Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Cơ hội và thách thức đối với chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.46 KB, 52 trang )

Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ công cuộc đổi mới do Đảng, Nhà nớc khởi xớng và lãnh đạo, đội ngũ các chủ DN
xuất hiện ngày càng tăng và đã khẳng định đợc vai trò to lớn của mình đối với sự phát
triển của đất nớc. Họ đợc đánh giá là nguyên khí của quốc gia, là đội ngũ tiên phong của
công cuộc đổi mới. Bác Hồ đã từng viết: Việc nớc, việc nhà bao giờ cũng đi đôi với
nhau, nền kinh tế quốc dân thịnh vợng nghĩa là sự kinh doanh của các nhà công nghiệp,
thơng nghiệp thịnh vợng". Vì thế, Việt Nam muốn phồn vinh, sánh vai với các cờng quốc
phát triển trên thế giới thì phải tạo dựng đợc một đội ngũ chủ DN hùng mạnh, trong đó
có đội ngũ chủ DNV&N.
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đợc hình thành, phát triển và đóng góp một
phần đáng kể cho sự tăng trởng của nền kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo nhận định
của nhiều nhà kinh tế, các DNV&N hiện nay cha phát huy đợc hết tiềm năng của mình,
còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần do bản thân các DNV&N cha có nhiều
kinh nghiệm nhất định trong nền kinh tế thị trờng, cha đủ năng động và sáng tạo trong
kinh doanh; mặt khác quan trọng hơn, là do cha có một khung khỗ chính sách rõ ràng
của Nhà nớc trong việc đa ra những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các DNV&N
phát huy hết khả năng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Từ những cấp thiết đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài Cơ hội và thách thức đối với chủ
DNV&N mới thành lập
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chủ DNV&N mới thành lập trong KVKTNQD
ở Việt Nam.
- Trên cơ sở đó, đề tài hớng tới một cách nhìn đúng đắn hơn về đội ngũ chủ DNV&N
hiện nay. Đề tài đa ra những thành công, đóng góp và cơ hội của họ đối với sự phát triển
kinh tế đất nớc, đồng thời đa ra những khó khăn, thách thức và vớng mắc trong kinh
doanh. Từ đó đa ra những khuyến nghị nhằm hỗ trợ và giúp đỡ để phát huy tối đa sức
mạnh tiềm năng của đội ngũ chủ DNV&N.
1
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS


3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ DNV&N mới thành lập trong KVKTNQD ở Việt
Nam, vai trò và vị trí của họ trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, làm nổi bật lên hình
ảnh ngời chủ DNV&N mới thành lập, cũng nh những cơ hội và thách thức họ phải đơng
đầu; trên cơ sở đó tìm ra Khuyến Nghị giúp họ phát huy đợc thế mạnh.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và phơng
pháp thực chứng dựa trên số liệu thống kê từ tài liệu, báo chí, internet.. Trên cơ sở đó có
cái nhìn khái quát hơn về đội ngũ chủ DNV&N hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài.
Đội ngũ chủ DN đặc biệt là các chủ DNV&N trong điều kiện hiện nay còn gặp rất
nhiều khó khăn, rất cần sự hỗ trợ của nhà nớc, của xã hội, để phát huy sức mạnh của
mình.
Qua nghiên cứu đề tài, phần nào đã xác định đợc vị trí, vai trò và những đóng góp không
nhỏ của đội ngũ chủ DNV&N trong KVKTNQD ở Việt Nam, góp phần xây dựng nên đội
ngũ chủ DNV&N ngày càng hoàn thiện hơn trong công cuộc đổi mới.
Đề tài cũng phân tích thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N trong KVKTNQD Việt Nam
hiện nay, những cơ hội, thuận lợi cũng nh những khó khăn, hạn chế mà họ đang phải đ-
ơng đầu. Từ đó đa ra một số Khuyến Nghị chủ yếu để hỗ trợ các chủ DNV&N khẳng
định vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong công cuộc đổi mới đất nớc.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài đợc chia làm 3 phần:
* Phần I: Lý luận chung về DNV&N
* Phần II: Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới th nh lập ở Việt Nam, cơ hội v
thách thức.
* Phần III: Một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ chủ DNV&N mi th nh lập Việt Nam.
Phần I
2
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Lý luận chung về chủ DNV&N

1.1 DN vừa và nhỏ
DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 ngời.
Tại Việt Nam hiện đang tồn tại các loại hình DNV&N bao gồm: các DN thành lập
và hoạt động theo luật DN (12/6/2003), các DN thành lập và hoạt động theo Luật DNNN,
các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo
NĐ 02/2000/ NĐ-CP (3/2/2000) của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các DNV&N ngày càng khẳng định vị trí và
đóng góp của mình trong nền kinh tế. DN có một số vai trò sau:
Thứ nhất, DN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ổn định, giải
quyết những vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, DN huy động triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm vốn,
công nghệ, tài nguyên, con ngời... tạo điều kiện sử dụng tài nguyên sẵn có, nguồn vốn
tiết kiệm trong dân c để đầu t tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
Thứ ba, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời
tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
Thứ t, góp phần gia tăng nguồn hàng xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nớc, nguồn thu ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự phát triền của đất nớc.
Hệ thống các DN chẳng những có một vai trò to lớn đối với công cuộc xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, mà còn giữ vị trí then chốt trong việc thực hiện
thành công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên hệ thống đó có phát triển bền vững hay không còn phụ thuộc rất lớn vào đội
ngũ chủ DN nói chung, đội ngũ chủ DNV&N nói riêng, họ là ngời quyết định hiệu quả
kinh tế cũng nh sự thành bại của DN.
1.2 Chủ DN vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm chủ DN vừa và nhỏ.
3
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Theo quan điểm truyền thống nớc ta thì chỉ có Nhà nớc mới có quyền thành lập DN

