kinh tế t nhân chủ
yếu tập trung ở 3 ngành, đó là thơng mại, sửa chữa xe động cơ, xe máy, xe mô tô
(61%) và ngành công nghiệp chế biến (23%) và khách sạn, nhà hàng (khoảng 4%).
Xét về nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nớc, thì số thuế của cá nhân và nhóm
kinh doanh chiếm 54% tổng số thuế của khu vực kinh tế t nhân, không kể thuế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
20
của khu vực nông nghiệp, tiếp đến là công ty TNHH và doanh nghiệp t nhân
(40%)
Phần lớn thuế mà các đơn vị kinh doanh của khu vực ngoài quốc doanh nộp
đều tập trung ở 2 ngành: thơng mại dịch vụ (50% tổng số thuế của khu vực t
nhân) và công nghiệp chế biến (26%).
Bảng 7: Nộp thuế các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo
ngành kinh tế (đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo ngành kinh tế

DNTN

TNHH

Cổ phần HTX

Cá thể
1.Nông nghiệp 0,05 0,23 0,00 0,08 0,20 0,18
2.Thuỷ sản 5,34 0,04 0,02 0,40 2,08 1,99
3.Công nghiệp khai thác mỏ


0,08 0,04 0,00 1,22 0,11 0,12
4.Công nghiệp chế biến 25,81 33,06 25,71 24,08

22,47 25,69
5.Sx, phân phối điện, khí
đốt và nớc
0,03 0,02 0,00 1,10 0,01 0,02
6.Xây dung 4,07 9,44 0,74 2,20 0,05 3,02
7.Thơng nghiệp, sc xe
động cơ, môtô,xe máy
44,15 51,23 25,01 22,59

54,06 50,05
8.Khách sạn, nhà hàng 19,28 1,25 0,46 0,13 11,09 9,37
9.Vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc
0,31 2,75 0,65 48,31

3,05 3,75
10.Tài chính, tín dụng 0,03 0,00 44,16 0,80 0,00 1,38
11.Hoạt động khoa học và
công nghệ
0,00 0,10 0,00 0,00 0,00 0,02
12.Hđộng lquan đến kdoanh
tài sản, dịch vụ t vấn
0,22 1,48 3,25 0,05 4,51 2,95
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
14.Y tế và các hoạt động
cứu trợ xã hội

0,00 0,00 0,00 0,00 0,74 0,40
15.Hoạt động văn hoá, thể
thao
0,04 0,03 0,00 0,00 10,44 0,25
16.Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng
0,58 0,33 0,00 0,06 1,18 0,81
15,65 24,09 3,05 2,81 54,39 0,01

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
21
c/ Góp phần tăng trởng kinh tế và ổn định kinh tế:
DN nghiệp phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trởng cao và ổn định của
nền kinh tế những năm qua. Doanh thu thuần tăng bình quân 26,8% (năm 2000 đạt
1.188.187 tỷ đồng), tổng nguồn vốn tăng 16,4%/năm, nộp ngân sách Nhà nớc
tăng 15,5%/năm. Lợi ích lớn hơn mà tăng trởng DN mang lại là tạo ra khối lợng
hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, góp phần quan trọng cải thiện và
nâng cao mức tiêu dùng tăng trong nớc và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ
cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua.
Bảng 8: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội của cả nớc 9 tháng
năm 2003
9 tháng năm
2003 (Tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)
Tỷ lệ so với cùng
kỳ năm trớc (%)


Tổng số 27.281 100.0

111,7
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nớc
Tập thể
Cá thể
T nhân
KV có vốn đầu t nớc ngoài