và những DN đợc thành lập ra đều là DNNN. Vì vậy, khái niệm giám đốc DN chỉ đợc
giới hạn trong phạm vi DNNN. Theo khái niệm này, giám đốc DNNN vừa là ngời đại
diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho tập thể những ngời lao động, quản lý DN theo
chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của DN.
Trong cơ chế thị trờng, một DN dù ở quy mô nào, loại hình sở hữu nào cũng phải có
ngời đứng đầu mà ta thờng gọi là giám đốc. Một định nghĩa ngắn gọn và đơn giản nhất
về giám đốc DN: là ngời thủ trởng cấp cao nhất trong DN.
Trong cuốn Hệ thống quản lý của Nhật Bản, truyền thống và sự đổi mới; khái niệm
giám đốc DN đợc hiểu nh sau: giám đốc (tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao
Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quản lý Trung Quốc, giám đốc DN họ vừa là
ngời đứng đầu, ngời quản lý việc tổ chức sản xuất, vừa là nhà kinh doanh, là thơng nhân
giao dịch trên thị trờng, chẳng những điều khiển sự vận hành trong DN, mà còn phải
chèo lái con thuyền DN trong biển cả cạnh tranh.
Theo Luật DN (ngày 12/6/1999) thì: Ngời quản lý DN là chủ sở hữu DN t nhân,
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch
công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc ), các chức danh quản lý
quan trọng khác do điều lệ công ty quy định đối với công ty TNHH và công ty cổ phần.
Qua các khái niệm trên, thì quan niệm chủ DNV&N thuộc phạm vi nghiên cứu của
đề tài: chủ DNV&N trong KVKTNQD là ngời sở hữu DN vừa là ngời quản lý điều hành
DN, chịu trách nhiệm trớc DN, trớc DN cấp trên về mọi hoạt động của DN cung nh kết
quả của các hoạt động đó.
Theo quan điểm này, chủ DN chính là chủ sở hữu DN, đồng thời là giám đốc DN.
Cho nên trong đề tài này đồng hoá 3 khái niệm: chủ DN, chủ sở hữu DN, giám đốc DN.
1.2.2 Đặc điểm của giám đốc DN
Thứ nhất, giám đốc là một nghề.
4
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Mà đã là một nghề cần đòi hỏi phải đợc đào tạo, nhng dù đào tạo ở hình thức nào thì

ngời giám đốc cũng phải nắm cho đợc một nghề và hơn nữa phải có tay nghề cao - nghệ
thuật.
Đặc điểm này đợc hiểu là: Giám đốc phải có khát vọng làm giàu- không bao giờ đ-
ợc thoả mãn với những gì mình đã có mà phải luôn vơn lên để giàu sang hơn; giám đốc là
ngời có kiến thức cả ở tầm tổng quan vĩ mô và các kiến thức chuyên môn; giám đốc là
ngời có óc quan sát, t duy sáng kiến và tự tin, có tầm nhìn xa trông rộng, khả năng tiên
đoán, phân tích những tình huống có khả năng xảy ra trong tơng lai để có thể đa ra các
Khuyến Nghị kịp thời; giám đốc là ngời có ý chí nghị lực, tính kiên nhẫn và lòng quyết
tâm; giám đốc phải gơng mẫu có đạo đức trong kinh doanh, giữ chữ tín với khách hàng,
tôn trọng cấp trên, thuỷ chung với bạn bè đồng nghiệp, độ lợng bao dung với cấp dới.
Thứ hai, giám đốc là một nhà quản trị kinh doanh. Biết tạo vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phải xác định đợc số vốn cần thiết trong kinh doanh:
Chính xác là bao nhiêu, lúc nào và thời gian bao lâu, để có thể có biện pháp giải quyết và
xử lý. Nếu không đủ thì phải huy động và tìm nguồn tài trợ nhng phải khẳng định chắc
chắn rằng khi kinh doanh DN sẽ có lãi.
Thứ ba, giám đốc là ngời có năng lực quản lý, biết phân quyền và giao nhiệm vụ
cho cấp dới và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiện vụ. Đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động, phát triển nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tiến bộ. Biết khơi dậy khát vọng, ý chí
và khả năng làm giàu cho DN, cho xã hội và cá nhân theo pháp luật. Giám đốc còn phải
biết sống công bằng dân chủ. Biết đãi ngộ đúng mức, biết lắng nghe, quyết đoán mà
không độc đoán.
Thứ t, giám đốc là nhà hoạt động xã hội, hiểu thấu đáo và tuân thủ pháp luật, các
chính sách, chế độ quy định của Nhà nớc. Biết tham gia vào công tác xã hội.
Thứ năm, sản phẩm của giám đốc là những quyết định.
Quyết định của giám đốc ảnh hởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều con ngời. Vì
vậy trớc khi ra quyết định cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo và tỷ mỷ tất cả các vấn
đề có liên quan. Chất lợng của quyết định phụ thuộc vào trình độ nhận thức, khả năng
vận dụng quy luật kinh tế xã hội khách quan và kinh nghiệm nghệ thuật của giám đốc.
Muốn nâng cao chất lợng quyết định thì đòi hỏi ngời giám đốc phải có uy tín, có khả
5

Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
năng s phạm, hiểu biết khoa học quản lý và tâm lý. Cần áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào việc lựa chọn quyết định. Phải nắm đợc thông tin và xử lý thông tin
chính xác
1.2.3 Vai trò của chủ DN
a/ Vai trò của giám đốc trong DN.
Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trởng cấp cao
nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hởng rất lớn trong phạm vi toàn DN,
giám đốc phải là ngời tập hợp đợc trí tuệ của mọi ngời lao động trong DN, đảm bảo cho
quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số luợng,
mạnh về chất lợng, bố trí hợp lý, cân đối lực lợng quản trị viên đảm bảo quan hệ bền
vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao động.
Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống
của số lợng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống tinh thần, nâng cao trình
độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội để thăng tiến.
Về tài chính: Giám đốc là ngời quản lý, là chủ tài khoản của hàng trăm triệu, hàng
tỷ đồng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, giám đốc phải có trách nhiệm về bảo toàn và
phát triển vốn. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm thiệt hại hàng tỷ đồng của DN.
Theo quan điểm của Khoa học Quản lý, chủ DN có 3 vai trò chủ yếu trong DN.
Thứ nhất, thể hiện là ngời có vị trí cao nhất, là khâu trung tâm liên kết các bộ phận,
cá nhân, các yếu tố nguồn lực thành một thể thống nhất, để thực hiện tốt mục tiêu của
DN.
Thứ hai, chủ DN một mặt đại diện cho lợi ích xã hội (lợi ích của Nhà nớc, bạn
hàng, khách hàng), lợi ích của DN, mặt khác đại diện cho lợi ích của nhân viên và những
ngời lao động do họ quản lý (tiền lơng, tiền thởng).
Thứ ba, chủ DN thể hiện là ngời đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các quy luật
khách quan (kinh tế, tâm lý, xã hội ) để đ a ra những quyết định quản lý, tạo ra thắng lợi
cho DN.