38.240

2.102

146.801

36.067

4.071


16,8

0,9

64,6

15,9

1,8



109,7

123,8

109,8

123,0

105,4

Phân theo ngành hoạt động
Thơng nghiệp
Khách sạn, nhà hàng
Du lịch
Dịch vụ

184.323

29.884

1.630

11.444


81,1

13,2


0,7

5,0


111,4

113,6

88,6

116,4


d/ Thông qua phát triển DN tạo ra cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần,
nhiều ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng:
Trớc năm 2000, DN phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp với vai trò
quyết định là DNNN, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia đình là chính
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
22
chiếm từ 85-95% sản lợng toàn ngành (nh nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thơng
mại.). Đến năm 2002, hoạt động của loại hình DN có mặt ở hầu hết các ngành
sản xuất kinh doanh; trong đó ngành công nghiệp, DN chiếm trên 90% giá trị sản
xuất toàn ngành, thơng mại, khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng, vận
tải trên 60%, hoạt động tài chính ngân hàng chiếm 95-98% Một số ngành nh
hoạt động khoa học công nghệ, văn hoá thể thao, cứu trợ xã hội, hoạt động phục vụ
cá nhân và cộng đồng, cũng xuất hiện trên 700 DN với số vốn gần 7.700 tỷ đồng,
nộp ngân sách 183 tỷ đồng.

Các loại hình kinh tế trong DN phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần,
trong đó DNNN và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất, các
loại hình DN t nhân tuy còn nhỏ nhng phát triển nhanh và rộng khắp ở các
ngành và các địa phơng trong cả nớc, loại hình kinh tế tập thể đang đợc khôi
phục và có bớc phát triển mới.
Cơ cấu một số loại hình trong các chỉ tiêu kinh tế cảu doanh nghiệp nh
sau (số liệu năm 2002)

Số doanh
nghiệp
Lao động

Nguồn vốn

Doanh
thu
Nộp
ngân
sách
Tổng số
1.Khu vực DNNN
2.Khu vực DN ngoài
quốc doanh
Trong đó
-Hợp tác xã
-DN t nhân
-Cty TNHH
-Cty cổ phần
3.Khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài

100,0

8,0

88,4



6,5

39,5

37,5

4,9


3,7

100,0

46,1

38,6



3,6

7,5


20,5

7,0


15,3

100,0

55,9

19,6



0,9

2,5

9,5

6,7


24,6

100,0

49,4


31,4



1,0

7,8

17,2

5,5


19,2

100,0

46,1

12,5



0,3

1,7

7,6


2,8


41,4

Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế năm 2000-2003

đ/ Về xuất khẩu:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
23
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch
xuất khẩu cả nớc nhất là các mặt hàng nh thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản,
thuỷ sản, hàng may mặc Ví dụ công ty TNHH Đỉnh Vàng kim ngạch xuất khẩu
năm 1999 là 17 triệu USD. Công ty Vũng Tàu Sinhaco kim ngạch xuất nhập khẩu
là 46 triệu USD. Qua đó đã góp phần làm giảm mức thâm hụt của cán cân thơng
mại, cán cân thanh toán quốc tế cũng nh giảm sức ép đối với tỷ giá đồng tiền Việt
Nam. Tạo ra sự ổn định và tăng trởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
(Nguồn: Vốn bài toán khó cho các DNV&N Thơng nghiệp thị trờng Việt
Nam, số tân niên, phần đầu t- phát triển, tr.32-33)

2.1.5 Một số DN và chủ DNV&N
Trong tình hình đổi mới phát triển kinh tế của đất nớc, các DN và chủ
DNV&N đã có những thành công nổi bật trong kinh doanh và góp phần không nhỏ
vào sự tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam.
Các nhà DN trẻ Việt Nam đang điều hành trên 75% tổng số DN ngoài quốc
doanh, trên 25% số DN quốc doanh, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động
khắp mọi miền đất nớc. Sau 5 năm triển khai giải thởng Sao Đỏ, đến nay đã có
tổng cộng 53 DN trẻ Sao Đỏ, trong số đó có 46 nhà DN trẻ nam (chiếm 86,8%) và
7 nhà DN trẻ nữ (chiếm 13,2 %). Trong số 53 DN trẻ Sao Đỏ, số DNQD chiếm