b/ Vai trò của chủ DN đối với nền kinh tế.
6
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Thứ nhất, đội ngũ chủ DN là lực lợng xung kích trong công cuộc đổi mới đất nớc
Thứ hai, đội ngũ chủ DN lớn mạnh là hạt nhân của nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, đội ngũ chủ DN đóng vai trò nòng cốt, tạo nên sức sống của toàn bộ nền
kinh tế.
Chính vì thế, TS Vũ Quốc Tuấn - Ban nghiên cứu Chính phủ đã nói " Theo tôi trong
cơ chế thị trờng có 3 lớp ngời cần đợc tôn vinh: Những ngời hoạch định chính sách, các
nhà khoa học công nghệ, doanh nhân: những ngời đa chính sách của Đảng và Nhà nớc,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế" (Báo diễn đàn DN số 52 ngày 28/6/2001)
1.2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với chủ DN.
Theo quan điểm của trờng Thơng Mại Harvard, chủ DN cần hội tụ ba điểm sau:
Về kỹ năng: Chủ DN phải có năng lực suy xét vấn đề một cách sáng tạo, có khả
năng xoá bỏ những t duy cũ và khuôn mẫu truyền thống để t duy một cach sáng tạo, dám
đổi mới.
Về kiến thức: Ngoài kiến thức tổng hợp thì cần phải tinh thông ít nhất một chuyên
ngành. Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực mà DN đang kinh doanh.
Bên cạnh đó chủ DN phải có kiến thức về kinh tế quốc tế, nắm bắt đợc xu thế toàn cầu,
phát hiện ra cơ hội của DN trong thơng mại quốc tế.
Về đạo đức: Phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về đạo đức, và cố gắng thực hiện
các nguyên tắc đó. Có ý thức trách nhiệm đối với các cá nhân, DN và xã hội. Luôn không
ngừng nâng cao trình độ của bản thân. Biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết tiếp thu
phê bình, biết rút ra bài học từ trong sai lầm và thất bại, luôn tạo đợc niềm tin với mọi
ngời.
Vậy, làm thế nào để xác định yêu cầu cần phải có của một chủ DNV&N Việt Nam?
Chính là việc làm cần thiết nhất để phát huy tối đa năng lực và vai trò của chủ DNV&N
đối với sự phát triển của đất nớc. Từ việc nghiên cứu và tham khảo các tài liệu, đề tài của
chúng tôi xin đa ra những yêu cầu cơ bản cần phải có của một chủ DN.
Thứ nhất, có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực đồng thời phải giỏi chuyên môn

đối với lĩnh vực mình đang hoạt động kinh doanh, ngoài ra phải có những kiến thức nhất
định về luật pháp, kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
7
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Thứ hai, phải có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh một
cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ ba, phải có t duy đổi mới, năng động và sáng tạo, dám mạo hiểm và chấp nhận
rủi ro.
Thứ t, chủ DN phải có tinh thần đoàn kết, biết kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích
của DN với lợi ích của ngời lao động.
Thứ năm, phải có t cách đạo đức của một nhà kinh doanh chân chính, phải là tấm
gơng cho mọi ngời trong DN noi theo; phải luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tôn trọng
khách hàng, bạn hàng, tôn trọng pháp luật và hoàn thành mọi nhiệm vụ đóng góp đối với
nhà nớc và cộng đồng xã hội.
Phần II
Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới
thành lập ở Việt Nam, cơ hội và thách thức
8
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
2.1. Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bớc khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực
kinh doanh.
2.1.1 Đội ngũ chủ DN ngày càng tăng
Nh chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của KVKTNQD mới đợc chính thức
thừa nhận từ 1990, khi luật DN t nhân và Luật công ty đợc thông qua. Từ đó đến nay, loại
hình DN ở Việt Nam cũng trở nên phong phú hơn, với những loại hình nh cá nhân và
nhóm kinh doanh, DN t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
Theo kết quả điều tra kinh doanh (Dự thảo báo cáo điều tra kinh doanh tại các DN,
VIE/97/09, Hà Nội, 5/1999) có tới 284 trong số 325 (chiếm 87,4%) DN phỏng vấn đợc
thành lập từ 1992. Cụ thể có 70 trong số 96 DNNN (72,9%); 36 trong số 42 HTX
(85,7%); 85 trong số 90 Công ty TNHH (94,4%); 4 (100%), Công ty TNHH đợc thành

lập trong giai đoạn 1992- 1998.
Từ đó đến nay về mặt số lợng, chủ DN tăng chủ yếu ở KVKTNQD, sau đó là khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài, DNNN giảm do tổ chức sản xuất lại và cổ phần hoá chuyển
sang KVKTNQD.
Số DN thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh doanh tăng bình quân
25,8%/năm (2 năm tăng 23,1 ngàn DN) Trong đó: DNNN giảm 4,8% (2 năm giảm 498
DN); DNNQD tăng 30,3% (2 năm tăng 22,85 ngàn DN); DN có vốn đầu t nớc ngoài tăng
22,8% ( 2 năm tăng 775 DN)
Bảng 1: Bảng chi tiết từng khu vực và từng ngành kinh tế
9
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Nguồn: Phát triển DN trong các ngành kinh tế 2000-2003
Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng: (i): Vùng ĐBSCL (24%);
(ii): Vùng ĐBSH (21%); (iii): miền Đông Nam Bộ (19%); Tiếp đó là vùng khu Bốn cũ
(13%); Duyên hải miền Trung (10%); miền núi và trung du (9%); Tây Nguyên (4%). Nh
vậy 3 vùng (từ i-iii) chiếm trên 60% tổng số đơn vị kinh doanh trên địa bàn cả nớc.
Bảng 2: Phân bố các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo vùng lãnh thỗ.
Số DN đang hoạt động
1-1- 2001 1-1-2002 1-1-2003
Tổng số
1- Chia theo khu vực:
+Khu vực DNNN
+KVKTNQD
Trong đó:
Hợp tác xã
DN t nhân
Cty TNHH
Cty cổ phần
+Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
Trong đó: DN 100% vốn nớc ngoài.

2-Chia theo các ngành kinh tế :
+Nông lâm nghiệp, thuỷ sản.
+Công nghiệp.
+Thơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng.
+Xây dựng.
+Vận tải, viễn thông.
+Các ngành dịch vụ khác.
39.762
5.531
32.702
3.187
18.226
10.489
800
1.529
858
891
10.946
19.281
3.984
1.789
2.871
51.057
5.067
43.993
3.614
22.554
16.189
1.636
1.997

3.424
12.951
22.849
5.588
2.535
3.710
62.892
5.033
55.555
4.112
24.818
23.587
3.038
2.304
1.566
3.376
15.818
27.633
7.814
3.251
5.000
10
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Đơn vị: %
Các loại hình DN
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế

Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng SCL
Phần trăm tổng số
3.91
5.32
2.74
20.64
2.46
24.80
40.14
1.22
3.79
32.70
2.44
4.71
1.09
51.27
4,00
0,48
1,96
22,88
1,31
7,19
1,31

53,59
11,76
0,01
12,49
48,07
8,72
11,20
2,14
12,80
4,58
0,20
9,62
21,19
13,26
10,14
3,72
18,43
23,63
98,09
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của các DNV&N.
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc KVKTNQD chủ
yếu hoạt động trong 3 ngành: (i); dịch vụ thơng nghiệp, sửa chữa xe động cơ, mô tô xe
máy(chiếm 46%); (ii) trong công nghiệp chế biến (chiếm 22%) ; (iii) khách sạn nhà hàng
(chiếm 13%);
Bảng 3: Phân bố các loại hình KTNQD phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: %
11
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS

Phân theo ngành kinh tế Các loại hình DN
DNTN TNHH Cty CP HTX Cá thể
1.Nông nghiệp 0,18 0,49 0,65 0,37 0,88
2.Thuỷ sản 20,66 0,48 1,31 0,98 3,63
3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,23 0,38 0,00 4,85 1,01
4.Công nghiệp chế biến 22,47 24,04 31,37 55,47 22,17
5.Sx, phân phối điện, khí đốt và nớc 0,14 0,10 0,00 0,24 0,02
6.Xây dựng 4,55 13,80 8,50 5,53 0,13
7.Thơng nghiệp, sửa chữa xe động cơ,
môtô, xe máy
43,36 47,92 22,22 12,22 46,40
8.Khách sạn, nhà hàng 4,46 3,72 2,61 0,68 13,09
9.Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 1,08 4,55 1,31 13,44 7,62
10.Tài chính, tín dụng 0,19 0,07 26,14 5,48 0,01
11.Hoạt động khoa học và công nghệ 0,01 0,22 0,00 0,00 0,00
12.Hoạt động liên quan đến kinh doanh
tài sản, dịch vụ t vấn
0,42 3,17 5,88 0,01 1,21
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,01 0,00 0,00 0,02
14.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội 0,01 0,03 0,00 0,00 0,56
15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04 0,10 0,00 0,03 1,05
16.Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng
2,21 0,92 0,00 0,24 2,21
Phần trăm tổng số
100
(1,22)
100
(0,48)
100

(0,01)
100
(0,20)
100
(98,09
)
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Điều đáng lu ý là có 21% số DN t nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản và 26%
công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng. Số đơn vị
kinh doanh t nhân trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng không nhiều (13% cá nhân và hộ
kinh doanh; 4,5% DN t nhân; 3% công ty cổ phần và 4% công ty TNHH).
2.1.3. Trình độ
Hiện nay nếu xét trên mặt bằng của xã hội Việt Nam, trình độ của chủ DN còn thấp.
Tuy nhiên về cơ bản các chủ DN Việt Nam có nền tảng học vấn tơng đối cao so với các
nớc khác có cùng mức thu nhập. Đa số các chủ DN có trình độ học vấn cơ sở tơng đối
khá thể hiện ở khu vực DN quốc doanh, 18% có trình độ đại học, 33% có trình độ trung
cấp và sơ cấp.
Tại Hà Nội, hiện nay chỉ có 25% chủ DNV&N có trình độ đại học. Theo thông tin
từ Hiệp hội DNV&N Hà Nội, khoảng một nửa (khoảng 5.000) chủ DNV&N Hà Nội hiện
12
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
nay cha qua đào tạo chính thức, hầu hết là tự đào tạo lấy. Đây là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các chủ DN Hà Nội. Cũng theo tin từ Hiệp
hội, Hà Nội có trên 12.000 DN đang hoạt động, trong đó có khoảng 20-30% chủ
DNV&N qua đào tạo đại học chính quy, còn lại khoảng 15 20% các chủ DN chỉ đào
tạo qua các trờng dạy nghề (Thời Báo kinh tế 22/2/2004)
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các chủ DN Việt Nam không ngừng tiếp
thu những tri thức mới, say mê học hỏi để nâng cao trình độ học vấn cũng nh kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh, tìm hiểu và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới.

2.1.4 Những đóng góp của đội ngũ chủ DNV&N đối với sự phát triển kinh tế Việt
Nam
a/ Về giải quyết việc làm
DNV&N thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng năm nớc ta có khoảng 1
triệu ngời đến tuổi lao động. Hiện chiếm tới 42,7% chủ DNV&N là lao động từ khu vực
Nhà nớc chuyển sang trong quá trình sắp xếp lại DNNN, góp phần giải quyết việc làm,
thu nhập và ổn định tình hình kinh tế xã hội. Ước tính của một nghiên cứu cho thấy
DNV&N giải quyết khoảng 26% lao động cả nớc (không kể lao động trong hộ gia đình,
một lực lợng đông đảo ở Việt Nam hiện nay). Con số này cho thấy vai trò quan trọng của
DNV&N lớn hơn 2,5 lần so với các DNNN về số lợng lao động (7,8 triệu so với 3 triệu).
Tại Việt Nam theo ớc tính có khoảng 7,8 triệu lao động đợc thu hút vào làm việc cho các
DNV&N. Đây là một cách phát triển góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang
ngày càng gia tăng do dân số đông. Bảng dới đây cho thấy tỷ lệ đóng góp của DNV&N
thuộc các lĩnh vực khác nhau trong việc thu hút lao động.
Bảng 4: Tỷ lệ lao động của các DNV&N trong các ngành.
Ngành Tỷ trọng lao động (%)
Công nghiệp khai thác mỏ 2,4
13
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Công nghiệp chế biến 35,7
Sản xuất, phân phối điện, nớc 2,6
Xây dựng 15,6
Thơng mại, dịch vụ sửa chữa 19,5
Khách sạn, nhà hàng 5,1
Vận tải, kho bãi 11,1
Tài chính, tín dụng 3,7
Khoa học và công nghệ 0,1
Kinh doanh tài sản, t vấn 2,7
Văn hoá, thể thao 0,6
Dịch vụ phục vụ các nhân công 0,8