33,96%, DNNQD chiếm 60,38 % và DN có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 5,66%.
Tính trung bình năm 2003, mỗi DN trẻ có doanh thu gần 400 tỷ đồng, giải quyết
việc làm cho 2247 ngời và đóng góp vào ngân sách của Nhà nớc với số tiền lên
tới 19,24 tỷ đồng. Trong số 53 đơn vị đợc nhận danh hiệu Sao Đỏ có 18 DNNN,
32 DNNQD và 3 DN có vốn đầu t nớc ngoài. dẫn đầu về số lợng đợc giải là
Hà Nội (15), thành phố Hồ Chí Minh (11), Hải Phòng (3). Tổng doanh thu 2003
của khối DN này là gần 21.000 tỷ đồng, số lao động sử dụng là trên 110.000
ngời, tổng đóng góp ngân sách Nhà nớc trên 1.000 tỷ đồng. Năm 2003, Hội
đồng các nhà DN trẻ Việt Nam đã chon đợc 10 gơng mặt trẻ xuất sắc nhất trong
năm để trao tặng giải thởng Sao Đỏ.

10 DN trẻ tiêu biểu đợc trao tặng giải thởng Sao Đỏ năm 2003
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
24

STT

Tên chủ DN Tên DN Địa chỉ
1 GĐ Mẫn Ngọc Anh Cty TNHH Hồng Ngọc Bắc Ninh
2 Phạm Đức Bình,
Chủ tịch Hội đồng thành
viên
Cty TNHH Thanh Bình Biên Hoà - Đồng
Nai
3 Vũ Hng Bình,
Tổng GĐ
Cty TNHH Phơng Trinh

TP Hồ Chí Minh


4 Phạm Hồng Điệp,
Chủ tịch HĐQT
Cty CP Công Nghiệp tàu
thuỷ SHINEC
Tổng Cty công
nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam
5 Đỗ Anh Dũng,
Tổng GĐ
Cty TNHH TM&DV
Khách Sạn Tân Hoàng
Minh
Hà Nội
6 GĐ Hoàng Anh Tuấn Cty công nghệ thông tin
HANOICTT
Hà Nội
7 GĐ Võ Thị Mợt Cty TNHH Hng Phát Tây Ninh
8 Trần Mạnh Hùng,
Phó TGĐ
Cty CP xây dựng và đầu t
Việt Nam (CAVICO
Vietnam)

Tổng Cty xây
dựng Việt Nam
9 GĐ Trần Nghĩa Vinh Cty CP bảo hiểm
Petrolimex
Bộ Thơng Mại


10 GĐ Nguyễn Thị Thanh
Nhàn
Trung tâm XK lao động
TRALACEN
Bộ Giao Thông
Vận Tải

Một số doanh nhân trẻ tiêu biểu Việt Nam.
Mẫn Anh Ngọc, GĐ Cty TNHH Hồng Ngọc, anh là Sao Đỏ trẻ nhất năm
2003. Với mong muốn thoát nghèo, năm 1986 mới 16 tuổi, là học sinh giỏi toán
của tỉnh Bắc Ninh, anh đã thành lập cơ sở thu đổi phế liệu. Lặn lội trên thơng
trờng, đợc tiếp xúc với nhiều nhà doanh nhân giỏi, giúp anh sớm hiểu rằng DN
muốn phát triển nhanh và vững, thì phải dựa váo khoa học công nghệ tiên tiến và
trình độ quản lý hiện đại.
Thành lập Cty TNHH Hồng Ngọc năm 1994 (tiền thân là cơ sở thu đổi phế
liệu), năm 2000, anh đầu t xây dựng nhà máy thiết bị điện Hanaka và khu trung
tâm thơng mại Hồng Kông trị giá 220 tỷ đồng. Các sản phẩm của DN nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trờng nhờ chất lợng. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị tham
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×