Tổng số 100
Nguồn: Khuyến nghị phát triển DNV&N ở Việt Nam, NXB CTQG, tr.23
6 tháng đầu năm 2003 KVKTNQD đã gải quyết việc làm cho 257.5 ngàn ngời (tăng
6,5% so với cùng kỳ 2002). Trong đó số ngời có việc làm ổn định là 77% (tăng 7,1%); số
ngời đăng ký xin làm việc ớc tính cuối tháng 6 tăng 8,4% (so với tháng 6/2002); số ngời
đăng ký xin việc làm là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân sự tăng 2,3% và học sinh thôi
học tăng 0,5% (Nguồn: Con số &sự kiện tr.14 số 7/2003)
So sánh với một số nớc khác, tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của
các DNV&N ở một số nớc và vùng lãnh thỗ Châu á
Bảng 5: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các DNV&N ở
một số nớc và vùng lãnh thỗ Châu á
Nớc và vùng lãnh thỗ Tỷ trọng lao động thu hút(%) Giá trị gia tăng tạo ra(%)
Xingapo 35,2 26,6
Malaixia 47,8 36,4
Hàn Quốc 37,2 21,1
Nhật Bản 55,2 38,8
Hồng Kông 59,3
Nhìn chung, từ các số liệu thống kê trên có thể thấy các DNV&N chiếm từ 81-98%
số DN, thu hút khoảng 30%-60% lao động và tạo ra 20%-40% giá trị gia tăng trong nền
kinh tế các nớc này.
(Nguồn: Kỷ yếu KH, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam, Học
viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội, 1996)
14
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Phần lớn lao động KVKTNQD làm việc trong 2 ngành thơng mại và dịch vụ sửa
chữa, và công nghiệp chế biến. Mỗi ngành chiếm khoảng 31% tổng số lao động trong
KVKTNQD.
Khoảng gần một nửa (49%) số lao động KVKTNQD làm việc ở cùng miền Đông
Nam Bộ và ĐBSCL. Tiếp đó là vùng ĐBSH (19%) và Vùng khu Bốn cũ (11%)
Bảng 6: Lao động các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo vùng lãnh thỗ

(có đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh
thỗ
Loại hình DN
DNTN Cty
TNHH
Cty
Cổ phần
HTX Kinh tế
Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng SCL
7,43
7,49
4,71
17,17
2,95
28,68
31,57
4,03
23,00
2,54
6,13
1,09

58,62
4,59
0,06
12,15
0,18
2,96
0,10
75,95
8,60
5,43
34,99
9,49
14,81
3,17
26,35
5,84
7,40
19,06
11,86
10,95
2,93
22,57
25,24
5,54 7,98 0,84 4,43 81,21
Tổng số 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
b/ Đóng góp cho Nhà nớc:
Xét về doanh thu của các loại hình DN của KVKTNQD, thì cá nhân và nhóm kinh
doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của KVKTNQD. Nh vậy, về khía cạnh này, nhóm
DN đăng ký chính thức, gồm DN t nhân, công ty TNHH,công ty cổ phần chiếm phần

quan trọng hơn (57%).
Điều này có thể có phần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo đúng mức
doanh thu của họ, và khai báo thấp hơn, thực tế là điều có thể xảy ra.
15
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Tuy vậy nó phản ánh một thực tế là các DN có đăng ký chính thức có quy mô kinh
doanh lớn hơn. Vì nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải chuyển đổi sang
hình thức DN đăng ký chính thức, hoạt động theo những nguyên tắc luật lệ của cơ chế thị trờng.
Điều đáng lu ý là doanh thu của khu vực Miền Đông Nam Bộ, gồm cả thành phố Hồ
Chí Minh chiếm tới 51% tổng doanh thu của khu vực tu nhân trên cả nớc. Tiếp đến là
vùng ĐBSCL (22%) và vùng ĐBSH (12%). Nh vậy, xét về doanh thu, thì hoạt động của
khu vực t nhân ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam.
Bảng 7: Doanh thu các cơ sở KVKTNQD phân theo vùng lãnh thỗ
Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh thỗ
Loại hình DN
DNTN TNHH CP HTX Cá thể
1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu Long
2,90
2,97
1,40
6,19
1,98
41,44

43,11
17,18
1,34
15,89
0,62
4,37
1,85
68,05
7,87
36,04
0,26
7,48
0,12
1,34
0,05
86,01
4,73
3,75
4,68
12,90
25,39
9,03
4,53
31,98
11,49
2,43
4,97
12,07
4,85
7,91

3,22
38,96
28,02
40,60
3,12
11,73
3,05
6,12
2,43
51,46
22,08
100
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì doanh thu của KVKTNQD chủ yếu tập trung ở 3
ngành, đó là thơng mại, sửa chữa xe động cơ, xe máy, xe mô tô (61%) và ngành công
nghiệp chế biến (23%) và khách sạn, nhà hàng (khoảng 4%).
Xét về nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nớc, thì số thuế của cá nhân và nhóm kinh doanh
chiếm 54% tổng số thuế của KVKTNQD, không kể thuế của khu vực nông nghiệp, tiếp
đến là công ty TNHH và DN t nhân (40%)
16
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Phần lớn thuế mà các đơn vị kinh doanh của KVKTNQD nộp đều tập trung ở 2
ngành: thơng mại dịch vụ (50% tổng số thuế của khu vực t nhân) và công nghiệp chế
biến (26%).
Bảng 8: Nộp thuế các loại hình DNNQD phân theo ngành kinh tế
(đến 31/12/1996) Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế
Loại hình DN
DNTN TNHH Cổ phần HTX Cá thể

1.Nông nghiệp 0,05 0,23 0,00 0,08 0,20 0,18
2.Thuỷ sản 5,34 0,04 0,02 0,40 2,08 1,99
3.Công nghiệp khai thác mỏ 0,08 0,04 0,00 1,22 0,11 0,12
4.Công nghiệp chế biến 25,81 33,06 25,71 24,08 22,47 25,69
5.Sx, phân phối điện, khí đốt và
nớc
0,03 0,02 0,00 1,10 0,01 0,02
6.Xây dựng 4,07 9,44 0,74 2,20 0,05 3,02
7.Thơng nghiệp, sửa chữa xe
động cơ, môtô, xe máy
44,15 51,23 25,01 22,59 54,06 50,05
8.Khách sạn, nhà hàng 19,28 1,25 0,46 0,13 11,09 9,37
9.Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc
0,31 2,75 0,65 48,31 3,05 3,75
10.Tài chính, tín dụng 0,03 0,00 44,16 0,80 0,00 1,38
11.Hoạt động khoa học và công
nghệ
0,00 0,10 0,00 0,00 0,00 0,02
12.Hoạt động liên quan đến KD
tài sản, dịch vụ t vấn
0,22 1,48 3,25 0,05 4,51 2,95
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
14.Y tế và các hoạt động cứu
trợ xã hội
0,00 0,00 0,00 0,00 0,74 0,40
15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04 0,03 0,00 0,00 10,44 0,25
16.Hoạt động phục vụ cá nhân
và cộng đồng
0,58 0,33 0,00 0,06 1,18 0,81

15,65 24,09 3,05 2,81 54,39 0,01
17
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
c/ Góp phần tăng trởng kinh tế và ổn định kinh tế:
DN phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trởng cao và ổn định của nền kinh tế
những năm qua. Doanh thu thuần tăng bình quân 26,8% (năm 2000 đạt 1.188.187 tỷ
đồng), tổng nguồn vốn tăng 16,4%/năm, nộp ngân sách Nhà nớc tăng 15,5%/năm. Lợi
ích lớn hơn mà tăng trởng DN mang lại là tạo ra khối lợng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn,
phong phú hơn, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng tăng trong nớc
và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm
qua.
Bảng 9: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội của cả nớc
9 tháng năm 2003
9 tháng năm
2003 (Tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Tỷ lệ so với cùng kỳ
năm trớc (%)
Tổng số 27.281 100.0 111,7
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nớc
Tập thể
Cá thể
T nhân
Có vốn đầu t nớc ngoài
38.240
2.102
146.801
36.067

4.071
16,8
0,9
64,6
15,9
1,8
109,7
123,8
109,8
123,0
105,4
Phân theo ngành hoạt động
Thơng nghiệp
Khách sạn, nhà hàng
Du lịch
Dịch vụ
184.323
29.884
1.630
11.444
81,1
13,2
0,7
5,0
111,4
113,6
88,6
116,4
d/ Thông qua phát triển DN tạo ra cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần, nhiều ngành
nghề hoạt động sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng:

Trớc năm 2000, DN phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp với vai trò quyết
định là DNNN, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia đình là chính chiếm từ
85-95% sản lợng toàn ngành (nh nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thơng mại.). Đến năm
18
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
2002, hoạt động của loại hình DN có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh; trong
đó ngành công nghiệp, DN chiếm trên 90% giá trị sản xuất toàn ngành, thơng mại, khách
sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng, vận tải trên 60%, hoạt động tài chính ngân
hàng chiếm 95-98%....Một số ngành nh hoạt động khoa học công nghệ, văn hoá thể thao,
cứu trợ xã hội, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, cũng xuất hiện trên 700 DN với
số vốn gần 7.700 tỷ đồng, nộp ngân sách 183 tỷ đồng.
Các loại hình kinh tế trong DN phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần, trong đó
DNNN và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất, các loại hình DN t
nhân tuy còn nhỏ nhng phát triển nhanh và rộng khắp ở các ngành và các địa phơng trong
cả nớc, loại hình kinh tế tập thể đang đợc khôi phục và có bớc phát triển mới.
Bảng 10: Cơ cấu một số loại hình trong các chỉ tiêu kinh tế của DN nh sau
(số liệu năm 2002)
Số DN Lao động Nguồn vốn Doanh
thu
Nộp ngân
sách
Tổng số
1.Khu vực DNNN
2.KVKTNQD
Trong đó :
-Hợp tác xã
-DN t nhân
-Cty TNHH
-Cty cổ phần
3.Khu vực có vốn đầu t

nớc ngoài
100,0
8,0
88,4
6,5
39,5
37,5
4,9
3,7
100,0
46,1
38,6
3,6
7,5
20,5
7,0
15,3
100,0
55,9
19,6
0,9
2,5
9,5
6,7
24,6
100,0
49,4
31,4
1,0
7,8

17,2
5,5
19,2
100,0
46,1
12,5
0,3
1,7
7,6
2,8
41,4
Nguồn: Phát triển DN trong các ngành kinh tế năm 2000-2003
đ/ Về xuất khẩu:
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất
khẩu cả nớc nhất là các mặt hàng nh thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thuỷ sản,
hàng may mặc Ví dụ công ty TNHH Đỉnh Vàng kim ngạch xuất khẩu năm 1999 là 17
triệu USD. Công ty Vũng Tàu Sinhaco kim ngạch xuất nhập khẩu là 46 triệu USD. Qua
đó đã góp phần làm giảm mức thâm hụt của cán cân thơng mại, cán cân thanh toán quốc
tế cũng nh giảm sức ép đối với tỷ giá đồng tiền Việt Nam. Tạo ra sự ổn định và tăng tr-
19
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
ởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
(Nguồn: Vốn bài toán khó cho các DNV&N Th ơng nghiệp thị trờng Việt Nam, số
tân niên, phần đầu t- phát triển, tr.32-33)
2.1.5 Một số DN và chủ DNV&N
Trong tình hình đổi mới phát triển kinh tế của đất nớc, các DN và chủ DNV&N đã
có những thành công nổi bật trong kinh doanh và góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng
của nền kinh tế Việt Nam.
Các nhà DN trẻ Việt Nam đang điều hành trên 75% tổng số DNNQD, trên 25% số
DNNN, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động khắp mọi miền đất nớc. Sau 5 năm

triển khai giải thởng Sao Đỏ, đến nay đã có tổng cộng 53 DN trẻ Sao Đỏ, trong số đó có
46 nhà DN trẻ nam (chiếm 86,8%) và 7 nhà DN trẻ nữ (chiếm 13,2 %). Trong số 53 DN
trẻ Sao Đỏ, số DNNN chiếm 33,96%, DNNQD chiếm 60,38 % và DN có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm 5,66%. Tính trung bình năm 2003, mỗi DN trẻ có doanh thu gần 400 tỷ
đồng, giải quyết việc làm cho 2247 ngời và đóng góp vào ngân sách của Nhà nớc với số
tiền lên tới 19,24 tỷ đồng. Trong số 53 đơn vị đợc nhận danh hiệu Sao Đỏ có 18 DNNN,
32 DNNQD và 3 DN có vốn đầu t nớc ngoài. dẫn đầu về số lợng đợc giải là Hà Nội (15),
thành phố Hồ Chí Minh (11), Hải Phòng (3). Tổng doanh thu 2003 của khối DN này là
gần 21.000 tỷ đồng, số lao động sử dụng là trên 110.000 ngời, tổng đóng góp ngân sách
Nhà nớc trên 1.000 tỷ đồng. Năm 2003, Hội đồng các nhà DN trẻ Việt Nam đã chon đợc
10 gơng mặt trẻ xuất sắc nhất trong năm để trao tặng giải thởng Sao Đỏ.
20
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
Bảng 11: 10 DN trẻ tiêu biểu đợc trao tặng giải thởng Sao Đỏ năm 2003

STT Tên chủ DN Tên DN Địa chỉ
1 GĐ Mẫn Ngọc Anh Cty TNHH Hồng Ngọc Bắc Ninh
2 Phạm Đức Bình,
Chủ tịch Hội đồng thành
viên
Cty TNHH Thanh Bình Biên Hoà - Đồng
Nai
3 Vũ Hng Bình,
Tổng GĐ
Cty TNHH Phơng Trinh TP Hồ Chí Minh
4 Phạm Hồng Điệp,
Chủ tịch HĐQT
Cty CP Công Nghiệp tàu thuỷ
SHINEC
Tổng Cty công

nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam
5 Đỗ Anh Dũng,
Tổng GĐ
Cty TNHH TM&DV Khách
Sạn Tân Hoàng Minh
Hà Nội
6 GĐ Hoàng Anh Tuấn Cty công nghệ thông tin
HANOICTT
Hà Nội
7 GĐ Võ Thị Mợt Cty TNHH Hng Phát Tây Ninh
8 Trần Mạnh Hùng,
Phó TGĐ
Cty CP xây dựng và đầu t
Việt Nam (CAVICO
Vietnam)
Tổng Cty xây dựng
Việt Nam
9 GĐ Trần Nghĩa Vinh Cty CP bảo hiểm Petrolimex Bộ Thơng Mại
10 GĐ Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trung tâm XK lao động
TRALACEN
Bộ Giao Thông
Vận Tải

Một số doanh nhân trẻ tiêu biểu Việt Nam.
Mẫn Anh Ngọc, GĐ Cty TNHH Hồng Ngọc, anh là Sao Đỏ trẻ nhất năm 2003. Với
mong muốn thoát nghèo, năm 1986 mới 16 tuổi, là học sinh giỏi toán của tỉnh Bắc Ninh,
anh đã thành lập cơ sở thu đổi phế liệu. Lặn lội trên thơng trờng, đợc tiếp xúc với nhiều
nhà doanh nhân giỏi, giúp anh sớm hiểu rằng DN muốn phát triển nhanh và vững, thì
phải dựa vào khoa học công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý hiện đại.

Thành lập Cty TNHH Hồng Ngọc năm 1994 (tiền thân là cơ sở thu đổi phế liệu),
năm 2000 anh đầu t xây dựng nhà máy thiết bị điện Hanaka và khu trung tâm thơng mại
Hồng Kông trị giá 220 tỷ đồng. Các sản phẩm của DN nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng
nhờ chất lợng. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị tham gia giải thởng chất lợng Châu á-
Thái Bình Dơng, một giải thởng cho các DN đạt thành tích vợt trội trong việc áp dụng và
xây dựng hệ thống quản lý chất lợng. Từ 9 nhân viên ban đầu, đến nay Cty Hồng Ngọc
21
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
đã có trên 400 lao động với số vốn lu động trên 130 tỷ đồng, có quan hệ bạn hàng rộng
lớn với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tập đoàn tài chính, thơng mại công nghiệp
nớc ngoài.
Nữ giám đốc Lê Thị Phơng Thuỷ của Công ty Gia Phát - Toàn Mỹ. Chị Thuỷ vào
nghề kinh doanh khi mới 31 tuổi. Cho đến nay, công ty của chị đang phát triển một cách
vững chắc. Bộ máy hoạt động của công ty Toàn Mỹ đã bao gồm 4 công ty con: Gia Phát -
Toàn Mỹ thành phố Hồ Chí Minh, Toàn Mỹ Bình Dơng, Toàn Mỹ - Miền Trung ở Quảng
Nam, Toàn Mỹ Hà Nội, công ty nào cũng có nguồn vốn từ 7 đến 20 tỷ đồng. Năm 2000
Toàn Mỹ đạt doanh thu 48 tỷ đồng, 250 công nhân có công việc ổn định, thu nhập bình
quân là 1,3 triệu đồng/tháng. Sản phẩm của Toàn Mỹ đạt huy chơng vàng tại hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp quốc tế năm 1997, đợc bình chọn là sản phẩm hàng chất lợng
cao Việt Nam năm 1999, 2000. Toàn Mỹ không ngừng vơn tới, đặt mục tiêu XK sản
phẩm sang thị tròng EU và Singapore năm 2002. Chính vì thế mà kết quả kinh doanh của
Toàn Mỹ đã đa nữ giám đốc Lê thị Phơng Thuỷ thành nhà DN xuất sắc, đợc nhận giải th-
ởng sao đỏ thành phố Hồ Chí Minh năm 2000.
(Nguồn: Tầm cao của doanh nhân trẻ Việt Nam Báo LĐ&XH, số 37, ngày
25/3/2004, tr 4)
2.1.6 Một số thành tựu kinh tế nổi bật năm 2003
Năm 2003 năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001 2005, kế hoạch 5 năm đầu
tiên của thế kỷ XXI, về lĩnh vực kinh tế ở nớc ta có rất nhiều sự kiện diễn ra và đã gặt hái
nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể có các sự kiện sau:
1. Tăng trởng GDP đạt 7,24 %. Đây là tốc độ tăng cao nhất trong 6 năm qua. Đó

cũng là tốc độ tăng cao nhất ở khu vực Đông Nam á và cao thứ 2 ở Châu á sau Trung
Quốc.
2. Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản sau 3 năm tăng cao hơn mục tiêu đề ra cho 5
năm (5,3 %/năm so với 4,8%/năm). Diện tích lúa giảm nhng sản lợng đạt 34,5 triệu tấn,
cao nhất từ trớc đến nay và về đích trớc 2 năm so với mục tiêu đề ra cho năm 2005.
3. Công nghiệp tăng 15,8%, cao nhất trong 3 năm qua, vợt mức kế hoạch năm và là
năm thứ 13 liên tục tăng 2 chữ số. Công nghiệp ngoài quốc doanh là năm thứ 3 liên tục
tăng cao hơn tốc độ chung. Công nghiệp cùng với xây dựng đã chiếm 39,94% GDP.
22
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
4. Tổng vốn đầu t phát triển tăng 18,4%, trong đó KVKTNQD tăng tới 25% - kết
quả tích cực của việc thực hiện luật DN và chủ trơng phát huy nội lực. Tỷ lệ so với GDP
đạt tới 35,6%, cao nhất từ trớc đến nay và thuộc loại cao so với các nớc trong khu vực.
5. Kinh tế t nhân đã vơn lên chiếm 26,7% về tổng số vốn đầu t phát triển, gần 27%
giá trị sản xuất công nghiệp, 84,4% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng, gần một nửa kim ngạch XK (không kể dầu thô), 90% tổng số lao động đang làm
việc và tạo ra hầu hết chỗ làm việc mới.
6. XK tăng 16,7% , cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng của năm trớc, gấp 2 lần tốc độ tăng
của kế hoạch đề ra cho năm 2004.
7. Thu ngân sách năm 2003 là năm thứ 6 liên tiếp vợt dự toán, tăng 11,3% so với
năm 2002, tổng thu sovới GDP đã đạt 22,5%, cao nhất từ trớc đến nay.
2.2 Những cơ hội đối với chủ DNV&N mới thành lập.
2.2.1.Các đặc điểm và lợi thế tiềm năng của các DNV&N
a/ Sử dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả hơn:
Một trong những lý lẽ kinh tế nêu ra để ủng hộ các DNV&N là liên quan đến việc
sử dụng các yếu tố đầu vào(vốn, lao động, tài nguyên) hiệu quả hơn, có khả năng toàn
dụng các nguồn lực mà DN khác bỏ qua. Tính hiệu quả kinh tế cao hơn này có thể do
việc lựa chọn các nhân tố phù hợp hơn, tổng sức sản xuất của các yếu tố hợp thành, hoặc
sự kết hợp của cả hai.
b/ Khả năng tạo việc làm tăng:

Các DNV&N đợc xem là cần tập trung sức lao động nhiều hơn các DN lớn. Điều
này có đợc là do việc sử dụng lao động rẻ hơn, công nghệ đòi hỏi nhiều lao động, do đó
làm nảy sinh vấn đề sử dụng nhiều việc làm hơn trên một đơn vị vốn đầu t. Trong điều
kiện hiện tại của Việt Nam, nếu Chỉnh phủ có sự quan tâm hơn nữa đến khu vực
DNV&N thì hàng năm sẽ giải quyết đáng kể việc làm của xã hội.
c/ Tiết kiệm ngoại hố:i
Vì các DNV&N thờng đợc hiểu là sử dụng nhiều công nghệ trong nớc nên đòi hỏi ít
ngoại hối hơn cho việc NK máy móc thiết bị, nhng có khuynh hớng sử dụng nhiều
nguyên liệu. Hầu hết các nghiên cứu đều có xu hớng cho rằng sự đóng góp của khu vực
23
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
DNV&N đối với khối lợng hàng XK là không đáng kể, nhng sản phẩm, dịch vụ XK của
nó có ý nghĩa xã hội rõ hơn, đó là việc làm và sử dụng nguyên liệu trong nớc.
d/ Tận dụng và làm tăng tiền tiết kiệm trong nớc:
Việc quan tâm thoả đáng đến các DNV&N sẽ khuyến khích các chủ DN trong nớc
sử dụng nhiều hơn khoản tiền tiết kiệm của họ, vì thế làm tăng tổng vốn đầu t trong nền
kinh tế. Vì các DNV&N mới đợc thành lập có khuynh hớng phụ thuộc phần lớn vào
khoản tiết kiệm cá nhân của chủ DN và gia đình họ, nên sự thúc đẩy các DNV&N có thể
huy động đợc các nguồn vốn này.
đ/ Phân phối thu nhập và hàng hoá tiêu dùng cơ bản:
Vì có nhiều ngời kiếm kế sinh nhai từ các DNV&N hơn là làm việc cho các DN lớn,
do đó đem lại sự phân phối của cải bình đẳng hơn trong xã hội. Các DNV&N cũng đợc
thừa nhận là những đơn vị sản xuất ra những hàng hoá tiêu dùng đơn giản có chi phí thấp
cho những ngời tiêu dùng có thu nhập thấp, khả năng cung cấp nội bộ rất lớn, là chỗ dựa
trong hoàn cảnh bất ổn về kinh tế quốc gia.
e/ Phân tán các ngành về mặt địa lý:
Sự thúc đẩy các DNV&N đợc xem nh là một phơng pháp chống lại sự tập trung vào
các ngành và xu hớng thiên về các đô thị, thúc đẩy hoạt động kinh tế và việc làm trong
các khu vực nông thôn.
f/ Thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế:

Tăng các mối liên kết và hợp đồng phụ giữa các DNV&N và DN lớn do đó hy vọng
nền kinh tế phi chính quy nhỏ sẽ hội nhập vào khu vực hiện đại mạnh hơn.
g/ Sự thich nghi về mặt công nghệ:
Các DNV&N kết hợp nhiều cấp độ công nghệ đặc biệt là công nghệ truyền thống,
sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
2.2.2 Môi trờng pháp lý và kinh doanh
a/ Huy động vốn và tín dụng:
Trong những năm qua, Nhà nớc đã có những chính sách nhằm hỗ trợ về vốn cho
các DNV&N thông qua hình thức tín dụng ngân hàng. Nhà nớc cũng đã xây dựng hành
lang pháp lý, tạo điều kiện cho các ngân hàng nới lỏng điều kiện cho vay vốn. Các ngân
24
Đại học Kinh tế Quốc Dân QTNL43A - Khoa KTLĐ&DS
hàng cũng chủ động hỗ trợ các DN trong việc lập dự án sản xuất kinh doanh. Mặt khác
để hỗ trợ DNV&N tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng, Nhà nớc đã thành lập các định chế
tài chính thuộc sở hữu Nhà nớc để thực hiện chính sách bảo lãnh tín dụng cho DN. Trong
thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã rất nỗ lực nhằm tạo điều kiện về vốn cho các
DNV&N.
Đi tiên phong trong vấn đề này là các Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (VCB).
VCB đã thành lập dự án 500 tỷ đồng cho vay DNV&N. Trong quá trình triển khai,
chuyên gia tín dụng của VCB đã chủ động hớng dẫn các thủ tục, cách thức để hoàn tất hồ
sơ vay vốn, t vấn để phân tích hiệu quả kinh doanh và dự đoán thị trờng, nâng cao kỹ
năng lập dự án cho các DNV&N. Hiện nay, có gần 1.400 DNV&N đang d nợ vốn vay
của VCB là hơn 10.500 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã tổ chức nhiều
hội thảo về cho vay với DN Việt Nam với d nợ hiện tại hơn 10.000 tỷ đồng. Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam cũng đã vào cuộc và
triển khai nhiều hoạt động cho vay với các DNV&N là các ngân hàng thơng mại cổ phần.
Nhiều ngân hàng thơng mại cổ phần có tỷ trọng d nợ cho vay DNV&N chiếm 70% tổng
d nợ. Đó là các Ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu, Ngân hàng thơng mại cổ phần
nhà Hà Nội (Habubank), Đông á, Phơng Nam, Kỹ Thơng. (Nguồn: Vốn Bài toán khó cho

các DNV&N, Báo Thơng Nghiệp, số Tân Niên, 2004, tr.31-32)
b/ Một số chính sách của Nhà nớc:
Hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô đang đợc bổ sung và hoàn thiện
theo hớng đảm bảo sự rõ ràng, ổn định, thông thoáng và công bằng. Nhà nớc đã ban hành
luật DN, nghị định hớng dẫn của chính phủ, thông t của các bộ liên quan tạo điều kiện
thuận lợi cho tất cả các DN thuộc các thành phần kinh tế đợc phát triển.
Có thể kể đến là Luật đất đai 1993, đã sửa đổi bổ sung năm 1999 và Luật đát đai
mới (26/11/2003) có hiệu lực thi hành 01/07/2004 tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng
sản xuất kinh doanh; Luật DN (12/06/1999) quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động các loại hình DN; Nghị định 02/2000/NĐ-CP (ngày 03/02/20000) về đăng
kí kinh doanh; Nghị định 03/2000/NĐ-CP về hớng dẫn thi hành một số điều của Luật
25

×